Khi thưởng thức na, cần lưu ư rằng hạt na có chứa độc tố. Nếu lỡ nuốt phải hạt na th́ cũng không cần quá lo lắng. Vỏ hạt na dày và cứng, giúp ngăn chặn độc tố bên trong phát tán. Thông thường, hạt na sẽ được đào thải ra ngoài theo đường tiêu hóa nên không gây hại cho sức khỏe.
Tuy nhiên, nếu hạt na bị dập nát, các độc tố bên trong sẽ dễ dàng giải phóng, có thể dẫn đến ngộ độc, thậm chí tử vong tùy vào số lượng nuốt phải. Các chất độc chính trong hạt na thuộc nhóm acetogenin, bao gồm squamosten A, anoslin, neo-desacetyluvaricin, neo-anonin-B, neo-reliculatacin A, các squamocin, các squamostatin.
Do có độc tính nên từ xưa hạ na đă được dân gian sử dụng để diệt côn trùng, chấy, rận thông qua các biện pháp như nấu nước gội đầu hoặc giă nát hạt na đắp lên đầu. Trong trường hợp này, độc tố trong hạt na rất nguy hiểm.
Nếu dính vào mắt, nó có thể gây bỏng mắt, bỏng biểu mô giác mạc. Nếu không được sơ cứu và điều trị kịp thời, t́nh trạng này có thể tiến triển thành viêm loét giác mạc, thậm chí dẫn đến mù ḷa vĩnh viễn. Ngoài ra, nếu độc tố này tiếp xúc với da, đặc biệt là các vết thương hở, nó có thể gây lở loét, viêm nhiễm nghiêm trọng và tổn thương da nặng nề.
Lợi ích của việc ăn na đúng cách
Na là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào - một khoáng chất thiết yếu cho quá tŕnh sản xuất hemoglobin - thành phần chính của hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt là một trong những nguyên nhân phổ biến gây thiếu máu.
Na rất giàu vitamin A – một chất chống oxy hóa quan trọng giúp bảo vệ giác mạc, duy tŕ độ ẩm cho mắt, ngăn ngừa khô mắt và giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng do tuổi tác. Loại quả này c̣n chứa các carotenoid như lutein và zeaxanthin, được biết đến với khả năng bảo vệ mắt khỏi ánh sáng xanh có hại từ màn h́nh điện tử và ánh nắng mặt trời, giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.
Na chứa một lượng lớn magie và kali, hai khoáng chất quan trọng trong việc điều ḥa huyết áp. Magie giúp thư giăn mạch máu và ngăn ngừa co thắt, trong khi kali giúp cân bằng lượng natri trong cơ thể, từ đó giảm huyết áp. Vitamin B6 có trong na giúp giảm homocysteine, một loại axit amin có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Vitamin B6 trong na giúp giảm buồn nôn và nôn, các triệu chứng thường gặp trong thời kỳ ốm nghén. Vitamin A và C trong na rất quan trọng cho sự phát triển của mắt, da, tóc và hệ miễn dịch của thai nhi.
Na cũng có thể làm giảm nguy cơ sảy thai, giảm thiểu cơn đau chuyển dạ khi sinh nở và tăng sản xuất sữa mẹ sau khi sinh. Kali và magie trong na giúp điều ḥa huyết áp, giảm nguy cơ tiền sản giật và các biến chứng tim mạch khác trong thai kỳ. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai vẫn nên tham khải ư kiến của bác sĩ trước khi ăn na, đặc biệt nếu có tiền sử bệnh tiểu đường hoặc dị ứng với na.
Vitamin C có trong na giúp trung ḥa các gốc tự do gây viêm nhiễm trong cơ thể. Nghiên cứu cho thấy, người có lượng vitamin C thấp trong máu có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn. Na cũng chưa magie là một khoáng chất quan trọng trong việc duy tŕ sức khỏe xương khớp, giúp giảm viêm, tăng cường mật độ xương và giảm đau khớp.
|