Dinh dưỡng hợp lư giúp người bệnh giảm t́nh trạng suy dinh dưỡng, hạn chế tác dụng phụ của thuốc và các phương pháp điều trị.
Theo ThS.BS Trần Thị Thắm, Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, ước tính 10-20% bệnh nhân ung thư tử vong do hệ quả của t́nh trạng suy dinh dưỡng mà không phải do chính khối u. Do đó, dinh dưỡng đóng vai tṛ quan trọng trong điều trị ung thư.
Tầm quan trọng của dinh dưỡng
Ung thư phổi là một trong ba ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo thống kê của GLOBOCAN 2020, tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư phổi xếp thứ 2 thế giới với 26.262 ca mắc mới, chiếm 14,4%, và 23.797 ca tử vong v́ căn bệnh này.
Ung thư phổi được chia thành hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer) - chiếm khoảng 10 - 15% và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non small cell lung cancer) chiếm khoảng 85%. Ung thư phổi không tế bào nhỏ được gây ra bởi nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh, ô nhiễm môi trường, các bệnh lư măn tính của phổi.
Người bệnh ung thư khi điều trị sẽ gặp một số tác dụng phụ như chán ăn, buồn nôn, nôn, thay đổi vị giác, viêm niêm mạc miệng. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và độc tính của phương pháp điều trị. Dinh dưỡng hợp lư giúp người bệnh giảm t́nh trạng suy dinh dưỡng, hạn chế tác dụng phụ của thuốc và các phương pháp điều trị ung thư.
Dinh dưỡng giúp cung cấp đủ năng lượng, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch, pḥng ngừa và phục hồi t́nh trạng suy ṃn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Để đảm bảo dinh dưỡng cần có một chế độ ăn hợp lư, tuân thủ các nguyên tắc: Cung cấp đủ năng lượng 25-30 kcal/kg cân nặng/ngày.
- Protid: Nhu cầu Protid trên 1 g/kg/24h, nếu có thể nên là 1,5g/kg/24h
- Lipid: 25- 35% tổng năng lượng. Trong đó 1/3 là acid béo no, 2/3 là acid béo không no. Tăng lượng lipid nhằm cung cấp đủ năng lượng cho người bệnh và giảm đề kháng insulin
- Glucid: 45 - 60% tổng năng lượng. Lựa chọn glucid phức hợp để giảm đề kháng insulin
- Vitamin và khoáng chất: cung cấp đầy đủ, đặc biệt vitamin A, C, B, E giúp tăng cường hệ miễn dịch.
- Lượng nước: cung cấp theo nhu cầu khuyến nghị 35-40ml /kg cân nặng/24h
- Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày 5- 6 bữa.
Lời khuyên dinh dưỡng dành cho bệnh ung thư phổi
Bệnh nhân ung thư phổi nên tăng cường bổ sung thực phẩm chứa nhiều Omega 3, EPA: Cá hồi, dầu oliu, các loại cá biển sâu, cá da trơn, ăn cá 3 lần/ tuần, hoặc có thể uống bổ sung viên dầu cá 3g/ngày.
Sử dụng các thực phẩm giàu vitamin E, C, A, Selen có khả năng chống oxy hóa như cà rốt, giá đỗ xanh, cà chua, rau ngót, rau muống, rau thơm, gia vị, tỏi, hành, hẹ.
Người bệnh ung thư phổi cần hạn chế dưa, cà muối, các thực phẩm chứa nhiều axit béo như các món thịt nướng, thịt hun khói, các món xào, rán, quay, các thực phẩm chế biến công nghiệp, đóng gói sẵn như đồ hộp, thịt nguội, các loại gia vị cay nóng như ớt, hạt tiêu.
Chuyên gia khuyến cáo, mọi người không nên dùng dầu mỡ rán đi rán lại nhiều lần, các loại thức ăn bị nấm mốc như lạc mốc, đỗ đậu, hạt bí, hạt dưa bị mốc; các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
Đặc biệt, người bệnh ung thư phổi cần chọn thực phẩm dễ chế biến như một số thực phẩm có nhiều chất béo tự nhiên là hạnh nhân, quả bơ, thường xuyên thay đổi món ăn mới. Trong bữa ăn, ăn thực phẩm giàu protein trước như thịt gà, cá, đậu, trứng, rồi sau đó ăn cơm, khoai củ, tiếp đến là các loại hạt giàu chất béo, quả chin.
Người bệnh ung thư phổi nên ăn thức ăn mềm, lỏng, khi bị thay đổi vị giác, người bệnh có thể đột nhiên cảm thấy thức ăn quá nhạt, quá mặn, hoặc có vị kim loại. Nếu cảm thấy quá ngọt hay mặn nên thêm vị chua như chanh, thức ăn có vị kim loại có thể thêm mật ong. Khi bị viêm niêm mạc miệng hoặc thực quản nên ăn thức ăn mềm, nhiệt độ thức ăn ở nhiệt độ pḥng (không nên ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh).
|
|