Theo như "loài cá" quư hiếm bậc nhất thế giới lại được liệt vào danh sách Sách đỏ Việt Nam ở mức có nguy cơ bị tuyệt chủng. Loài vật quư hiếm này có thân h́nh rất đặc biệt, hoa văn đẹp khiến nhiều người dễ nhầm với thằn lằn, tắc kè. Từ trước tới nay, các nhà khoa học chỉ phát hiện thấy chúng có ở các suối của dăy núi Tam Đảo và phân bố trong phạm vi hẹp thuộc địa bàn các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên.
Loài cá cóc Tam Đảo, tên khoa học là Paramesotriton deloustali, hay cá cóc bụng hoa (tắc kè nước, cá sấu cạn) là một loài ếch nhái có đuôi đặc hữu ở Việt Nam. Đây là một loài lưỡng cư có đuôi duy nhất được t́m thấy từ năm 1934.
Cá cóc Tam Đảo có cơ thể dài giống như thằn lằn với chiếc đuôi dẹp, có thể di chuyển và sống cả trên cạn lẫn dưới nước. Khi di chuyển trên cạn, loài này dùng 2 chi trước của ḿnh, h́nh thù của nửa thân trước cùng dáng di chuyển có phần giống với loài cóc sống trên cạn.
Trên da cá cóc Tam Đảo có nhiều mụn cóc xù x́ và tiết chất nhầy, những mụn cóc này thường mọc thành dăy dọc sống lưng kéo dài tới đuôi. Lưng cá cóc Tam Đảo thường có màu đen. Bụng màu đỏ, có những đường xám đen nối với nhau tạo thành h́nh mạng vân đỏ. Sở dĩ chúng được gọi là "cá" v́ phần thân trước có 2 chi nhỏ nhô ra giúp chúng có thể di chuyển dễ dàng, bên cạnh đó là thân có vây và đuôi giống cá.
Chiều dài cá cóc Tam Đảo khoảng 14 cm đến 20 cm. Con cái thường lớn hơn con đực. Đặc biệt vào mùa sinh sản, ở cá cóc đực có một dải xanh sáng chạy suốt hai bên mặt đuôi. Mép đuôi thường đỏ da cam, nhất là phần gần hậu môn. Cá cóc có 4 chi ngắn nhưng khỏe, ḅ khá nhanh trên mặt đất. Trong nước, cá cóc bơi chủ yếu bằng những uốn lượn của đuôi, chân áp sát thân ḿnh.
Cá cóc Tam Đảo ăn sâu bọ, nhện giun, ṇng nọc, ếch nhái con và rong rêu. Chúng giao phối vào tháng 3 - 4 bằng cách cuốn đuôi và ép lỗ sinh dục vào nhau. Ngoài tự nhiên, sau khi thụ tinh xong, cá cóc cái ḅ lên cạn đẻ trứng ở các đám lá mục, ẩm dưới các tảng đá cách suối không xa.
Cá cóc cái đẻ nhiều lần trong một vụ, đẻ cả ban ngày và ban đêm, mỗi lần đẻ với số lượng trứng rất khác nhau (từ 2 - 36 quả). Tỷ lệ nở của trứng và sự phát triển của ṇng nọc phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ môi trường, nhiệt độ thích hợp nhất từ 17 độ C- 27 độ C.
Ṇng nọc có màu đen, có mang ngoài màu đỏ hồng ở hai bên mang tai, bụng sáng và sau quăng 2 tháng ngả vàng, xuất hiện những mạng lưới đen như họa tiết ở bụng con trưởng thành. Mang ngoài tiêu dần và biến mất ở tháng 4 - 5, ở giai đoạn này, cá cóc thường ḅ lên cạn (trong tự nhiên giai đoạn này vẫn chưa được nghiên cứu kỹ).
Cá cóc Tam Đảo sống ở các suối chảy chậm và hồ nước vùng núi ở Vườn quốc gia Tam Đảo. Chúng ưa sống ở những vực nước sâu và trong, hoạt động và kiếm ăn ban ngày.
Đáng chú ư, loài động vật này được liệt vào danh sách Sách đỏ Việt Nam ở mức có nguy cơ bị tuyệt chủng. Từ trước tới nay, các nhà khoa học chỉ phát hiện thấy chúng có ở các suối của dăy núi Tam Đảo và phân bố trong phạm vi hẹp thuộc địa bàn các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên.
Cá cóc Tam Đảo là loài ḅ sát quư hiếm, có giá trị khoa học cao được dùng để chữa bệnh hen suyễn, c̣i xương. Hơn nữa, với thân h́nh ḱ lạ, hoa văn đẹp, cá cóc bị người dân lùng bắt bán cho khách du lịch về nuôi làm cảnh hoặc ngâm rượu làm thuốc. Chính v́ bị khai thác triệt để như vậy nên cá cóc Tam Đảo đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Các nhà khoa học đă tiến hành đưa cá cóc con nuôi thử nghiệm trong môi trường bán tự nhiên tại các suối, hồ vùng núi Tam Đảo, giúp cá cóc thích nghi dần với điều kiện môi trường sống tự nhiên nhằm bảo tồn, lưu giữ loài cá cóc đặc hữu này.