Your's Health - Page 28 - VietBF
 
 
 
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

HOME

NEWS 24h

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking

Go Back   VietBF > Other News|Tin Khác > School | Kiến thức > School | Kiến thức 2006-2019


 
 
Thread Tools
 
Old  Default Your's Health
HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"


Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .

Cho dù không có vấn đề ǵ khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm ǵ để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .

I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN

Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung b́nh. Điều quan trọng là biết làm ǵ, làm thế nào để trị liệu, và khi nào th́ cần t́m kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.

1) B̉ CẠP CẮN (SCORPION BITES)

Ḅ cạp là loại côn trùng nhiều chân có h́nh dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ng̣i / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được t́m thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).

Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết ḅ cạp cắn:
1. Rửa vùng bị ḅ cạp cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước

2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị ḅ cạp cắn trong ṿng 10 phút , nếu cần thiết th́ lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .

3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng ǵ

2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)

Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này th́ dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .

Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)

Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hăy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve

2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước.

3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)


Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tṛn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt ḅ" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .

CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh

florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
florida80's Avatar
Release: 04-01-2019
Reputation: 202207


Profile:
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	87.png
Views:	0
Size:	81.7 KB
ID:	1359400  
florida80_is_offline
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140 florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
The Following 4 Users Say Thank You to florida80 For This Useful Post:
hoanglan22 (08-16-2019), nhathanh (04-24-2019), phokhuya (04-01-2019), RealMadrid (04-02-2019)
Old 05-03-2019   #541
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Biến chứng đường ruột của thuốc trị đau do viêm khớp



Trong chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học kỳ này, bác sĩ Hồ văn Hiền sẽ trả lời thắc mắc của bà Hai Trần ở Seattle về biến chứng đường ruột của thuốc trị đau do viêm khớp.
Bác sĩ Hồ văn Hiền - VOA -Thứ Sáu, 01 tháng 4 2011

Bác sĩ Hồ văn Hiền
Chuyên gia phụ trách giải đáp thắc mắc y học kỳ này là bác sĩ Hồ văn Hiền, chuyên khoa nhi và y khoa tổng quát, có pḥng mạch và đang làm việc cho các bệnh viện ở Bắc Virginia.

Thính giả tên là Hai Trần ở thành phố Seattle trong tiểu bang Washington có nêu thắc mắc và được bác sĩ Hồ văn Hiền giải đáp:

Bịnh nhân dùng Tylenol 3 để trị đau nhức do viêm khớp và sợ biến chứng trên bao tử và ruột.

Tylenol 3 là tên thương măi của thuốc gồm hai chất acetaminophen và codein.

1) Acetaminophen: ở Mỹ thường có tên thương măi là Tylenol, được bán không cần toa. Acetaminophen được dùng nhiều cho trẻ em để trị sốt. Xin nhắc ở đây là gần đây Hàn lâm viện nhi khoa Mỹ (AAP) vừa nhắc nhở với phụ huynh là cơn sốt cũng có vai tṛ giúp cơ thể đề kháng với nhiễm khuẩn, và mục đích của việc dùng thuốc giảm nóng như acetaminophen là để cho các cháu thoải mái hơn, chứ không phải để kéo nhiệt độ xuống mức b́nh thường.

Phản ứng phụ (side effect) quan trọng nhất là gây độc cho gan. Nếu cơ năng gan b́nh thường (không bị viêm gan, không bị xơ gan, ung thư gan, không uống rượu, không uống thuốc khác có khả năng độc gan) th́ liều tối đa là 4000 mg (4 gram trong 24 giờ) cho người lớn ở Mỹ.

2) Codein là một chất ma túy nhẹ (opioid), vào cơ thể được gan biến thành morphine, mạnh hơn codein nhiều. Một số ít người (1% dân Á đông) uống codein liều b́nh thường vào có thể bị ngộ độc (thở yếu, lú lẩn) v́ lượng morphin trong máu tăng quá nhanh. Lư do là gan của họ biến codein ra morphin quá nhanh. Người mẹ mới sanh cho con bú và cùng lúc uống Tylenol 3 cho đỡ đau, nếu gặp trường hợp biến dưỡng nhanh (ultra rapid metabolizer) như vậy có thể gây ngộ độc nguy hiểm cho người mẹ lẫn trẻ sơ sinh.

Biến chứng tiêu hóa khác: buồn nôn, đau bụng, ói mửa, bón.

Khác với Tylenol 3, các thuốc giảm đau loại NSAID (Non Steroid Anti Inflammatory Drugs) như ibuprofen, naproxen, diclofenac dễ gây loét và xuất huyết đường tiêu hóa hơn, nhất là ở người già. Năm 2009, Hội Lăo Khoa Hoa kỳ không c̣n khuyên ưu tiên dùng NSAIDS cho các bịnh đau nhức của người già nữa, mà khuyên dùng acetaminophen cho những chứng đau nhẹ và vừa, cũng như dùng opioid (ma túy) cho những chứng đau vừa và nặng nếu thấy cần.

Nói tóm lại, Tylenol 3 ít có triệu chứng phụ về ruôt và bao tử nhưng phải cẩn thận v́ có thể hại gan nếu quá liều. Các thuốc giảm viêm loại NSAID như ibuprofen (Motrin, Advil), Naproxen (Aleve), (hoặc những thuốc mới hơn như Celebrex ít hại bao tử hơn), ngoài khả năng gây loét bao tử và ruột, c̣n có thể gây biến chứng phụ về tim mạch.

Chúc bịnh nhân may mắn.
Cảm ơn bác sĩ Hồ văn Hiền.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn thính giả đă tham gia chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học này.

Chúng tôi vẫn dành đường dây điện thoại miễn phí để tiếp nhận các thắc mắc khác của quư thính giả về sức khỏe và y học thường thức. Số điện thoại miễn phí dành cho mục Hỏi Đáp Y Học là 202-205-7890, xin nhắc lại, 202-205-7890, ngày giờ nhận câu hỏi là thứ ba và thứ năm mỗi tuần, từ 8 giờ 30 đến 9 giờ 30 tối, giờ Việt Nam. Chúng tôi sẽ chuyển các thắc mắc của quư vị cho các bác sĩ chuyên khoa phân tích và giải thích và sẽ thông báo ngày giờ giải đáp để quư vị tiện theo dơi.
Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #542
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Nhiều người không biết ḿnh nhiễm viêm gan siêu vi B


Khoảng hai tỉ người trên thế giới bị nhiễm viêm gan siêu vi B, Nhưng có rất nhiều người không biết ḿnh mắc bệnh này.
Caty Weaver | Washington

Viêm gan là tên của một nhóm các bệnh nhiễm virut tấn công gan. Các virút này được gọi là A, B, C, vân vân.

Trong số 2 tỉ người mắc bệnh, Trung Quốc có tỷ lệ cao nhất, kế đó là nhiều nơi khác ở Châu Á. Tổ Chức Y Tế Thế Giới nói rằng hầu hết những ca bệnh vừa kể xảy ra trong thời thơ ấu.

Viêm gan siêu vi B lây lan qua tiếp xúc với máu hay các chất dịch khác của cơ thể đă bị nhiễm. Các bà mẹ có thể lây nhiễm qua trẻ em lúc sơ sinh. Tiêm, chích hoặc quan hệ tính dục không có biện pháp bảo vệ an toàn cũng có thể lan truyền loại virut này. Các chuyên gia cho biết, loại virút này có thể sống sót ngoài cơ thể ít nhất một tuần lễ.

Có hai loại viêm gan siêu vi B – cấp tính và mạn tính. Các ca bệnh cấp tính kéo dài nhiều tuần lễ, nhưng có thể mất nhiều tháng mới hồi phục. Các ca bệnh mạn tính có thể dẫn tới tử vong v́ bệnh xơ gan hay có vết sẹo ở gan, và ung thư gan.

Vậy mà những người bị nhiễm viêm gan siêu vi lâu dài có thể vẫn sống trong nhiều năm mà không biết là ḿnh bị bệnh. Những người dễ bị nhiễm viêm gan siêu vi B mạn tính nhất là trẻ em.

Tại Hoa Kỳ, các chuyên gia thuộc những Trung Tâm Pḥng Chống Dịch Bệnh kêu gọi các trung tâm y tế xét nghiệm những bệnh nhân người Mỹ gốc Châu Á.

Đối với bệnh viêm gan siêu vi B cấp tính, các bệnh nhân có thể được chăm sóc để thay thế dịch chất bị mất, nhưng không có thuốc điều trị. Các bác sĩ có thể xử lư các ca bệnh mạn tính này với interferon (một chất do các tế bào bị nhiễm virut tạo ra có tác dụng ức chế virut tăng trưởng), và các thuốc chống virút. Nhưng những loại thuốc này quá đắt đối với nhiều nước nghèo.

Một vacxin để pḥng ngừa siêu vi B đă có sẵn từ 30 năm nay. Người khám phá ra loại vacxin này – và khám phá ra luôn bệnh viêm gan siêu vi B – là một người Mỹ có tên là Baruch Blumberg. Bác sĩ Blumberg cũng đă chứng minh rằng loại virut này có thể gây ra ung thư gan.

Ông và một nhà khảo cứu nữa tại Philadelphia, ông Irving Millman, phát minh ra loại vacxin vừa kể năm 1969. Nhưng Bác sĩ Blumberg nói phải mất một thời gian nữa mới t́m được một công ty dược chịu sản xuất loại vacxin đó.

Những khám phá của Bác sĩ Blumberg về viêm gan siêu vi B đă giúp ông nhận được một Giải Nobel Y Khoa.
Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #543
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Cảm giác lạnh thường xuyên


Trong chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học kỳ này, bác sĩ Hồ văn Hiền sẽ trả lời thắc mắc của ông Hứa Thêm ở Sóc Trăng về cảm giác lạnh thường xuyên.
Bác sĩ Hồ văn Hiền - VOA - Thứ Hai, 11 tháng 4 2011


Ông Hứa Thêm ở Sóc Trăng có nêu thắc mắc và được bác sĩ Hồ văn Hiền giải đáp thắc mắc:

Luôn luôn cảm thấy lạnh.

Thính giả phái nam luôn luôn thấy lạnh từ 5 năm nay, khám nhiều bác sĩ mà không t́m ra nguyên nhân. Ngoài ra, bịnh nhân buồn ngủ ban ngày và khó ngủ ban đêm.

1) Thường thường nếu bịnh nhân luôn luôn thấy lạnh, bác sĩ phải nghĩ đến hai chứng bịnh thường gặp:

1. Bịnh suy tuyến giáp: tuyến giáp (dịch từ thyroid có nghĩa là h́nh cái giáp v́ tuyến nằm phía trước miếng sụn h́nh giống cái khiên [shield] nằm ở giữa cỗ), tuyến h́nh chữ H, là một tuyến nội tiết, có nghĩa là tuyến tiết hormon (thyroid hormone) vào máu của chúng ta. Trường hợp giảm năng tuyến giáp, (hypothyroidism), tuyến không sản xuất đủ hormon, làm cho biến dưỡng cơ thể chậm lại, kém đi, cơ thể không phát ra đủ nhiệt lượng điều hoà nhiệt độ cơ thể theo nhu cầu. Lúc tuyến giáp giảm năng, một tuyến nhỏ nằm dưới bộ óc gọi là tuyến yên (hypophysis, pituitary gland), nhỏ bằng hạt đậu, có nhiệm vụ điều hoà tuyến giáp và tiết ra vào máu một hormon gọi là TSH (thyroid stimulating hormone) để kích thích tuyến giáp làm việc nhiều thêm. Nếu bác sĩ nghi bịnh nhân bị giảm năng tuyến giáp, đo mức thyroid hormone (T3 và T4 giảm ) hoặc TSH (tăng lên) trong máu bịnh nhân. Nếu bs đă thử và cho biết là không việc ǵ, th́ chắc không phải do tuyên giáp.

2. Hiện tượng Raynaud (Raynaud’s phenomenom): B́nh thường lúc ở môi trường lạnh, cơ thể chúng ta tự động làm co các mạch máu nhỏ ở ngoại biên (tay chân, đầu ngón tay, ngón chân, mũi, vành tai) để bảo vệ nhiệt lượng cho phần trung tâm cơ thể (óc, phổi, bụng). Hiện tượng này làm tay chân lạnh và tái. Trong trường hợp chứng Raynaud, phản xạ tự nhiên này trở nên quá lố, quá nhạy cảm với những thay đổi nhỏ của nhiệt độ bên ngoài. Ngón tay ngón chân dễ trở nên tái hoặc tím ngắt, lúc bớt lạnh th́ trở nên đỏ và sưng. Trường hợp nhẹ, bịnh nhân có thể chỉ thấy lạnh tay chân, khám không thấy ǵ đặc biệt và bịnh nhân cần mang găng tay, vớ, mặc áo ấm.Tuy nhiên đa số hiện tượng này xảy ra ở người trẻ, phái nữ. Hiện tượng Raynaud cũng có thể thứ phát đi kèm theo bịnh phong thấp.

3. T́nh trạng mệt mỏi, lo âu quá đáng (anxiety) có thể làm chúng ta cảm thấy lạnh tay chân, ḿnh mẩy, như chúng thường dùng từ “rét” để chỉ thái độ sợ sệt. Một trong những nguyên nhân mệt mơi là do thiếu ngủ như trường hợp của thính giả.

4. Ngoài ra bịnh nhân nên xem ḿnh có nhẹ cân quá hay không. Người quá ốm (gầy) dễ bị lạnh v́ ít mỡ để che chở và khối cơ bắp là nơi phụ trách phát nhiệt chống lạnh cũng ít hơn.

5. Người ăn quá ít, nhất là những chất cung cấp calori như tinh bột, mỡ, cũng như thiếu một số vitamin như vitamin D cũng có thể làm chúng ta dễ cảm thấy lạnh.

6. Một số người thiếu máu (do ít ăn thịt, thiếu chất sắt, cũng có thể thấy lạnh. Bác sĩ chỉ cần thử nghiệm máu giản dị (đo lượng huyết sắc tố [hemoglobin]) là có thể loại bỏ khả năng này.

2) Nói thêm về bịnh làm ông luôn luôn buồn ngủ ban ngày và khó ngủ ban đêm, Bịnh này có thể liên hệ với chứng lạnh của ông. Ví dụ một bịnh rối lọan về giấc ngủ gọi là narcolepsy làm bịnh nhân rất buồn ngủ ban ngày (excessive daytime sleepiness, EDS) và không ngủ được lúc ban đêm, thỉnh thoảng đột ngột mềm nhũn, lăn đùng ra ngủ một giấc (cataplexy). Trong bịnh này bịnh nhân cũng than phiền về chứng lạnh kinh niên. Người ta nghi rằng do thalamus trong năo bộ rối loạn, mà thalamus vừa phụ trách t́nh trạng thức-ngủ vừa phụ trách về điều ḥa thân nhiệt.

Một kịch bản khác có thể xảy ra là một số người bị chứng thở bất b́nh thường lúc ngủ (sleep disordered breathing), nhất là “obstructive sleep apnea” (OSA) (thở gián đoạn lúc ngủ v́ tắc nghẻn đường hô hấp) làm bịnh nhân thiếu oxy lúc ngủ và ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Bịnh nhân ngáy lớn, thỉnh thoảng ngưng thở, ngưng ngáy vài giây, rồi v́ ngộp, tỉnh ngủ, thở lại tiếp. Ban ngày bịnh nhân không tĩnh táo, v́ đêm ngủ không thẳng giấc và thời lượng ngủ thật sự ngắn đi, dễ bị tai nạn lúc làm việc, lái xe. Bịnh nhân thường quá mập, bụng bự, cỗ to và lớn tuổi.

Những trường hợp này cần khám bác sĩ thần kinh (neurologist) hoặc nếu có phương tiện, ở các trung tâm chuyên về giấc ngủ (sleep clinic)với bác sĩ chuyên về y khoa giấc ngủ (sleep medicine). Người ta cho bịnh nhân ngủ qua đêm trong pḥng thí nghiệm, và theo dơi biểu đồ điện tim (ECG), điện năo (EEG), hoạt động điện các cơ (EMG), oxy trong máu (pulse oxymetry)… được kết hợp trong một biểu đồ kết hợp gọi là polysomnogram.
Tóm lại, thính giả nên để ư những điểm nêu trên và

1. Áp dụng nguyên tắc v ệ sinh: ăn uống đều đặn, đầy đủ, tránh thuốc lá, uống rượu,
2. Vận động cơ thể, thư giăn,
3. Giảm bớt lo âu, vệ sinh giấc ngủ, tránh các nguồn kích động giờ ngủ, tĩnh tâm.
4. T́m một bác sĩ gia đ́nh có khả năng nghiên cứu lại t́nh h́nh của ḿnh.

Nếu các thử nghiệm về máu, tuyến giáp trạng đều b́nh thường, nên để ư giải quyết rối loạn về giấc ngủ và nếu không có định bịnh ǵ mới, nên tham khảo bác sĩ về tâm lư (psychologist) hoặc tâm thần (psychiatrist) để t́m hiểu thêm về chứng mất ngủ do lo âu (anxiety) và được giúp đỡ.
Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #544
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Biến chứng đường ruột của thuốc trị đau do viêm khớp

Trong chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học kỳ này, bác sĩ Hồ văn Hiền sẽ trả lời thắc mắc của bà Hai Trần ở Seattle về biến chứng đường ruột của thuốc trị đau do viêm khớp.
Bác sĩ Hồ văn Hiền - VOA -Thứ Sáu, 01 tháng 4 2011

Bác sĩ Hồ văn Hiền
Chuyên gia phụ trách giải đáp thắc mắc y học kỳ này là bác sĩ Hồ văn Hiền, chuyên khoa nhi và y khoa tổng quát, có pḥng mạch và đang làm việc cho các bệnh viện ở Bắc Virginia.

Thính giả tên là Hai Trần ở thành phố Seattle trong tiểu bang Washington có nêu thắc mắc và được bác sĩ Hồ văn Hiền giải đáp:

Bịnh nhân dùng Tylenol 3 để trị đau nhức do viêm khớp và sợ biến chứng trên bao tử và ruột.

Tylenol 3 là tên thương măi của thuốc gồm hai chất acetaminophen và codein.

1) Acetaminophen: ở Mỹ thường có tên thương măi là Tylenol, được bán không cần toa. Acetaminophen được dùng nhiều cho trẻ em để trị sốt. Xin nhắc ở đây là gần đây Hàn lâm viện nhi khoa Mỹ (AAP) vừa nhắc nhở với phụ huynh là cơn sốt cũng có vai tṛ giúp cơ thể đề kháng với nhiễm khuẩn, và mục đích của việc dùng thuốc giảm nóng như acetaminophen là để cho các cháu thoải mái hơn, chứ không phải để kéo nhiệt độ xuống mức b́nh thường.

Phản ứng phụ (side effect) quan trọng nhất là gây độc cho gan. Nếu cơ năng gan b́nh thường (không bị viêm gan, không bị xơ gan, ung thư gan, không uống rượu, không uống thuốc khác có khả năng độc gan) th́ liều tối đa là 4000 mg (4 gram trong 24 giờ) cho người lớn ở Mỹ.

2) Codein là một chất ma túy nhẹ (opioid), vào cơ thể được gan biến thành morphine, mạnh hơn codein nhiều. Một số ít người (1% dân Á đông) uống codein liều b́nh thường vào có thể bị ngộ độc (thở yếu, lú lẩn) v́ lượng morphin trong máu tăng quá nhanh. Lư do là gan của họ biến codein ra morphin quá nhanh. Người mẹ mới sanh cho con bú và cùng lúc uống Tylenol 3 cho đỡ đau, nếu gặp trường hợp biến dưỡng nhanh (ultra rapid metabolizer) như vậy có thể gây ngộ độc nguy hiểm cho người mẹ lẫn trẻ sơ sinh.

Biến chứng tiêu hóa khác: buồn nôn, đau bụng, ói mửa, bón.

Khác với Tylenol 3, các thuốc giảm đau loại NSAID (Non Steroid Anti Inflammatory Drugs) như ibuprofen, naproxen, diclofenac dễ gây loét và xuất huyết đường tiêu hóa hơn, nhất là ở người già. Năm 2009, Hội Lăo Khoa Hoa kỳ không c̣n khuyên ưu tiên dùng NSAIDS cho các bịnh đau nhức của người già nữa, mà khuyên dùng acetaminophen cho những chứng đau nhẹ và vừa, cũng như dùng opioid (ma túy) cho những chứng đau vừa và nặng nếu thấy cần.

Nói tóm lại, Tylenol 3 ít có triệu chứng phụ về ruôt và bao tử nhưng phải cẩn thận v́ có thể hại gan nếu quá liều. Các thuốc giảm viêm loại NSAID như ibuprofen (Motrin, Advil), Naproxen (Aleve), (hoặc những thuốc mới hơn như Celebrex ít hại bao tử hơn), ngoài khả năng gây loét bao tử và ruột, c̣n có thể gây biến chứng phụ về tim mạch.

Chúc bịnh nhân may mắn.
Cảm ơn bác sĩ Hồ văn Hiền.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn thính giả đă tham gia chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học này.

Chúng tôi vẫn dành đường dây điện thoại miễn phí để tiếp nhận các thắc mắc khác của quư thính giả về sức khỏe và y học thường thức. Số điện thoại miễn phí dành cho mục Hỏi Đáp Y Học là 202-205-7890, xin nhắc lại, 202-205-7890, ngày giờ nhận câu hỏi là thứ ba và thứ năm mỗi tuần, từ 8 giờ 30 đến 9 giờ 30 tối, giờ Việt Nam. Chúng tôi sẽ chuyển các thắc mắc của quư vị cho các bác sĩ chuyên khoa phân tích và giải thích và sẽ thông báo ngày giờ giải đáp để quư vị tiện theo dơi.
Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #545
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Chứng hoại tử chỏm xương đùi và cường tuyến giáp

Trong chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học kỳ này, bác sĩ Hồ văn Hiền sẽ trả lời thắc mắc của ông Nguyễn văn Hùng ở Nha Trang về chứng hoại tử chỏm xương đùi và cường tuyến giáp.
Bác sĩ Hồ văn Hiền - VOA - Thứ Hai, 27 tháng 6 2011


Ông Nguyễn văn Hùng ở Nha Trang kể về trường hợp bệnh của ông và được bác sĩ Hồ văn Hiền giải đáp:

Avascular necrosis (osteonecrosis) of the head of the femur and hyperthyroidism.

Hoại tử đầu (chỏm) xương đùi và cường tuyến giáp ở bịnh nhân 57 tuổi.

Khớp háng gồm một bên là xương đùi; phần trên xương đùi có đầu xương (chỏm) gắn vào cổ xương rồi mới đến thân xương. Đầu xương đùi tṛn nằm trong một cái hốc ở hai bên hông, h́nh giống cái ly gọi là ổ cối (acetabulum=chữ latin có nghĩa “ly đựng dấm”), ăn khớp với nhau. Đầu xương được bao bọc bằng một lớp sụn.

Cũng giống như đa số bộ phận khác, đầu xương đùi cần có máu đem oxy và các chất dinh dưỡng đến nuôi mới tồn tại được. Có những mạch máu nhỏ đâm nhánh từ dưới, mọc ngược lên dọc theo cỗ xương đùi và chui vào đầu xương để nuôi dưỡng đó. Trái lại sụn bọc đầu xương nhờ nước hoạt dịch trực tiếp nuôi dưỡng nên không cần đến các mạch máu này. Nếu mạch máu nghẽn, xương nằm dưới sụn sẽ dần dần chết đi (necrosis, hoại tử). Dần dần, phần xương dưới sụn chết lún xuống, kéo theo lớp sụn bọc ở trên, và kéo theo toàn bộ khớp háng bị hư hại, phải cắt bỏ, thay bằng khớp giả (total hip arthroplasty).

Trong một số trường hợp các mạch máu này dễ bị bị gián đoạn họăc tắc nghẽn:

• Chấn thương vùng háng: trặc khớp, gảy cỗ xương đùi, có thể làm đứt, bẻ ngoặc (kinking), hoặc máu đông nghẽn các động mạch.
• Dùng corticoid (corticosteroid) là những chất tương tự như chất vỏ thượng thận tiết ra, có khả năng làm giảm các hiện tượng viêm (anti-nflammatory), dùng trong các bịnh như suyễn (asthma), viêm khớp măn tính. Ví dụ, nếu bịnh nhân dùng prednisone 15mg mỗi ngày trong một tháng, nguy cơ hoại tử xương là 15%.Giả thuyết cho rằng dùng corticoid lâu ngày làm các chất triglycerides tăng lên trong máu, tăng các tế bào mỡ trong ḷng đầu xương đùi, đè ép lên các mạch máu. Một biện pháp ngăn ngừa khá hữu hiệu trong các trường hợp này là cho bịnh nhân uống kèm các thuốc statin, có tác dụng giảm cholesterol và triglycerides trong máu.
• Các nguyên nhân khác: nghiện rượu, viêm tùy tạng (pancreatitis), bịnh gout (t hống phong) và một số bịnh hiếm hơn.
Những vùng xương khác có thể bị hoại tử là vai, khuỷu tay, cỗ chân.
Triệu chứng đầu tiên là đau. Những tổn thương trong xương lúc đầu có thể cần MRI (chụp h́nh cọng hưởng từ trường)hoặc scan xương bằng chất phóng xạ (bone scan) mới thấy thay đổi, sau đó là CT scan (cắt lát kỹ thuật số) và cuối cùng chụp h́nh X quang thường phát hiện được những trường hợp đă rơ ràng hơn. Có nghĩa là lúc mới bịnh, chụp h́nh XRay thường có thể không phát hiện tổn thương ǵ trong xương và bịnh nhân nếu tiếp tục đau cần được bác sĩ theo dơi kỹ lưỡng.

Về biện pháp trị liệu lúc bịnh c̣n nhẹ, có thể giúp vùng xương hoai tử hồi phục lại bằng cách giảm chịu lực chân đau, tránh đừng cho sức nặng cơ thể đè lên khớp (avoidance of weight bearing) bằng cách giảm bớt hoạt động, đi bằng nạng trong ít lắm là vài tuần lễ. Nếu bịnh chưa nặng lắm, bịnh nhân c̣n trẻ tuổi,, một số bs phẫu thuật có thể cố gắng ghép xương có kèm theo ghép mạch máu nuôi dưỡng hay không. (vascularized or non vascularized bone grafting).Nếu không ngăn chặn được, biện pháp cuối cùng là thay khớp nhân tạo.

Trong trường hợp bịnh nhân,những thuốc được dùng gốm thuốc giảm viêm và đau (meloxicam), Hasanflon 500 (diosmin và hesperidin, Detralex, chữa tĩnh mạch yếu, dăn, bịnh trỉ)) có tác dụng giúp cơ năng các mạch máu,, Calvit C (calcium và vitamin C).Bịnh nhân không cho biết có tránh chịu lục chân đau chưa. Tôi thiết nghĩ bịnh nhân nên tiếp tục các thuốc này cho đến khi hẹn khám lại với bs. Lúc đó bs có thể sẽ dùng chẩn đoán h́nh ảnh (imaging) như CT, MRI trước khi quyết định có phải dùng phẫu thuật hay không.

Về bịnh thứ hai là bịnh cường giáp (hyperthyroidism ) của độc giả hỏi, điều trị với Thyrozol (thiamazole). Bịnh cường giáp do tuyến giáp trạng ở phía trước cỗ tiết vào máu quá nhiều thyroxin là kích thích quá độ biến dưỡng cơ thể: tim đập quá nhanh, dễ mệt, tay chân run rẩy, sụt cân, áp huyết lên cao, lo lắng, hồi hộp. Bịnh Graves (Graves disease, Maladie de Basedow) là một bịnh do chứng tự miễn nhiễm (autoimmune disease) gây ra, các kháng thể kích thích và làm tuyến giáp to ra (bướu cỗ, goiter), mắt lồi (exophthalmos), tuyến giáp sản xuất qúa nhiều hormone thyroxin vào máu. Uống chất iod nhiều quá có thể làm bịnh Graves khởi phát, cần hỏi bs có nên tránh uống hoặc ăn quá nhiều iode.

Thuốc thyrozol không có bán trên thị trường Mỹ. Thường dùng từ 6 tháng đến 2 năm, sau một thời gian dùng thuốc có khi phải dùng hormone thyroid kèm theo. Thính giả nên liên lạc ngay với bs của ḿnh, hoặc bs chuyên về nội tiết (endocrinologist) để điều chỉnh liều lượng, theo dơi các phản ứng phụ nếu có (bịnh ngoài da, cơ năng gan, xem cần uống them hormone giáp hay không).

Chúc bịnh nhân may mắn.

Cảm ơn bác sĩ Hồ văn Hiền.

Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #546
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Chứng nhức đầu, chóng mặt dai dẳng




Trong chương tŕnh Hỏi Đáp Y Học kỳ này, bác sĩ Hồ văn Hiền sẽ trả lời thắc mắc của cô Nguyễn thị Giang ở Saigon về chứng nhức đầu, chóng mặt dai dẳng của mẹ cô.

Bác sĩ Hồ văn Hiền


Cô Nguyễn thị Giang ở Saigon có tŕnh bầy về trường hợp bệnh của mẹ cô và được bác sĩ Hồ văn Hiền giải đáp:

Bịnh nhân nữ 48 tuổi bị nhức đầu, chóng mặt, yếu người từ nhiều năm, uống thuốc khỏi, sáu tháng sau bị lại.

Thính giả con bịnh nhân nêu trường hợp của người mẹ, chỉ với vài chi tiết, nên tôi không thể bàn riêng cho trường hợp này mà chỉ là một số thông tin có thể có ích cho người bị chứng nhức đầu măn tính (chronic headache).

Đa số nhức đầu măn tính là do migraine,do căng thẳng (tension headache) hoặc do trầm cảm (depression).Những nguyên do khác xảy ra ít hơn, nhưng nếu có th́ nghiêm trọng hơn như chấn thương đầu, u bướu trong đầu, tổn thương ở xương cỗ, hoặc trường hợp bịnh liên hệ như vi êm xoang hàm, áp huyết cao. Nếu chẩn đoán h́nh ảnh như CT scan, MRI không thấy u bướu, chảy máu trong xương sọ, hoặc không thấy xương cỗ có ǵ bất b́nh thường, th́ chúng ta bớt phải lo về những vấn đề trên. Thính giả nhắc đến kết quả chụp h́nh, h́nh như nói thấy “đ àn hồi thành mạch máu năo giăn”, (tôi nghe không rơ).Về điểm này cần hỏi lại bác sĩ của bịnh nhân cho rơ bs định bịnh ch ính xác bịnh nhân mắc bịnh ǵ, v́ đây là những dấu hiệu không rơ rệt, không phải là định bịnh chính xác c ủa bs quang tuyến nên không thể bàn ở đây.

Tuy nhiên trong đa số trường hợp làm CT thường hoặc MRI khó thấy rơ mạch máu như thế nào, trừ trường hợp chụp h́nh mạch máu (angiogram): bịnh nhân được chích một chất cản quang (contrast material) vào mạch máu,(contrast material thường có iod cho nên một số người có thể bị phản ứng, cần cho bs biết nếu ḿnh dị ứng với iod) (như CT angiogram), hoặc dùng một chất như gadolinium (không có iod) cho MRI angiogram. Nếu chỉ chụp h́nh đầu mà không dùng cản quang, th́ chắc không phải là chụp h́nh mạch máu (angiography). Mục đich làm chẩn đoán h́nh ảnh mạch máu bộ óc bằng CT scan hoặc MRI thường là t́m những dị dạng về mạch máu (arterio-venous malformations), mạch máu nhỏ bị nỡ ph́nh ra (tangled dilated blood vessels) dễ vỡ, hoặc máu chạy tắt từ nơi động mạch qua thẳng tĩnh mạch mà không qua những mạch máu nhỏ li ti cần thiết cho sự dinh dưỡng tế bào óc vùng đó (arterio-venous shunt). Một số trường hợp nhức đầu do vách động mạch bị yếu và giăn, ph́nh ra, (aneurysm) gây nhức đầu cấp tính. Những dị dạng mạch máu này có thể trị bằng phẩu thuật (microneurosurgery), hoặc bằng cách bơm keo (glue) vào trong m ạch máu dị dạng cho bít lại, hoặc dùng quang tuyến chiếu vào đó cho mạch m áu bất b́nh th ường teo lại (radiosurgery) trong một số trường hợp. Nếu chụp h́nh mạch máu óc (arteriogram) mà thấy những AV malformation này, cần được giới thiệu đến bs chuyên về giải phẩu thần kinh (neurosurgeon) hoặc bs quang tuyến chuyên về can thiệp (interventional radiology).

Nếu uống thuốc mà thấy bớt, và bịnh đă kéo dài nhiều năm, trường hợp này có lẽ ở trong mấy diện thông thường nhất:

1) Tension headache thường gặp nhất, đàn bà nhiều 3 lần hơn đàn ông: (“nhức đầu do căng thẳng”, một phần do co thắt các bắp thịt, một phần do cách năo bộ đối phó với stress):

Bịnh nhân nhức đầu suốt ngày, như đầu bị bóp lại, kẹp lại (vise-like), bịnh nhân mệt mơi một cách mơ hồ, khó tập trung (poor concentration), những lúc bị stress, mệt, chói mắt hoặc ồn ào lại càng nhức đầu hơn. Điều trị bằng thuốc giảm đau thông thường như acetaminophen, ibuprofen; áp dụng các biện pháp thư giăn như thể dục, yoga, ngồi thiền, tắm nước nóng, châm cứu. Một số bịnh nhân giảm đau đầu nhờ chích Botox vào các chỗ đau.

2) Nhức đầu do trầm cảm (depression): nhức đầu nhiều nhất lúc sáng mới ngủ dậy, kèm theo những triệu chứng trầm cảm như chán đời, không thích làm việc, thấy ḿnh không làm ǵ ra tṛ, không đáng ǵ. Có thể cần bs tâm lư (psychologist) hoặc thần kinh (psychiatrist) giúp đỡ.
3) Migraine: thường cơn đau một bên đầu,nhưng có thể cả hai bên, đau bưng bưng (throbbing pain), nhưng có thể âm ỉ, có thể kèm theo buồn nôn, không ăn ngon, mắt mờ, sợ ánh sáng hoặc tiếng động. Migraine nhẹ chữa bằng những thuốc thông thường như acetaminophen, NSAIDS như Motrin, Aleve. Bn nằm nghỉ ngơi ở trong pḥng yên tĩnh, tối.
Nặng hơn, bs có thể dùng những thuốc làm co mạch máu như ergotamine (Cafergot, trong đó có thêm caffeine) hoặc thuốc tryptan ( như Sumatriptan, Imitrex) mới hơn, làm giảm viêm và co lại các động mạch dưới sọ (cranial arteries). Nếu bị đau migraine trên 3 lần mỗi tháng, bs có thể cho thuốc uống hàng ngày để chặn các cơn đau đầu (ví dụ aspirine, propanolol (thuốc hạ áp huyết), cyproheptadine –là một thuốc chống dị ứng, thường dùng cho trẻ em ăn ngon miệng hơn).

Chúc bịnh nhân may mắn.

Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #547
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Có nên sợ gây mê toàn phần ?



Thụy My
Rất nhiều người sợ hăi việc bị gây mê toàn phần khi phải chịu phẫu thuật. Nhưng giới y tế cho biết, gây mê không nguy hiểm, các sự cố rất hiếm khi xảy ra.
Tất cả các thống kê đều cho thấy, hầu hết mọi người đều cảm thấy khủng hoảng khi bị gây mê toàn phần trước lúc tiến hành phẫu thuật. Trước hết, người ta sợ khi gây mê xong sẽ … ra đi vĩnh viễn, sau đó là sợ khó tỉnh dậy được. Nhiều người Pháp vẫn c̣n nhớ vụ cựu Bộ trưởng Jean-Pierre Chevènement đă bị hôn mê suốt tám ngày, sau khi gây mê vào năm 1998 do bị dị ứng thuốc. Một số người lại lo sợ, nếu khi gây mê mà vẫn tỉnh táo trong quá tŕnh phẫu thuật. Nói chung là, hiếm có người nào cảm thấy thanh thản khi bị gây mê, trong khi đây là thủ tục bắt buộc, nhằm giúp cho bệnh nhân không cảm thấy đau đớn.

Bác sĩ André Lienhart, trưởng khoa gây mê hồi sức bệnh viện Saint-Antoine ở Paris, từng tham gia vào một cuộc điều tra năm 2006 về vấn đề này cho biết, tỉ lệ tử vong khi gây mê chỉ là 1/145.000 trường hợp. Đây cũng là tỉ lệ b́nh quân của các quốc gia phát triển. Con số trên đây có thể giúp cho bệnh nhân an tâm, tuy vẫn có nhiều người nghĩ rằng, lỡ ḿnh nằm trong số trường hợp xui xẻo th́ sao.

Nguyên tắc của gây mê : Trước hết thường là cho bệnh nhân thuốc an thần, rồi mới bắt đầu gây mê qua đường tĩnh mạch, bằng cách chích vào thuốc ngủ có tác dụng cấp thời, có thể pha với một chất phái sinh của morphine. Đôi khi người ta c̣n thêm vào một chất gây tê liệt toàn thân để làm giăn cơ nếu cần thiết. Sau đó bệnh nhân sẽ ch́m sâu vào giấc ngủ, không c̣n cảm thấy đau đớn, để các bác sĩ có thể giải phẫu.

Những rủi ro của gây mê là ǵ ? Nguy cơ thường xảy ra nhất là khó thở, sau đó là dị ứng, rồi các biến chứng có thể gây ra thiểu năng tim, thậm chí xuất huyết đối với những người có tiền sử bệnh hoặc cơ thể quá yếu. tuy rất hiếm hoi, nhưng cũng có trường hợp bệnh nhân vẫn tỉnh táo trong quá tŕnh phẫu thuật, dù không cảm thấy đau, nhưng đương nhiên rất bị khủng hoảng. Cuối cùng là các rủi ro bị giảm chú ư, rồi bị đau đầu, nôn mửa sau khi tỉnh dậy.

Nhưng trên thực tế, các sự cố rất hiếm khi xảy ra. Tại Pháp, chỉ có vài trường hợp là có vấn đề, trong tổng số 6 triệu ca gây mê toàn phần hàng năm. Đă có rất nhiều bước tiến lớn trong những năm gần đây giúp giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là việc khám bệnh tiền phẫu thuật. Việc này là bắt buộc, nhằm giúp bác sĩ biết được các tiền sử của bệnh nhân, các loại thuốc hay dùng, các tác nhân gây dị ứng … và có thể cho làm thêm một số xét nghiệm bổ sung.

Bên cạnh đó, các chất gây mê được sử dụng cũng có nhiều tiến bộ mới. Bác sĩ có cân nhắc đến giới tính, trọng lượng, tuổi tác của bệnh nhân để tính toán liều lượng thích hợp, giúp cho bệnh nhân ch́m vào cơn mê không quá sâu cũng không quá nhẹ. Ngoài ra, người ta cũng tăng cường gây mê cục bộ thay v́ toàn phần, đối với việc phẫu thuật bàn tay, đầu gối …chẳng hạn. Cũng cần phải nhắc đến việc đào tạo đội ngũ nhân viên y tế, bộ phận hồi sức để bảo đảm cho quy tŕnh gây mê thật an toàn.

Không chỉ có các tiến bộ trong sản phẩm, kỹ thuật gây mê, mà quy tŕnh tiến hành gây mê một bệnh nhân trong những năm gần đây cũng nghiêm ngặt không kém trong ngành hàng không. Trước khi giải phẫu, ê-kíp phẫu thuật phải kiểm tra kỹ từ nhân thân bệnh nhân, các yếu tố dị ứng …và theo dơi thường xuyên nhịp tim, huyết áp, trạng thái năo … để có thể can thiệp ngay khi xảy ra sự cố.

Một bác sĩ lâu năm trong nghề đă tóm tắt : « Chúng tôi luôn cố gắng làm tốt hơn, nhưng đừng quên rằng nguy cơ cao nhất là không giải phẫu được để cứu bệnh nhân ».


Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-03-2019   #548
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default


Trẻ em dùng quá nhiều thuốc kháng sinh




Minh Anh - RFI - Thứ ba 30 Tháng Tám 2011
Liên quan đến vấn đề sức khỏe con người, Le Figaro có bài viết đề tựa « Trẻ em dùng quá nhiều thuốc kháng sinh ». Bài báo nhận định, việc tiêu thụ quá nhiều loại thuốc này làm tăng nguy cơ mắc các chứng bệnh như béo ph́, tiểu đường, thậm chí một số bệnh ung thư hệ tiêu hóa.

Các nhà khoa học cảnh báo, lạm dụng thuốc kháng sinh dẫn đến hệ quả là sự lan truyền ngày càng nhiều các loài vi khuẩn kháng thuốc, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.

Trong một bài viết đăng trên tạp chí Nature số ra ngày 25/8, với tựa đề « Hăy chấm dứt việc tàn sát các loại vi khuẩn có lợi », giáo sư Martin Blaser, thuộc đại học New York, một chuyên gia về các bệnh truyền nhiễm khẳng định rằng, một đứa trẻ sống tại một nước phát triển nhận trung b́nh từ 10 đến 20 liều kháng sinh trước 18 tuổi. Ông c̣n nhấn mạnh rằng, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy dù là trong thời gian ngắn, thuốc kháng sinh cũng có thể làm thay đổi về lâu về dài hoàn toàn thành phần vi khuẩn đường ruột. Một điều chắc chắn rằng, các loại kháng sinh sẽ hủy diệt những loại vi khuẩn độc hại, nhưng vô h́nh chung cũng loại trừ đi một vài loại mầm có ích khác ngụ trong trong các đường tiều hóa.

Ông đơn cử trường hợp vi khuẩn Helicobacter pylori, chủ yếu ngụ trong dạ dày con người. Theo ông, loại vi khuẩn này là những tác nhân chính gây ra các bệnh loét và ung thư dạ dày. Nhưng ngược lại, trong một nghiên cứu cho thấy, ở những cá nhân nào không mang loại vi khuẩn này, có khả năng phát triển nhiều loại bệnh rối loạn tiêu hóa, trào ngược hay các bệnh dị ứng khác nhau như hen suyễn, hay cảm mạo mùa. Nhiều nghiên cứu khác đă giả định rằng nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm hệ tiêu hóa tỷ lệ với số lần dùng kháng sinh.

Giáo sư Martin Blaser cũng cảnh báo việc sử dụng thuốc kháng khuẩn lâu dài, dù chỉ ở liều nhỏ, c̣n thúc đẩy nhanh hơn nữa quá tŕnh tăng trọng. Chính v́ vậy, thuốc kháng sinh được sử dụng rộng răi tại Mỹ như là những chất kích thích tăng trưởng trong chăn nuôi (trong khi đó, châu Âu nghiêm cấm việc sử dụng biện pháp này).

Đồng chia sẻ quan điểm với ông Blaser, giáo sư Patrick Berche, nhà vi sinh học thuộc bệnh viện Necker Paris khẳng định « vai tṛ quan trọng của hệ vi khuẩn đường ruột như là động cơ để phát triển các bệnh như béo ph́ hay ung thư đại tràng ».

Đối diện trước nhiều mối đe dọa mới, ông Martin Blaser kêu gọi hạn chế đến mức tối đa việc dựa vào thuốc kháng sinh cho trẻ nhỏ, ngay cả lúc c̣n trong bụng mẹ. Ông đề nghị phát triển những loại sản phẩm đặc biệt nhằm giúp đỡ ổn định hệ vi khuẩn có lợi cho đường ruột và chế ra những loại thuốc kháng sinh với những liều dùng thật là hạn chế, để giảm thiểu những hậu quả xếp chồng lên nhau lên các loài vi khuẩn.

Tuy nhiên, ông Patrich Berche tỏ ra nghi ngờ về việc ông Blaser đề nghị tiêm một vài loại vi khuẩn gốc Helicobacter để dự báo nguy cơ các bệnh hen suyễn, rồi sau đó loại trừ chúng bằng thuốc kháng sinh để giảm thiểu nguy cơ viêm loét hay ung thư dạ dày.

Back to top
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #549
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

10 Thói Quen Đoản Mệnh Và 10 Thói Quen Trường Thọ Được Thế Giới Công Nhận













Bạn muốn sống lâu, sống khỏe sống có ích hay sống trong bệnh tật? Dưới đây là 10 thói quen đoản mệnh và 10 thói quen trường thọ đă được thế giới công nhận.










Rất nhiều ví dụ thực tế đă chứng minh rằng thói quen sống không tốt chính là nguyên nhân gây ra các bệnh măn tính và ung thư. Bởi vậy, nếu tránh xa được các thói quen xấu th́ cũng có thể tránh xa được các loại bệnh.




Bạn muốn sống lâu, sống khỏe sống có ích hay sống trong bệnh tật? Điều này phụ thuộc vào sự lựa chọn của bạn. Dưới đây xin chia sẻ tới các bạn mười thói quen đoản mệnh và mười thói quen trường thọ đă được thế giới công nhận.




Mười thói quen cuộc sống khiến bạn đoản mệnh

1. Lười vận động






Tạp chí y khoa hàng đầu thế giới “The Lancet” đă từng có một bài viết rằng, trong 10 người tử vong sớm th́ có 1 người tử vong do thiếu vận động. Ngoài ra c̣n có những nghiên cứu chỉ ra rằng những người mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, u bướu, tiểu đường tuưp 2, các bệnh măn tính có 12%-19% nguyên nhân mắc bệnh là do kém vận động.




Năm 2013 tổ chức y tế thế giới đă từng công bố “bệnh lười vận động” đă trở thành nhân tố có nguy cơ tử vong đứng thứ 4 trên thế giới. Theo thống kê, trên toàn thế giới mỗi năm có 3,2 triệu người chết do nguyên nhân này mà con số này đang tăng lên mỗi năm.




2. Ngồi vắt chéo chân

Bạn đang ngồi vắt chéo chân hay ngồi ngay ngắn ? Bạn có biết ngồi vắt chéo chân rất nguy hiểm không ?

Khi một chân của bạn vắt chéo vào chân c̣n lại sẽ gây mất cân bằng cột sống, các cơ mềm xung quanh cột sống sẽ bị co rút lại, lâu dần sẽ gây ra các bệnh biến dạng cột sống, đau cơ và đau lưng.









Tư thế ngồi này cũng khiến đầu gối và các tĩnh mạch bị ức chế khiến máu lưu thông khó và huyết áp tăng cao dễ gây ra các bệnh giăn tĩnh mạch hay viêm tĩnh mạch nén.

Hai chân kẹp chặt vào nhau c̣n khiến nhiệt độ ở vùng xương chậu tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi ảnh hưởng đến sức khỏe.

Đối với nam giới không chỉ làm giảm sức sống của tinh trùng mà c̣n có khả năng bị viêm tuyến tiền liệt. Đối với nữ giới sẽ có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa. Bạn c̣n chần chừ ǵ nữa mà không mau ngồi ngăn ngắn lại?




3. Ngồi lâu trước máy tính

Tôi tin rằng có rất nhiều người đang mắc phải điều này: ngồi lâu trước máy tính mà không vận động. Theo như một nghiên cứu của trường đại học Queensland, Úc sự nguy hại của việc ngồi ĺ một tiếng đồng hồ tương đương với việc hút hai điếu thuốc lá, điều này đồng nghĩa với việc bạn bị giảm “22 phút tuổi thọ mỗi giờ”.




Ngồi lâu trước màn h́nh máy tính mà không vận động khiến mật độ máu đông tương đối cao lâu dần sẽ gây t́nh trạng đông máu dưới chân, khi vận động các cục máu đông sẽ bong ra rồi di chuyển gây tắc nghẽn mạch phổi, nghiêm trọng có thể gây đột tử.

Ngồi lâu trước máy tính với một tư thế không đổi c̣n gây căng thẳng đốt sống cổ chèn ép dây thần kinh và mạch máu, nh́n lâu vào màn h́nh máy vi tính c̣n khiến mắt khô và đỏ, ảnh hưởng tới da và trí năo.




4. Uống ít nước

Uống nước là chuyện nhỏ nhưng uống ít nước lại là chuyện lớn.

Khi bạn cảm thấy khát nước tức là lượng nước trong cơ thể bạn đă bị mất đi 1% so với trọng lượng cơ thể, các cơ quan trong cơ thể đă bắt đầu bị ảnh hưởng.









Khi lượng nước mất đi đạt mức 2% trọng lượng cơ thể th́ việc vận động của cơ thể sẽ bị cản trở đồng thời cảm thấy bị ức chế và chán ăn.

Nếu đạt mức 4%-8% sẽ xuất hiện các triệu chứng như khô da, khàn giọng, mất sức… nghiêm trọng hơn sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.




5. Dùng sức quá mạnh khi đi vệ sinh

Bị táo bón khi đại tiện nếu như dùng sức quá mạnh có thể khiến cơ tim bị kích thích gây ra các biến cố đột quỵ nghiêm trọng hơn c̣n có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp tính hoặc tai biến mạch máu năo.

Điều này thường gặp ở người trung tuổi và người già đặc biệt là những người huyết áp cao, xơ vữa động mạch, bệnh tim, bệnh tiểu đường…




6. Thích uống nước ngọt ướp đá

Người già mà thường xuyên uống nước ngọt ướp đá với một lượng lớn vô cùng nguy hiểm. Do thực quản nằm sau tim, dạ dày nằm ở dưới tim, v́ vậy nếu như uống một lượng lớn nước ngọt ướp đá dễ gây co thắt mạch vành và dễ dẫn tới đột tử.




7. Sử dụng điện thoại khi đi vệ sinh

Bạn có thói quen mang theo điện thoại vào nhà vệ sinh không ?

Vừa đi vệ sinh vừa xem điện thoại dễ gây phân tán mất tập trung, đáng lẽ chỉ cần mất mấy phút để đi vệ sinh thế nhưng v́ chú tâm vào điện thoại mà phải mất đến nửa tiếng đồng hồ mà vẫn chưa giải quyết xong khiến chất thải tắc nghẽn lâu trong hậu môn kích thích mạch máu gây tụ máu, lân dần sẽ khiến tuần hoàn máu tắc nghẽn gây ra bệnh trĩ.




8. Cúi lưng bê vác đồ nặng

Bê vác vật nặng mà tư thế không đúng rất hại cho lưng.

Cúi gập lưng để bê vác vật nặng khiến địa đệm xương sống của thắt lưng đột nhiên phải chịu sức ép lớn dễ gây thoát vị địa đệm, rất nhiều người đau lưng bị nặng hơn là do việc khom lưng bê vác vật nặng không đúng tư thế.




Hăy cố gắng để tránh việc khom lưng bê vác nặng hay xoay người với đồ. Nếu muốn bê vác vật nặng hăy nên ngồi hẳn xuống thấp chân và thẳng lưng, để vật nặng tựa vào cơ thể ḿnh hoặc các dụng cụ trợ lực. Nếu như bất đắc dĩ phải khom lưng th́ nên để tay đỡ hai bên của vật thể để giảm trọng tải cho lưng của bạn.




9. Trầm lặng ít nói, dễ nổi nóng và cáu giận









Khi công việc không được thuận lợi, quan hệ xã hội không được tốt nhưng lại không thể thổ lộ với ai, dễ bị ỷ lại và dựa dẫm vào người thân nhưng nếu người thân không hiểu hoặc ít thổ lộ sẽ cảm thấy bị bất lực, bế tắc. Thử hỏi nếu như áp lực bị dồn nén lâu ngày trong người th́ liệu bạn có thể khỏe mạnh được không?

Sức ép, uất ức khiến tâm lư bị rối loạn khiến sức đề kháng và miễn dịch bị giảm sút tạo cơ hội cho các tế bào ung thư dễ dàng xâm nhập vào trong cơ thể.




10. Không chú trọng tới những tín hiệu bất thường trong cơ thể

Theo như một báo cáo nghiên cứu nam giới ở độ tuổi trung niên có hơn 70% người mắc một hoặc nhiều loại bệnh chủ yếu liên quan tới cơ quan sinh sản và đường ruột. Nhưng 80% trong số đó xuất hiện triệu chứng bệnh mà không lập tức điều trị, đợi cho tới khi “không thể chịu đựng được nữa” mới t́m đến bác sỹ, 18% người trong số đó khi chẩn đoán chính xác đă phải tiến hành phẫu thuật gấp, số ít c̣n lại đă là giai đoạn cuối hoặc rơi vào t́nh trạng nghiêm trọng.


Có bệnh phải kịp thời t́m bác sỹ điều trị nếu không sẽ khiến bệnh t́nh ngày càng tồi tệ. Có biết bao nhiêu người v́ nghĩ bệnh nhẹ mà không đi khám đợi tới khi phát triển thành bệnh nặng có muốn cứu chữa cũng không kịp. Trên đời này không có thuốc hối hận, một khi đă trở thành bệnh nặng th́ chỉ c̣n nước chờ chết mà thôi.




Mười thói quen sống giúp bạn trường thọ

1. Ăn rau quả






Việc này nghe th́ dễ thế nhưng lại có rất nhiều người không làm được.

Ăn rau quả không chỉ giúp bổ sung vitamin và các khoáng chất có lợi cho sức khỏe, pḥng chống bệnh ung thư mà c̣n giúp cải thiện trạng thái tâm lư giúp pḥng chống các loại bệnh tật.




2. Ngủ trưa hàng ngày

Học việc sức khỏe cộng đồng Harvard đă từng nghiên cứu 24,000 người và phát hiện ra rằng, so với những người không ngủ trưa th́ tỉ lệ những người ngủ trưa tử vong do bệnh tim mạch ít hơn 40%. Cơ thể ngoài việc ngủ vào buổi tối th́ ban ngày cũng cần phải được ngủ.

Thời gian ngủ trưa lư tưởng nhất là khoảng 15 phút và tốt nhất không nên vượt quá 30 phút.




3. Đi bộ ít nhất 7 giờ/1 tuần

Tạp chí Nature của Mỹ đă từng đưa tin những người từ 60 tuổi trở lên nếu kiên tŕ một tuần 3 ngày đi bộ ít nhất 45 phút/ngày có thể pḥng tránh bệnh đăng trí tuổi già. 1 tuần đi bộ ít nhất là 7 giờ có thể giảm thiểu 20% tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú.

Đeo một đôi giày thể thao nhẹ nhàng và tiên lợi, mỗi buổi sáng tối hàng ngày đi bộ vài ṿng, hai chân bước đều hai tay cùng vận động sẽ rất có lợi cho sức khỏe và hệ tim mạch.




4. Mỗi tuần ăn một con cá

Ăn cá có tác dụng ǵ ? Trong thịt cá có chứa một lượng lớn Omega-3 có tác dụng quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe năo bộ tăng cường trí nhớ. Với những người lớn tuổi ăn cá giúp pḥng ngừa mắc các bệnh đăng trí. Lưu ư không nên rán hoặc chiên cá mà hăy chế biến càng thanh đạm càng tốt.




5. Ít ăn thịt màu đỏ sẫm

Tạp chí y khoa của Anh mới đăng một bài nghiên cứu phát hiện ra rằng càng ăn nhiều thịt có màu đỏ sẫm th́ dễ có nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư, bệnh tim mạch, bệnh về đường hô hấp, tai biến, tiểu đường, hội trứng bệnh mất trí, bệnh gan thận…

Ghi nhớ: Mỗi ngày chỉ nên ăn 80-150 g thịt và tốt nhất là nên thái sợi, thái lát rồi hầm hoặc hấp chín.




6. Chơi các tṛ chơi thử thách trí nhớ

Thường xuyên chơi các tṛ chơi thử thách trí nhớ giúp làm chậm quá tŕnh lăo hóa của bộ năo như đoán chữ, đánh cờ, học thêm một môn ngoại ngữ, học thêm một điệu nhảy mới…đều có thể giúp bộ năo được bổ sung và cung cấp nhiều máu và chất dinh dưỡng hơn. Điều này sẽ giúp tăng cường trí nhớ và làm chậm quá tŕnh lăo hóa.




7. Năng làm việc nhà



Làm việc nhà cũng có rất nhiều lợi ích mà bạn không ngờ tới. Một bài luận văn đại học ở Hồng-Kong có chỉ ra rằng : làm việc nhà có thể giảm nguy cơ tử vong.

Dọn dẹp nhà cửa: Có thể ngăn chặn tái phát bệnh tim.

Lau chùi nhà bếp: Giúp giảm cân

Trồng cây: Giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh trầm cảm

Rửa bát: Giúp giảm thiểu cảm giác lo âu.

Dọn dẹp giường ngủ: Nâng cao hiệu quả công việc

Hơn nữa làm tốt việc nhà c̣n chứng tỏ khả năng quy hoạch thống kê của năo bộ là rất tốt, thu gọn đồ đạc giúp làm chậm quá tŕnh suy thoái trí nhớ rất có lợi trong việc thả lỏng và rèn luyện năo bộ.


8. Ăn các loại quả hạch khô

So với những người không ăn hoặc ít ăn các loại quả hạch khô th́ những người hàng tuần đều ăn loại quả này có nguy cơ tử vong thấp hơn. Các loại quả hạch có hàm lượng chất chống ô-xi hoá, chất xơ và a-xít béo không băo hoà phong phú, nó có tác dụng giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Đây là loại quả có nhiệt lượng tương đối cao mỗi lần ăn không nên vượt quá 28g.




9. Nói chuyện nhiều với mọi người xung quanh

Nói chuyện có đơn giản không? Vừa đơn giản mà lại cũng không hề đơn giản. Ngay cả việc nói chuyện phiếm thôi cũng là một cách để rèn luyện thể lực và trí lực. Nói chuyện là một quá tŕnh cần phải động năo là cách để rèn luyện khả năng phản ứng và khả năng ngôn ngữ của bộ năo.




10. Thường xuyên tắm nắng








Ánh nắng mặt trời không chỉ là chất hoạt hoá vitamin D mà c̣n là một liều thuốc bổ miễn phí, thuốc hạ huyết áp miễn phí và thuốc yêu đời miễn phí. Người ta nói mặt trời có thể chữa bách bệnh là bởi các chức năng của “lục phủ ngũ tạng” trong cơ thể đều phải dựa vào dương khí, dương khí dồi dào sẽ giúp cơ thể kháng được bách bệnh.




Nếu thời tiết tốt khuyên bạn ra ngoài tắm nắng vào lúc 9-10 giờ sáng hoặc 3-4 giờ chiều, mỗi lần khoảng 15-30 là được. Tốt nhất nên chọn những nơi có nhiều cây xanh hoặc không khí trong lành để thưởng thức những lợi ích to lớn mà ánh nắng mặt trời mang lại.




Theo Trí Thức Trẻ/cafebiz



at 9:51 PM
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #550
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Sống Đủ Vui Sầu - Kim Phan









Kim muốn kể cho các bạn đọc truyện này xẩy ra khoảng 41 năm về trước, nếu bạn nào có học chung với Kim th́ sẽ biết là chuyện có thật, chứ không phải chuyện mình tự đặt ra..... Năm 1971, trong kỳ thi Tú Tài 2, các bạn của Kim hầu như đă đậu hết ở khoá 1, chỉ có Kim th́ rớt. Kim cũng biết sức ḿnh, nên buồn th́ có buồn, Kim nghĩ đến câu "Học tài thi phận" là không đúng, v́ siêng năng học đàng hoàng th́ đậu, mà làm biếng th́ rớt thôi. Nhận kết quả xong, Kim cuốn gói xuống nhà D́ Út của Kim ở hẻm Tô Hiến Thành để "ôn văn luyện vơ " hầu trở lại khoa trường vào Khoá 2 năm 1971.




Trên căn gác của D́, Kim bỏ ngoài tai mọi thứ trên đời, chỉ ăn rồi học....và kết quả là Kim đậu khoá 2, hạng Thứ. Trong khi các bạn đậu khoá 1 th́ đă ghi danh hoặc thi vào Đại Học , c̣n Kim th́ gói cái bản sao lúc nào cũng đem theo bên ḿnh để đi xin việc, Kim chán học lắm rồi, cha mẹ dù chưa nghèo lắm, nhưng em th́ đông, thôi th́ xin đi làm giúp mẹ vẫn hơn. Và Kim được vào làm ở Bộ Giáo Dục, số 35 Lê Thánh Tôn, chỗ có cây đa to, cành lá xum xê, bên cạnh là toà nhà cổ kính lâu đời, dưới thời Ông Tổng Trưởng Ngô Khắc Tỉnh. Cuộc đời êm ả, ít gặp bạn bè, thỉnh thoảng trên đường Lê Văn Duyệt có gặp Bông, đôi khi là Thao, Ánh th́ không gặp nữa rồi, lâu lâu gặp Chuộng, gặp bạn nầy lại hỏi đến bạn kia, nghe các bạn học từ từ lên Kim cũng mừng cho các bạn, nhưng cũng tủi phận ḿnh.




Thế rồi 30/4/ 1975, ngày đau buồn cho miền Nam, Kim được "Cách Mạng" cho lưu dụng, sau khi dự một khoá Giáo Dục về Xă Hội Chủ Nghĩa, độc thân, nên bị đày đi Cần Đước, xuống hốc ḅ tó Rạch Cốc, Kinh Nước Mặn, Xă Long Hựu, Huyên Cần Đước thuộc Tỉnh Long An, cuộc đời Kim được lật sang trang mới. Kim về Sài G̣n mỗi tuần thứ bảy, v́ nơi nầy gắn bó với Kim từ thuở lọt ḷng, hơn nữa vẫn c̣n bầy em thơ dại và Ba Mẹ tảo tần buôn bán .....chợ trời để nuôi con, Kim măi lưu luyến căn nhà cũ ngày nào có Ba, có Mẹ, có các em quây quần sum họp cùng nhau. Để rồi khuya sáng thứ hai đi sớm trở lại Trường có lớp dạy buổi trưa.




Từ nhà Kim, Kim đi xe lam đến Công Trường Dân Chủ, đón xe bus vào Xóm Củi, từ Xóm Củi đón xe đ̣ xuống chợ Huyện Cần Đước, thêm một chuyến xe lam vào Kinh Nước Mặn, rồi đi đ̣ để qua con Kinh, ra chợ Kinh đón đ̣ máy để vào Rạch Cốc. Những đêm không trăng từ nhà trọ nh́n ra cửa biển sẽ thấy ánh hải đăng sáng trong đêm tối phía bên trái là Vũng Tàu, bên mặt là G̣ Công và vùng âm u chính giữa là cửa biển, sao mà nó lôi cuốn làm sao, muốn đi ra khơi chăng, nhưng cơ hội nào mà đi...




Nếu các bạn có đọc báo Viễn Đông Daily, có bài viết mỗi tuần của ông Trần Công Nhung có bài "Gạo nàng thơm chợ Đào" trong đó ông có viết một đoạn về Đồn Rạch Cốc, th́ đúng là Kim được đưa đến đấy cùng Loan, ra khỏi Bộ cùng khoá với Kim, hai đứa tiếp thu ngôi Trường của các ông đạo Cao Đài. Kim và Loan trọ nhà dân, có những chiều trời quang mây tạnh, trời trong xanh vắt, hai đứa theo học tṛ xuống băi, cát vàng mịn dưới chân như tấm thảm cẩn những con ốc dẹp xà cừ nho nhỏ, bây giờ không biết trời có c̣n xanh, bờ cát có c̣n vàng thoai thoải, nước xanh gờn gợn hay tất cả đă đi vào huyền thoại v́ bị ô nhiễm hết rồi. Hồi đó hai đứa hay xuống băi mua những rổ tôm trứng c̣n nhẩy soi sói đem về ram mặn ngọt để dành ăn cơm, gạo lúa tiêu thơm ngon nức nở, dân chúng nơi đây xa thành thị nên rất quư trọng Cô giáo, có những tối đến nhà dân dạy chữ cho dân, họ đă luộc sẵn cua gạch nhiều, thịt săn cứng để dành cho hai Cô giáo. Có lúc Kim cảm thấy thương những người dân nơi đây, thương học tṛ, Kim chỉ muốn chọn nơi nầy làm quê hương thứ hai của ḿnh. Nhưng mà cứ đến ngày thứ bảy sau tiết dạy cuối cùng, Kim và Loan lại háo hức về SàiG̣n. Con đường tiện nhất là 12 giờ đêm đốt đuốc từ nhà trọ đi bộ ra bến đ̣ Rạch Cốc, từ đó đón đ̣ máy ra chợ Kinh Nước Mặn, rồi đi đ̣ chèo qua Kinh, đón xe lam, xe đ̣ về Sài G̣n.........




Đêm đó hai đứa ngủ trên đ̣ máy, tiếng máy ghe x́nh xịch như tiếng nhạc lạ lùng làm Kim nhắm mắt mệt mỏi nhưng không tài nào ngủ được, rồi như có lằn sáng loé vào khung cửa nhỏ của ghe, Kim mở choàng mắt .....ôi cảnh đẹp vô cùng .... Mặt trăng trồi lên từ bên kia sông, cảnh sao mà huyền hoặc...... Kim khẽ lay Loan dậy .....
"Dậy xem nè Loan, trăng lên ḱa" . Hai đứa cùng trố mắt nh́n trăng lên từ bên kia sông. Ôi đẹp làm sao, không bút mực nào tả hết được. Mặt trăng lên cao từ từ và trời sáng dần, ghe nhiều lần cặp bến để đón khách ra chợ Kinh, con đ̣ cứ nhẩn nha x́nh xịch , .... rồi ghé vào bến chợ mọi người hối hả, kẻ gánh gồng, người rinh xe đạp bước lên đất liền...... Từ đó, hai đứa đi xe lam ra chợ Huyện, thêm một chuyến xe đ̣ về Xóm Củi.




Vào năm 1976 xe bus không nhiều, dân tứ xứ đổ về SàiG̣n, nên chuyến xe đi cũng như về đều chật cứng, trong ḍng người đổ về SàiG̣n đó có Kim, Loan và một số giáo viên cũng như dân từ các thị trấn khác cũng chen nhau lên chuyến xe bus từ Xóm Củi đổ về thành phố. Sau khi ngồi yên vị, Kim mệt đừ v́ đêm qua trên ghe khó ngủ, Kim túm lấy cái giỏ bàng để giữa hai chân rồi nhắm mắt lim dim. Chợt có ai khều Kim, h́nh như tiếng của Loan .... ...”mua vé đi Kim” ... Kim mở mắt ....bỗng giật bắn người ....Trời ơi ! Miệng lắp bắp ....”Thưa Cô!” ! ....rồi không thốt thành lời, Kim móc bóp. .......nước mắt chực trào ra...... Cô quay đi chỗ khác ! ......... ...trời ơi, Cô là nguời bán vé xe bus ....Vật đổi sao dời, xă hội buổi giao thời đỗ sập đạo đức, miếng cơm manh áo làm tối sầm kiếp người khiến xui Thầy tṛ cay đắng không dám nh́n nhau, tṛ líu lưỡi gọi, Cô quay mặt đi.. ..Xe đến Công Trường Dân Chủ, Kim xuống, nh́n lần cuối cùng thấy Cô đang chen vai trong đám đông người trên xe.... Kim bước vội qua đường đón xe về đường Lê Văn Duyệt mà đầu óc nghĩ ngợi miên man ...




Nhớ thời còn đi học, trong các Thầy Cô giáo, Kim sợ nhất là Cô dạy Vạn Vật, trái tim trong lồng ngực Kim cứ đập thùi thụi mỗi khi đến giờ của cô. Dù Kim có thuộc bài làu làu đi nữa nhưng khi thấy cây bút cô cầm trong tay rà từ từ xuống hàng dưới có vần tên Kim là Kim nghe tim mình như nghẹt thở vì sợ cô kêu trả bài. Nhìn vẻ mặt của cô lúc nào cũng như là cảnh sát h́nh sự hỏi cung mà học tṛ là tội phạm, Kim cứ run từng chập trong bụng nên trả bài lấp vấp. Kim không hiểu cuộc sống trong gia đình Cô ra sao, có hạnh phúc không mà sao hiếm thấy Cô cười. Cho dù có ǵ vui lắm để phải cười th́ Cô cũng chỉ nhếch mép chút xíu mà thôi rồi lại trở về trạng thái cũ. Nghe mấy đứa học chung kể lại, gặp Cô và Thầy đi ăn phở ở tiệm phở nổi tiếng Nguyễn Tri Phương thời đó, nó thấy Cô đem muỗng, đũa, rau riêng ra ăn cùng Thầy chứ không xài đồ của tiệm ăn, Cô gặp nó cũng chẳng cười.

Sau 1975 th́ nhà nhà tan tác, Kim biết một ông Thầy gần nhà Kim đã phải ra ngồi lề đường bên Chợ Lớn bán từng lá đơn, đủ thứ loại đơn ........ Gặp Cô Giáo cầm xấp vé số đi bán rong, Cô Thư kư Trường xưa kia chưng diện láng mướt nay gánh bún riêu ngồi bán đầu chợ .....trời ơi ...đúng là đổi đời: “Ông biến thành Thằng và Thằng đổi thành Ông”.

Kim cứ nhớ măi cặp mắt của Cô, cặp mắt đã làm Kim run sợ cho đến bây giờ vẫn không thể nào quên ....cô Giáo Sư dạy môn Vạn Vật. Nhưng sau cái hôm gặp Cô bán vé xe bus, Kim thật sự thương Cô nhiều chứ không ghét Cô như xưa nữa. Có lẽ, Kim đă trưởng thành trong xă hội giao thời, với mọi giá trị con người ch́m xuống vực thẳm, và nh́n thấy rơ tất cả cái bấp bênh của cuộc sống khi “người với người đă trở thành thiên tai”. Và, có phải thường khi Hạnh Phúc đi liền với Bất Hạnh?




Sau hơn 30 năm lưu lạc mỗi người mỗi ngả. Cô và Kim đều đă định cư ở Mỹ. Kim ở thật xa bên này bờ Đại Tây Dương của nước Mỹ hay tin Cô cùng Phu Quân và cháu nội 5 tuổi đă từ trần trong một tai nạn thảm khốc ở Bakerfield California ngày 19 tháng 8 năm 2009. Ôi Trời!! Cô đă ra đi sau cuộc hành tŕnh dài gian khổ. Phải chăng Cô đă sống đủ vui sầu trong kiếp biển dâu?




Ngày sẽ hết tôi sẽ không ở lại

Tôi sẽ đi và chưa biết đi đâu

Tôi sẽ tiếc thương trần gian măi măi

V́ nơi đây tôi sống đủ vui sầu! (BG)




Kim Phan GL 1971

Pennsylvania ngày cuối tháng 3/ 2017
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #551
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Cảm Thấy Khỏe Hoặc Yếu - BS Nguyễn Ý Đức









1- Khỏe Mạnh là thế nào?

Đôi khi chỉ một chữ giản dị ta có thể định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Quư vị có thể dùng cách định nghĩa của World Health Organisation như: “Sức khỏe là trạng thái của cơ thể với sự toàn vẹn về thể chất, tâm thần và toàn hảo về xă hội chứ không phải chỉ không có bệnh và tật nguyền”. Một cách khác để định nghĩa sức khỏe bằng cách dùng những chữ đo được như quư vị thấy ḿnh khỏe mạnh khi thân nhiệt, huyết áp và các chỉ số khác đều b́nh thường. Nhưng các con số này cũng thay đổi tùy theo t́nh trạng sinh học từng người: Cái ǵ có thể b́nh thường với người khác nhưng với quư vị chúng lại không b́nh thường.


Đối với nhiều lư thuyết gia về y học, định nghĩa hợp lư nhất đều có tính cách tương đối. Với họ, sức khỏe đối với một quản thủ thư viện làm việc yên lặng hằng ngày trong khi đó sức khỏe lại có ư nghĩa khác đối với một công nhân kiến trúc. Nói một cách khác, để được khỏe, quư vị không cần theo một tiêu chuẩn nào. Quư vị chỉ cần hoàn tất các nhu cầu của một ngày.




2. Chuyện ǵ sẽ xẩy ra nếu cơ chế kiểm soát cơ thể của quư vị đóng cửa?

Đôi khi triệu chứng của bệnh rất rơ rệt: thân nhiệt lên cao, mửa, ngất xỉu – chắc chắn là cơ thể của quư vị phản ứng lại với vài khẩn cấp. Trong các hoàn cảnh khác, bệnh không rơ rệt lắm. Bác sĩ của quư vị có thể sẽ yêu cầu làm một số thử nghiệm để xem có ǵ bất thường. Thí dụ: mức độ đường trong nước tiểu quá cao đôi khi có thể là chỉ dấu của bệnh tiểu đường. Nói một cách tổng quát, tiến tŕnh sinh lư học bị rối loạn khi quư vị bị bệnh.


Một vài cơ chế kiểm soát không hoàn toàn tốt ở trẻ mới sinh v́ các cháu mới thoát ra từ một môi trường được bảo vệ quá chu đáo cho nên không cần chăm sóc kỹ. Cơ chế bảo vệ sẽ triển khai nhưng trong khi đó giảm nhiệt độ ở trong pḥng có thể làm giảm thân nhiệt của bé một cách đáng kể. Lạnh cũng rất nguy hiểm đối với người cao tuổi.




3- Bệnh Tưởng là ǵ?

Trong lúc đầu, các bác sĩ tương lai có thể tạm thời bị bệnh tưởng, một sự quá lo lắng về sức khỏe của ḿnh mặc dù là ḿnh vẫn b́nh thường. Lần đầu nghe thấy nói về một bệnh nguy hiểm, sinh viên y khoa cho rằng họ có thể bị bệnh đó và họ có thể tưởng tượng đă t́m ra các dấu hiệu của bệnh. Có nhiều người biết chi tiết về một bệnh cũng có thời gian bị bệnh này.




Nhưng trường hợp hiểm nghèo của bệnh tưởng, được định nghĩa như một ám ảnh với các dấu hiệu về cơ thể và các bệnh với nhiều than phiền về thể chất, là một phản ứng thần kinh về những lo âu hoặc khó khăn. Khi có ám ảnh về sức khỏe mà bắt đầu quên các thú vui khác th́ điều khôn ngoan là kiếm lời khuyên của nhà chuyên môn.




Nhưng phải phân biệt bệnh tưởng với sự quan tâm b́nh thường. Đó là điều tự nhiên và có ích để thấy các dấu hiệu của chính ḿnh và cho bác sĩ hay. Ngoại trừ khi quư vị mắc bệnh tưởng, sau khi khám bệnh mà vẫn khỏe mạnh quư vị sẽ yên ḷng. Nhưng người có bệnh tưởng ít khi chấp nhận lời an ủi. Họ tin là bác sĩ đă bỏ qua một bệnh trầm trọng nào đó hoặc đă đánh lừa họ để tránh các sự thực đau ḷng. Một đôi khi người có bệnh tưởng có ḷng tin ở bác sĩ một thời gian ngắn. Sau đó họ tin là bệnh lại xuất hiện đôi khi tập trung vào các sợ hăi bị bệnh và nhiều khi vào một bệnh mới.




4- Rối loạn thần kinh tâm trí psychosomatic là có thực hoặc chỉ do trí tưởng tượng?

Nguồn gốc Hy Lạp của chữ psyche và soma là tâm trí và cơ thể và rối loạn thần kinh tâm trí là bệnh trong đó tâm trí có ảnh hưởng lên cơ thể. Một cách chính xác hơn, đó chính là một đau về thể chất thực gây ra do một phần hoặc toàn phần bởi một cảm xúc mất ư thức bất tỉnh hoặc các yếu tố tâm lư khác. Các bác sĩ cũng chưa hoàn toàn biết là làm sao mà cảm xúc lại có thể gây ra tổn hại cho một bộ phận cơ thể, nhưng chuyện này là có thật. Không giống như trong bệnh tưởng, trong đó bệnh là do tưởng tượng, một người bị bệnh tâm thần cơ thể là có bị bệnh thật. Thường thường bệnh tâm thần cơ thể có thể chữa khỏi bằng cách chữa vấn đề tâm lư gây ra bệnh.

Các bệnh đó là chỗ nứt trên da hay niêm mạc lót đường tiêu hóa, nhức đầu và hồi hộp hoặc đôi khi các bệnh như ung thư…




5- Hội chứng Munchausen là ǵ?

Nếu quư vị giống như nhiều người, họ sợ tới bệnh viện và thích không có bệnh hơn là bị bệnh. Nhưng nhiều người khác thích tới bệnh viện, thích tham khảo các bác sĩ với nhiều lư do không đáng nói. Các bác sĩ thần kinh tâm trí gọi hành vi đó là hội chứng Munchaussen hoặc bệnh giả tạo.

Giả tạo là giả mạo và người với hội chứng Munchaussen là giả vờ và nói dối.




Người mắc hội chứng Munchausen là những người giả vờ ốm đau để được chăm sóc y tế. Họ thường làm cho ḿnh mắc những triệu chứng kinh khủng bằng cách tự gây thương tích cho bản thân hoặc tự tiêm chất độc vào cơ thể để liên tục đến bệnh viện chữa trị. Điều họ muốn chủ yếu là t́m kiếm sự chú ư và chăm sóc.


Thường giả vờ ốm đau, đến các cơ sở y tế khác nhau, các bác sĩ khác nhau để được chăm sóc. Thích gây sự chú ư bằng cách tự gây thương tích cho bản thân.


Điều tra hồ sơ y tế của bệnh nhân sẽ có dấu hiệu thường xuyên đi khám bệnh, bỏ ra rất nhiều chi phí cho xét nghiệm, kiểm tra, điều trị mặc dù bản thân không có bệnh. Bệnh nhân thường được yêu cầu điều trị tâm thần lâu dài.


Bác sĩ Nguyễn Ư Đức
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #552
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

18 Mẹo Vặt Hữu Ích Bạn Nhất Định Phải Biết





Trong cuộc sống, đôi khi có những sự cố phát sinh mà ngay lập tức tại thời điểm đó bạn không biết cách phải giải quyết ra sao. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một số kiến thức hữu ích trong cuộc sống hàng ngày.

1. Nên làm ǵ khi ăn cay đến mức chảy nước mắt?
Khi ăn cay đến mức chảy nước mắt, uống nước hoàn toàn không phải là cách giải quyết, mà ngược lại sẽ càng cay hơn. Cách tốt nhất là uống sữa để làm dịu cảm giác cay.




2. Cách để đậu hũ không dễ bị nát

Đậu hũ mềm rất dễ bị nát trong lúc chế biến, nếu muốn giữ cho đậu hũ c̣n nguyên vẹn, bạn có thể ngâm trong nước muối trước khi nấu khoảng 30 phút. Sau khi cho vào nồi, đậu hũ sẽ không dễ bị nát.




3. Cách xử lư khi nước dùng quá mặn


Khi nấu nước dùng, nếu vô t́nh nêm quá nhiều muối th́ sẽ bị hỏng vị. Lúc này cách cứu nguy là thả khoai tây vào nấu vài phút. Bởi v́ khoai tây sẽ hút muối, khi múc đồ ăn ra đĩa th́ vớt bỏ khoai tây đi là được.




4. Ngâm tay trong giấm trước khi gọt khoai môn để tránh bị ngứa

Khi gọt khoai môn, tay bạn sẽ bị dính nhựa, càng gọt càng ngứa. Lúc này, hăy ngâm tay trong giấm trước, như vậy sẽ không bị ngứa nữa.




5. Cách để bỏ đi phần sáp bên ngoài quả táo

Nếu thích ăn táo cả vỏ, bạn cần bỏ đi phần sáp bên ngoài, có 2 cách thực hiện như sau:

Cách 1: Cho táo vào nước nóng (nhiệt độ vừa đủ để chạm tay vào là được), lúc này phần sáp của quả táo sẽ tan ra.

Cách 2: Rửa táo bằng cách chà kem đánh răng lên trên vỏ, sau đó rửa lại bằng nước sạch là có thể ăn được.




6. Cách để khoai tây chậm lên mầm

Mầm của khoai tây có chứa solanine, một loại glyco-alkaloid đắng và độc, ăn vào sẽ gây đau bụng, chóng mặt. Để một quả táo trong rổ khoai tây có thể kéo dài thời gian lên mầm. Khí ethylene sản sinh từ táo có công dụng ngăn chặn khoai tây phát triển.

Ngoài ra, nếu muốn đu đủ và kiwi mau chín, bạn cũng có thể để cùng với táo. C̣n khi để táo và hồng chát cùng nhau, một tuần sau vị chát sẽ biến mất và trở thành hồng ngọt.




7. Cách để cơm vừa đẹp mắt vừa thơm

Sau khi vo gạo, hăy nhỏ vài giọt chanh vào nước, như vậy sẽ giúp cơm vừa đẹp mắt vừa thơm. Ngoài ra, c̣n một cách khác nữa cũng khiến cơm thơm hơn, đó là khi vo gạo xong chuẩn bị nấu, nhỏ vài giọt dầu vào nấu cùng cơm.




8. Cách giữ cho bánh luôn gịn

Khi cho bánh vào lọ, hăy để vào một khoanh đường. Đường sẽ giúp hút khí ẩm trong lọ nên giữ được cho bánh thơm gịn.




9. Cách giặt quần áo dính mực

Khi quần áo hoặc vải vô t́nh bị dính mực, có thể dùng hạt cơm hoặc keo dán ḥa cùng chất tẩy rửa rồi cùng đầu ngón tay bôi trực tiếp lên chỗ bị dính mực, sau đó miết liên tục lên đó, vết mực sẽ nhanh chóng bị loại bỏ. Sau khi làm sạch được vết mực, bạn có thể tiếp tục ngâm quần áo trong chất tẩy rửa rồi giặt lại.




10. Cách giặt sạch giày có mùi


Rắc baking soda vào trong bốt, giày thể thao hoặc giày có mùi và bị ẩm, dưới tác dụng của baking soda, hơi ẩm và mùi lạ sẽ bị hút đi, bạn sẽ nhanh chóng có một đôi giày sạch và thơm.




11. Cách tẩy vết ố vàng ở cổ áo và nách áo

Trước tiên, bạn nên dùng bàn chải quét dầu gội đầu hoặc kem cạo râu lên vết ố vàng, sau đó chờ khoảng 4- 5 phút rồi mới giặt, như vậy quần áo sẽ dễ giặt sạch hơn.




12. Cách bảo quản hoa tươi

Thêm một chút bia vào b́nh cắm hoa có thể khiến hoa tươi lâu hơn nhiều, bởi v́ trong bia có chứa ethanol có thể khiến cành hoa nở ra, ngăn ngừa vi khuẩn. Bên cạnh đó, bia c̣n có đường và chất dinh dưỡng khác giúp cung cấp chất dinh dưỡng cho cành hoa.




13. Cách mài kéo đơn giản

Bạn có thể xếp 2 – 3 lớp giấy nhôm rồi dùng kéo cắt, kéo sẽ lập tức sắc bén đến bất ngờ.




14. Cách xé mác trên đồ dùng mới mua

Khi mua quà tặng rất khó để xé mác giá, nếu xé bằng tay sẽ để lại vết đen không đẹp. Vậy phải làm sao? Bạn có thể dùng máy sấy tóc hơ nóng, khi đó sẽ xé mác dễ dàng hơn, không để lại t́ vết.




15. Bia ngoài uống c̣n có thể dùng làm ǵ?

Dùng bia c̣n thừa để lau lá cây sẽ mang đến hiệu quả không ngờ tới. Bạn có thể dùng bông chấm vào bia rồi lau nhẹ mặt lá, không chỉ bụi mà ngay cả vết bẩn lâu năm cũng sẽ dễ dàng bị đánh bay, mặt lá sẽ sáng bóng tự nhiên.




16. Cách thông bồn cầu bị tắc

Đổ một chậu đá lạnh khoảng 1 kg vào bồn cầu rồi nhấn nút xả nước, sức nước và đá đều sẽ cuốn trôi mọi vật cản và không gây ô nhiễm.




17. Cách chống gián

Gián là loài vật mà ai cũng cảm thấy khó chịu muốn đuổi đi, nhưng chúng lại sinh sôi vô cùng nhanh vào mùa hè khiến chúng ta khó chịu. Bạn chỉ cần dùng một nắm húng quế phơi khô, sau đó dùng một chiếc tất cũ để đựng, rối đặt ở góc tường hoặc những nơi thường hay xuất hiện gián là có thể đuổi chúng đi.




18. Cách xử lư kiến trong nhà

Tỏi rất hữu hiệu trong việc xử lư kiến, chỉ cần để vài củ tỏi trên đường đi của kiến, chúng sẽ lập tức đổi đường đi. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho tỏi vào trong nước, rồi dùng nước này lau nhà, kiến sẽ lập tức dời đi chỗ khác.




Thanh Trúc

trithucvn.net
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #553
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

SUY TIM
Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (American Heart Association)
Biên Soạn: 2012


SUY TIM LÀ G̀?

Nếu quư vị bị suy tim, quư vị không đơn độc. Hiện nay, có khoảng 5,7 triệu người Mỹ đang sống chung với căn bệnh này Trên thực tế, suy tim là một trong những lư do thông thường nhất khiến cho những người ở độ tuổi 65 trở lên phải vào bệnh viện. Có thể phải mất nhiều năm để cho bệnh suy tim phát triển. Suy tim c̣n được gọi là suy tim sung huyết khi dịch tích tụ trong các phần khác nhau của cơ thể. Vậy nếu quư vị chưa bị nhưng có nguy cơ bị suy tim, quư vị nên thay đổi lối sống ngay bây giờ để pḥng ngừa nó!

Các triệu chứng suy tim thường phát triển trong nhiều tuần hay nhiều tháng khi tim quư vị trở nên yếu hơn và ít có khả năng hơn trong việc bơm lượng máu cần thiết cho cơ thể. Suy tim thường làm cho tim to ra (tâm thất trái).

TIM CỦA QUƯ VỊ CÓ NGƯNG ĐẬP KHÔNG?

Khi quư vị bị suy tim, điều đó không có nghĩa là tim quư vị đă ngừng đập. Nó có nghĩa là tim quư vị không bơm máu như nó phải làm. Tim vẫn làm việc, nhưng nhu cầu của cơ thể đối với máu và oxy không được đáp ứng.

Suy tim có thể xấu đi nếu không được điều trị. Điều rất quan trọng là phải làm những ǵ bác sĩ của quư vị bảo quư vị làm. Khi quư vị thực hiện những sự thay đổi lành mạnh, quư vị có thể cảm thấy khỏe hơn nhiều và tận hưởng cuộc sống nhiều hơn!

ĐIỀU G̀ CÓ THỂ XẢY RA?
•im của bạn không bơm đủ máu.

•Máu bị ứ trong tĩnh mạch.

•Chất dịch tích tụ, làm cho bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân bị sưng. Chứng này gọi là "phù".

•Cơ thể chứa quá nhiều dịch.

•Dịch tích tụ trong phổi, gọi là "sung huyết phổi."

•Cơ thể quư vị không nhận được đủ máu, thức ăn và ôxy.


CÁC DẤU HIỆU CỦA SUY TIM LÀ G̀?
•Thở gấp, đặc biệt là khi nằm

•Cảm giác mệt mỏi, kiệt sức

•Ho hay thở kḥ khè, đặc biệt khi quư vị luyện tập hay nằm

•Sưng bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân

•Tăng cân do tích tụ dịch

•Nhầm lẫn hay không thể suy nghĩ sáng suốt


ĐÂU LÀ NGUYÊN NHÂN?

Nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim là bệnh động mạch vành (CAD). CAD xảy ra khi các động mạch cung cấp máu cho cơ tim bị hẹp do chất béo tích tụ, c̣n gọi là mảng bám.

Các yếu tố nguy cơ thường dẫn đến suy tim là:
•Cơn đau tim trước đây đă gây nên một số tổn thương cho cơ tim

•Các khiếm khuyết bẩm sinh của tim

•Cao huyết áp

•Bệnh lư van tim

•Các bệnh của cơ tim

•Tim và/hoặc các van tim bị viêm

•Nhịp tim bất thường (chứng loạn nhịp tim)

•Thừa cân

•Bệnh tiểu đường

•Các vấn đề của tuyến thượng thận

•Lạm dụng rượu bia hoặc dược chất

•Một số loại h́nh hóa trị liệu


SUY TIM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ RA SAO?
•Bác sĩ của quư vị có thể cho quư vị dùng thuốc giúp tăng cường tim và thuốc lợi tiểu để giúp cơ thể của quư vị loại bỏ lượng dịch dư thừa.

•Bác sĩ của quư vị sẽ khuyến cáo quư vị một chế độ ăn ít natri (muối)

•Quư vị có thể được cung cấp ôxy để dùng tại nhà.

•Bác sĩ của quư vị có thể đề nghị một số thay đổi trong lối sống.

•Trong một số trường hợp, có thể cần phẫu thuật hoặc các thiết bị về tim.



TÔI CÓ THỂ LÀM G̀ ĐỂ KIỂM SOÁT CHỨNG SUY TIM CỦA M̀NH?
•Hăy làm theo lời khuyên của bác sĩ.

•Nếu quư vị đang hút thuốc lá, hăy bỏ hút.

•Hăy dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ.

•Cân hàng ngày để xem có tăng cân do lượng dịch gia tăng hay không.

•Theo dơi lượng chất lỏng đưa vào cơ thể mỗi ngày.

•Theo dơi huyết áp của quư vị hàng ngày.

•Giảm cân hoặc duy tŕ cân nặng theo khuyến cáo của bác sĩ.

•Tránh hoặc hạn chế rượu bia và chất caffeine.

•Ăn một chế độ ăn có lợi cho tim, với ít muối và chất béo băo ḥa.

•Ăn ít muối và ít những thức ăn có muối.

•Hăy năng hoạt động thể chất.

•Nghỉ ngơi đầy đủ.



CÓ THỂ T̀M HIỂU SÂU HƠN BẰNG CÁCH NÀO?
•Hăy bàn thảo với bác sĩ, y tá hoặc chuyên gia y tế của quư vị. Nếu quư vị có bệnh tim hoặc đă từng bị đột quỵ, các thành viên trong gia đ́nh quư vị cũng có thể có nguy cơ cao. Đối với họ, thay đổi ngay bây giờ để giảm nguy cơ là điều rất quan trọng.

•Hăy gọi 1-800-AHA-USA1 (1-800-242-8721), hoặc ghé thăm heart.org để t́m hiểu thêm về bệnh tim.

•Để biết thông tin về đột quỵ, hăy gọi 1-888-4-STROKE (1-888-478-7653) hoặc ghé thăm trang trực tuyến của chúng tôi tại StrokeAssociation.org.



Chúng tôi có nhiều tờ thông tin và sách hướng dẫn giúp quư vị có được những lựa chọn lành mạnh hơn để giảm nhẹ nguy cơ, kiểm soát bệnh tật hoặc chăm sóc cho người thân. Ghé thăm heart.org/answersbyheart để t́m hiểu thêm.
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #554
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

SUY TIM VÀ SỐC TIM
(INSUFFISANCE CARDIAQUE ET CHOC CARDIOGENIQUE)
BS NGUYỄN VĂN THỊNH

Jean-Louis Vincent
Chef du service des soins intensifs
Hôpital Erasme

SUY TIM
(INSUFFISANCE CARDIAQUE)


Suy tim có thể được định nghĩa như là tim không có khả năng đẩy một lượng máu đầy đủ tương ứng với nhu cầu oxy của các mô.

I/ SINH LƯ BỆNH LƯ.

1/ KHẢ NĂNG CO BÓP (CONTRACTILITE) :

Thời gian của điện thế động bị kéo dài trong thời kỳ suy tim, do sự chậm lại của quá tŕnh bắt giữ lại của calcium (recapture calcium) bởi mô lưới nội chất (réticulum endoplasmique) trong thời kỳ thu tâm. Sự thu giảm hoạt tính của ATPase, chịu trách nhiệm sự bắt giữ lại của calcium bởi mô lưới nội chất, tỷ lệ trực tiếp với mức độ nghiêm trọng của suy tim. Thật vậy, mô lưới không có khả năng phóng thích đủ calcium trong thời kỳ thu tâm bởi v́ nó đă không tích trữ đủ trong thời kỳ trương tâm trước đó. Hoạt tính của trao đổi Na/Ca gia tăng, và chịu trách nhiệm một sự xuất quá mức của calcium trong thời kỳ trương tâm. Có thể đó là một cơ chế bù nhằm ngăn ngừa sự ứ đọng trong tế bào của calcium. Thật vậy, việc cố gắng gia tăng dung lượng của calcium của cơ tim một cách kéo dài có thể có hại, bởi v́ sự thặng dư calcium có thể làm gia tăng nhu cầu oxy của cơ tim và có thể gây loạn nhịp. Có lẽ đó là lư đó tại sao, việc cho kéo dài các tác nhân inotrope dương tính (các tác nhân adrénergique hay các inhibiteurs de la phosphodiestérase) làm gia tăng hơn là làm giảm tỷ lệ tử vong của suy tim.

2/ TẦN SỐ TIM (FREQUENCE CARDIAQUE)

Trong những điều kiện sinh lư, một sự gia tăng tần số tim đưa đến một sự gia tăng tính co bóp (hiệu quả Bowditch). Tuy nhiên hiệu quả này giảm dần khi suy tim càng trầm trọng, v́ vậy sự gia tăng tần số tim bởi một pacing(mà không có tim đập chậm nghiêm trọng) nói chung không làm gia tăng lưu lượng tim trong những suy tim nặng.

3/ NHỮNG BIẾN ĐỔI GÁNH (ALTERATIONS DE CHARGE) :

Suy tim kèm theo những hiện tượng bù nhằm :
• Gia tăng tiền gánh thất (précharge ventriculaire) do sự ứ nước và muối (rétention hydrosodée), như thế sẽ góp phần duy tŕ thể tích phóng máu (volume éjectionnel) theo liên hệ Frank-Starling ; tuy nhiên hiện tượng này có thể dẫn đến sự tạo phù phổi và toàn thân, một bộ phận của bệnh cảnh lâm sàng suy tim sung huyết (insuffisance cardiaque congestive).

• Duy tŕ áp lực tưới máu (pression de perfusion) của các cơ quan bằng một sự co mạch ngoại biên (ngay cả khi những chất giăn mạch như adrénomédulline cũng đuợc phóng thích với số lượng lớn hơn) ; tuy nhiên hiện tượng này có thể đưa đến một sự gia tăng hậu gánh tâm thất (postcharge ventriculaire).

• Gây nên một “ remodeling ” ; ph́ đại tâm thất ở một vài nơi, có thể một cách không thích hợp, và sự giăn tâm thất ; tuy nhiên hiện tượng này có thể làm biến đổi chuyển hóa của cơ tim.


II/ LOẠN NĂNG TRƯƠNG TÂM (DYSFONCTION DIASTOLIQUE).

Trong loạn năng trương tâm, sự về đầy thất (remplissage ventriculaire) bị biến đổi hoặc bởi một sự giảm giăn (relaxation) (trong giai đoạn protodiastolique), hoặc bằng một biến đổi độ giăn (compliance) (giai đoạn télédiastolique) hoặc cả hai. Những hậu quả là nhu cầu giữ những áp lực làm đầy (pression de remplissage) cao, cần thiết để duy tŕ một thể tích phóng máu (volume éjectionnel) và một lưu lượng tim đầy đủ.

Những nguyên nhân chính là :
• thiếu máu cục bộ cơ tim (ischémie cardiaque) ;

• ph́ đại tâm thất đồng tâm (hypertrophie ventriculaire concentrique) : cao huyết áp, hẹp van động mạch chủ ;

• bệnh cơ tim ph́ đại (cardiomyopathie hypertrophique) : gây tắc hay không gây tắc ;

• thâm nhiễm cơ tim (xơ hóa, amyloidose, sarcoidose) ;

• những biến đổi ngoại tâm mạc.


Khảo sát chức năng trương tâm không phải dễ, nhưng rất là hữu ích. Một loạn năng trương tâm phải luôn luôn được nghi ngờ, ở những bệnh nhân có một bệnh sử cao huyết áp, bệnh van tim động mạch chủ, hay suy động mạch vành.

III/ NHỮNG THĂM KHÁM PHỤ

1/ ĐIỆN TÂM ĐỒ : một điện tâm đồ b́nh thường khó phù hợp với một suy tim nghiêm trọng. Điện tâm đồ có thể cho thấy những bất thường thay đổi, từ những dấu hiệu cấp tính của nhồi máu đến bloc nhánh.

2/ X QUANG LỒNG NGỰC : có thể giúp thấy sự hiện diện của phù phổi nhưng chẩn đoán phân biệt giữa phù phổi huyết động (œdème pulmonaire hémodynamique) và không huyết động không phải là dễ dàng trên phim X quang. Kích thước của bóng tim thường khó xác định một cách chính xác trên phim X quang chụp tại giường, và dầu sao cũng không tương ứng làm với mức độ suy tim. Tuy nhiên một bóng tim b́nh thường khó có thể phù hợp với một chẩn đoán suy tim măn tính, nhưng trái lại không loại bỏ được chẩn đoán suy tim cấp tính. Mặt khác có những khác nhau lớn trong cách giải thích phim X quang giữa các người quan sát. Chụp phim lồng ngực có thể hữu ích để loại bỏ một bệnh lư phổi là nguyên nhân của triệu chứng hay nếu có dịp để loại bỏ t́nh trạng giảm oxy huyết (hypoxémie) nơi bệnh nhân.

3/ SIÊU ÂM TIM : rất hữu ích để đánh giá chức năng tim cũng như các van. Đứng trước tim to, siêu âm có thể xác định đó là do giăn hay do ph́ đại và sự góp phần của tràn dịch màng ngoài tim.

4/ EPREUVES FONCTIONNELLES RESPIRATOIRES rất ít hữu ích ở các bệnh nhân nặng, hơn nữa những bệnh nhân này lại thường rất ít chịu cộng tác. Bù lại, những kết quả của những épreuves fonctionnelles đă được thực hiện trước đây có thể hữu ích trong việc gián biệt giữa khó thở do tim và hô hấp, mặc dầu nhiều bệnh nhân suy hô hấp cũng có thể là những người suy tim và ngược lại.

5/ THÔNG PHỐI (CATHETERISME PULMONAIRE) BẰNG SONDE DE SWAN-GANZ thường được đ̣i hỏi trong những trường hợp phức tạp, hay đáp ứng tồi với điều trị khởi đầu. Việc đo đồng thời các áp lực của động mạch phổi và của PAPO, của áp lực tâm nhĩ phải, của lưu lượng tim và của Sv02 là rất hữu ích cho chẩn đoán. Sự đánh giá cũng cho phép phân biệt suy tim trội thu tâm (insuffisance à prédominance systolique) (trội lưu lượng thấp) với suy tim trội trương tâm (insuffisance à prédominance diastolique) (trội áp lực làm đầy cao).

6/ THÔNG TIM (CATHETERISME CARDIAQUE) VÀ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH (CORONAROGRAPHIE) có thể được chỉ định trong trường hợp bệnh động mạch vành hay bệnh van tim.

7/ SINH THIẾT CƠ TIM ít có ích lợi lâm sàng, trừ trường hợp suy tim nguồn gốc không rơ, bởi v́ nó cho phép chẩn đoán bệnh lư viêm măn tính hay thâm nhiễm như amyloidose, sarcoidose hay hémochromatose, hay cả viêm cơ tim.

8/ SỰ ĐỊNH LƯỢNG PEPTIDE NATRIURÉTIQUE hữu ích trong cấp cứu bởi v́ sự tăng cao của nó đúng là tương quan với mức độ căng tâm nhĩ.

BNP hay NT pro-BNP được phóng thích bởi các tâm thất là một bằng cớ đáng tin cậy của sự gia tăng các áp lực trong tâm thất. Sự định lượng nồng độ của chúng có thể giúp chẩn đoán phân biệt các khó thở.

IV/ ĐIỀU TRỊ LÂU DÀI SUY TIM MĂN TÍNH MẤT BÙ.

1/ Những thuốc giăn mạch (vasodilatateurs)

Bảng sau đây tŕnh bày những tác nhân giăn mạch chính trong điều trị suy tim.

UserPostedImage

Các thuốc ức chế men chuyển (IEC : inhibiteurs de l’enzyme de conversion) : hiệu quả của chúng chủ yếu liên kết với sự ngăn ngừa hiện tượng“ remodeling ”, bằng cách làm giảm sự giăn và ph́ đại. Những tác nhân này làm giảm sự phát sinh cơn đau thắt ngực không ổn định (angor instable) và nhồi màu cơ tim.

Những tác dụng phụ : xem nhồi máu cơ tim.

2/ Phối hợp các dẫn xuất nitrat với hydralazine : các công tŕnh nghiên cứu cho thấy rằng sự phối hợp này cải thiện tỷ lệ sinh tồn, nhung kém hơn IEC. Chiến lược này nên để dành cho những trường hợp chống chỉ định IEC.

3/ Những thuốc chẹn beta giao cảm : lợi ích trong suy tim không mất bù. Những tác dụng có ích có lẽ liên kết với sự giảm gánh tâm thất (charge ventriculaire) và nhu cầu oxy của cơ tim, cũng như những tác dụng chống loạn nhịp.

4/ Digoxine :

Digoxine làm gia tăng calcium trong tế bào bằng cách ức chế ATPase của bơm Na/K+

Digoxine là tác nhân inotrope dương tính duy nhất được chấp thuận để điều trị lâu dài, bởi v́ tất cả các tác nhân inotrope dương đều có thể làm giảm tỷ lệ sống c̣n do làm gia tăng nhu cầu oxy của cơ tim (ta không thể quất roi một con ngựa bị mệt...) ; Digoxin làm gia tăng Ca trong tế bào bằng cách cản ATPase của bơm Na/K. Digoxine gây cảm ứng các áp thụ quan động mạch (barorécepteurs artériel) và các thụ quan thể tích của tim (volorécepteur cardiaque), như thế làm gia tăng hoạt động phó giao cảm và làm giảm hoạt động giao cảm.

5/ Những tác nhân inotrope dương tính khác : tất cả các tác nhân inotrope dương tính có thể làm giảm sự sống c̣n.

Tuy nhiên, levosimendan, làm cảm ứng sợi cơ tim đối với calcium (“ calcium sensitizer ”), là một lựa chọn đáng quan tâm : các tác nhân này có ưu điểm không làm gia tăng nồng độ calcium trong tế bào nhưng làm tăng cảm ứng bộ máy co bóp với calcium hiện có.

Các inhibiteurs de la phosphodiestérase, được cho đơn độc, làm gia tăng tỷ lệ tử vong nhưng sự phối hợp chúng với thuốc chẹn beta giao cảm đang được nghiên cứu.

6/ Thuốc lợi tiểu : chỉ được cho khi có phù quan trọng.

Phải tránh cho quá mức các thuốc lợi tiểu, có những nguy cơ sau đây :
• giảm cung lượng tim nếu tiền gánh trở nên không đủ ;

• nguy cơ kiềm chuyển hóa, có thể biến chứng nhiễm toan hô hấp bù ;

• Giảm kali-huyết, giảm magie-huyết ;

• loạn nhịp tim do giảm kali-huyết, giảm magie-huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa ;

• suy thận trước thận do giảm thể tích máu và giảm tưới máu thận ;

• kích hoạt hệ rénine-angiotensine và phóng thích aldostérone, với sự trầm trọng của hiện tượng remodelling.


7/ Các thuốc kháng đông được sử dụng trong trường hợp nguy cơ huyết khối nghẽn mạch (nhất là trong trường hợp rung nhĩ).

Về các thuốc chống loạn nhịp, amiodarone là tác nhân chống loạn nhịp liên kết với tỷ lệ sống c̣n tốt nhất.
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #555
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

SUY TIM SUNG HUYẾT VÀ PHÙ PHỔI CẤP
(CONGESTIVE HEART FAILURE AND ACUTE PULMONARY EDEMA)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH


1/ THỂ NÀO LÀ SUY TIM SUNG HUYẾT (CONGESTIVE HEART FAILURE) ?

•Đó là sự loạn năng tim (cardiac dysfunction) khiến tim không thể hoạt động như một cái bơm để thỏa măn những nhu cầu tuần hoàn của bệnh nhân. Do đó sự sung huyết phổi (pulmonary congestion) xảy ra, và khi vấn đề nghiêm trọng sẽ đưa tới phù phổi (pulmonary edema).


2/ ĐIỀU G̀ GÂY SUY TIM SUNG HUYẾT ?

•Bệnh cơ tim, có thể là nguyên phát như bệnh cơ tim (cardiomyopathies) hoặc thứ phát như nhồi máu cơ tim do bệnh động mạch vành.
•Đáp ứng của tim đối với su quá tải về thể tích (volume overload) như trong hở van hai lá (mitral regurgitaion) hay quá tải về áp suất (pressure overload) như trong cao huyết áp hoặc hẹp van động mạch chủ (aortic stenosis) cũng có thể dẫn đến suy tim.


3/ KỂ CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM SUNG HUYẾT ?

•Các triệu chứng thông thường là khó thở (dyspnea) và mệt (fatigue).
•Trong giai đoạn đầu của suy tim sung huyết, bệnh nhân cảm thấy khó thở lúc gắng sức (exertional dyspnea) : tim có khả năng tiếp tế đầy đủ cung lượng tim (cardiac output, débit cardiaque ) đối với những hoạt động nhàn hạ (sedentary activities) nhưng không có dự trữ để gia tăng cung lượng tim lúc gắng sức. Khi suy tim tiến triển th́ ngay cả những hoạt động tối thiểu cũng có thể khó khăn. Bệnh nhân cũng ghi nhận chứng khó thở lúc nằm (orthopnea)(bệnh nhân phải phải ngồi thẳng đứng để bớt khó thở), khó thở kịch phát về đêm (paroxysmal nocturnal dyspnea) (khó thở đột ngột xảy ra vào đêm), và chứng tiểu đêm (nocturia).


4/ CƠ CHẾ GÂY RA CÁC TRIỆU CHỨNG NÀY ?

Khi bệnh nhân bị suy tim sung huyết ở tư thế nằm, dịch được tái phân bố từ bụng và chi dưới vào hệ mạch máu phổi (pulmonary vasculature), gây nên gia tăng áp lực thủy tỉnh phổi (pulmonary hydrostatic pressure) và áp lực làm đầy tâm thất (ventricular filling pressure). Bệnh nhân cảm thấy khó thở lúc nằm và lúc ngủ phải kê nhiều gối hoặc phải ngồi trên ghế để giảm bớt các triệu chứng này. Sự tái phân bố dịch có thể dẫn đến gia tăng lưu lượng nước tiểu (urine output) và gây nên chứng tiểu đêm (nocturia).Trong trường hợp suy tim sung huyết thể nặng, sự tái phân bố dịch có thể đủ để dẫn tới phù phổi cấp (acute pulmonary edema).

5/ KỂ 4 YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHỨC NĂNG TIM TRONG SUY TIM SUNG HUYẾT.

•Tiền gánh (preload, précharge) : thể tích cuối thời kỳ trương tâm (volume télédiastolique). Tiền gánh càng cao (nghĩa là các sợi cơ càng được kéo dài ra) th́ sức co bóp càng lớn (Định luật Franck-Starling).

•Hậu gánh (afterload, postcharge) : vật gây trở ngại cho sự phóng máu của tâm thất.Tùy thuộc vào sức cản của mạch máu.
•Khả năng co thắt của cơ tim (myocardial contractility) : tùy thuộc vào hệ giao cảm b mạch ta.
•Tần số tim (heart rate).
•3 yếu tố, tiền gánh (preload), hậu gánh (afterload) và khả năng co thắt của cơ tim xác định thể tích tim bóp (stroke volume) của tâm thất.

•Kết hợp với tần số tim, thể tích tim bóp (stroke volume) xác định cung lượng tim (cardiac output) :

cung lượng tim=thể tích tim bóp xtần số tim (débit cardiaque) =(volume d’éjection systolique) x(fréquence cardiaque)




6/ TIỀN GÁNH (PRELOAD) NGHĨA LÀ G̀ ?

•Trong mức giới hạn, lượng công mà cơ tim có thể thực hiện liên hệ với chiều dài của cơ tim vào lúc tim bắt đầu co bóp. Sự liên hệ này được thể hiện trên giản đồ bằng đường cong Frank-Starling, trong đó thể tích tâm thất trái cuối thời kỳ trương tâm (LVEDV= left ventricular end-diastolic volume) biểu hiện chiều dài của cơ tim, và thể tích tim bóp (stroke volume) biểu hiện công cơ (cardiac work).

•Tiền gánh (preload) chính là thể tích tâm thất trái cuối thời kỳ trương tâm (LVEDV).

•Khi LVEDP gia tăng th́ thể tích tim bóp (stroke volume) gia tăng.

•Nhưng khi LVEDP c̣n gia tăng thêm nữa th́ thể tích tim bóp trái lại gia tăng ít hơn.


7/ THẾ HẬU GÁNH (AFTERLOAD) VÀ TẦN SỐ TIM (HEART RATE) TH̀ SAO ?

•HẬU GÁNH (AFTERLOAD) :
◦Là công mà tâm thất phải thực hiện để thắng áp lực (pressure work)
◦Áp lực ở đây gồm 2 thành phần : sức căng thành tâm thất (ventricular wall tension) và sức cản mạch máu toàn thân (systemic vascular resistance).
◦Sức căng thành tâm thất tỷ lệ thuận với áp lực nội tâm thất (intraventricular pressure ) và bán kính buồng tâm thất và tỷ lệ nghịch với bề dày thành tâm thất.



•TẦN SỐ TIM :
◦Bởi v́ cung lượng tim = thể tích tim bóp x tần số tim (cardiac output = stroke volume x heart rate), v́ thế tần số tim là một yếu tố quan trọng của cung lượng tim.
◦Lúc tần số tim nhanh, có thể sẽ không có đủ thời gian để làm đầy tâm thất trong thời kỳ trương tâm, dẫn tới giảm LVEDVP và thể tích tim bóp (stroke volume), do đó cung lượng tim có thể bị giảm mặc dầu tim đập nhanh.
◦Trong điều kiện sinh lư, một sự gia tăng tần số tim (fréquence cardiaque) sẽ đưa đến một sự gia tăng tính có bóp của cơ tim (contractilité) (effet Bowditch). Hiệu quả này sẽ suy giảm nếu sự suy tim trở nên nghiêm trọng dần.




8/ CÁC CƠ CHẾ SINH LƯ NÀY CÓ LIÊN QUAN VỚI ĐIỀU TRỊ SUY TIM NHƯ THỂ NÀO ?

•Mục đích của điều trị suy tim sung huyết là cải thiện cung lượng tim (cardiac output). Điều này có thể được thực hiện bằng cách biến đổi các tham số.

•Thuốc lợi tiểu, kiêng muối, hạn chế nước uống làm giảm tiền gánh (preload) và cải thiện công do tăng thể tích (volume work).
•Digoxin cải thiện khả năng co bóp của cơ tim.
•Thuốc giăn mạch (vasodilators) cần thiết để giảm hậu gánh (afterload) và công do tăng áp suất (pressure work) mà tim phải thực hiện.


9/ MÔ TẢ VAI TR̉ CỦA NATRIURETIC PEPTIDES TRONG SUY TIM SUNG HUYẾT.

•Natriuretic Peptides là hormones do tim tiết ra để đáp ứng với gia tăng sức căng thành tâm thất. Hormone này được tiết ra trong hệ tuần hoàn và có vai tṛ như một chất chỉ dấu (marker) của suy tim. BNP vừa là một chất chỉ dấu nhạy cảm (90%) và đặc hiệu (76%) của suy tim cấp tính. B-type natriuretic peptides (BNP) là một chất tiên lượng (predictor) về sự gia tăng áp lực tâm thất trái cuối thời kỳ trương tâm (LVEDP) và có nồng độ tương quan với triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. B-type natriuretic peptides được đề nghị dùng làm chất xét nghiệm để chẩn đoán suy tim sung huyết ở khoa cấp cứu.

•Natriuretic peptides cũng được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết và có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong.

•Mặc dầu BNP rất có hiệu năng trong phát hiện suy tim cấp tính, nhưng xét nghiệm này chỉ dành cho trường hợp khó thở cấp tính khó chẩn đoán.

•Chẩn đoán suy tim cấp tính có thể được loại trừ khi trị số BNP dưới 100 pg/ml (ở người già trị số giới hạn này có thể cao hơn). Trái lại khi trị số BNP trên 300 pg/dl th́ chẩn đoán suy tim cấp tính là rất có thể. Tuy nhiên trong trường hợp này, không nên quên rằng ở những người lớn tuổi, một nguyên nhân khác của khó thở có thể liên kết với suy tim cấp tính và có tác dụng như yếu tố khởi động suy tim (viêm phổi, BPCO mất bù, nghẽn mạch phổi). Khi trị số từ 100 đến 300 pg/ml th́ giải thích sẽ khó hơn.


10/ NÓI VỀ CƠ CHẾ GÂY PHÙ PHỔI CẤP.

•Phù phổi cấp là biểu hiện lâm sàng kịch tính nhất của suy tim sung huyết.

•Starling mô tả tác dụng hổ tương của các lực ở màng mao mạch(capillary membrane) đưa tới sự lưu thông dịch từ mao quản đến khoang kẽ (interstitium).
•Nói một cách đơn giản, b́nh thường có một cân bằng giữa áp lực thủy tĩnh (hydrostatic pressure ) và áp lực thẩm thấu keo (oncotic pressure ). Trong điều kiện b́nh thường điều này dẫn đến sự lưu thông một số lượng nhỏ dịch từ mao mạch phổi vào mô kẽ. Dịch này sẽ được các mạch bạch huyết mang đi.

•Trong suy tim sung huyết, áp lực thủy tĩnh mao mạch (capillary hydrostatic pressure ) gia tăng đến độ các mao mạch không c̣n đủ khả năng vận tải dịch. Kết quả đầu tiên là phù khoang kẽ (interstitial edema ), sau đó là phù phế nang (alveolar edema).


11/ CÁC BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP BIỂU HIỆN LÂM SÀNG NHƯ THỂ NÀO ?

•Bệnh nhân bị khó thở cấp tính (acute shortness of breath) và ngồi thẳng để giảm hồi lưu tĩnh mạch (venous return) (tiền gánh). Bệnh nhân ho ra đờm sủi bọt (frothy) và nhuộm màu đỏ (red-tinged). Thính chẩn nghe nhiều rales ướt khắp phế trường và đôi khi nghe tiếng thở kḥ khè (wheezing) do co thắt phế quản (bronchospasm).

•Bệnh cảnh lâm sàng này đúng là một cấp cứu và đ̣i hỏi điều trị tích cực tức thời.


12 / CÁC NGUYÊN NHÂN KHỞI ĐỘNG THÔNG THƯỜNG CỦA PHÙ PHỔI CẤP ?

•Nguyên nhân thông thường nhất là điều trị thuốc men không được đầy đủ (undermedication), hoặc do bệnh nhân không tuân thủ y lệnh, không hạn chế muối ăn, hoặc do thay đổi thuốc điều trị.

•Những nguyên nhân khác gồm có : nghẽn mạch phổi (pulmonary embolism), nhồi máu cơ tim cấp tính, nhiễm trùng, thiếu máu, rối loạn nhịp tim và cao huyết áp nặng.

•Sau khi đă xác định được những nguyên nhân khởi động, cần tiến hành điều trị đặc hiệu.


13 /ĐIỀU TRỊ PHÙ PHỔI CẤP NHƯ THẾ NÀO ?

•Trước hết phải theo thứ tự ABC (Airway, Breathing, Circulation).

•Trong trường hợp giảm oxy mô (hypoxia) nghiêm trọng, đường hô hấp và sự thông khí có thể bị tổn hại, bệnh nhân cần được thông khí quản.

•Thông khí quản bằng đường mũi (nasal intubation) là phương pháp tốt nhất bởi v́ có thể thực hiện với bệnh nhân ở tư thế ngồi thẳng đứng.

•Nếu chọn thông khí theo đường mũi th́ bệnh nhân cần phải được thường xuyên theo dơi.
•Sự thông khí quản có thể tránh được nếu điều trị nội khoa tích cực.

•Cho 02 để duy tŕ độ bảo ḥa 02 đầy đủ (> 90%) bằng nasal canula hoặc nonrebreather mask.

•Sự sử dụng liên tục áp suất dương tính lên đường hô hấp (CPAP : continuous positive airway pressure) đă làm giảm nhu cầu thông khí quản nơi bệnh nhân bị phù phế cấp. Tuy nhiên điều này không làm thay đổi tỷ lệ tử vong trong bệnh viện.

•Thở áp lực dương tính đường thở liên tục (CPAP : Continous Positive Airway Pressure) hay VS-PEP (ventilation spontanée au masque en pression respiratoire positive) cải thiện sự hấp thu oxy (oxygénation) bằng gia tăng sự tuyển thêm phế nang (recrutement alvéolaire) và giảm gánh thu tâm (charge systolique) khi tâm thất trái bóp để phóng máu (bằng cách giảm áp lực qua thành tâm thất và động mạch chủ). Sự thông khí này được thực hiện bằng một masque facial được áp kín vào mặt bệnh nhân, qua đó có thể cho oxygène với áp suất dương tính liên tục (5-10 cm H20). Hiệu quả của CPAP đă được chứng minh trong phù phổi cấp, làm giảm sự cần thiết phải sử dụng sự thông khí cơ học (ventilation mécanique).

•Cần liên tục theo dơi độ bảo ḥa 02 bằng pulse oxymetry.


14/ C̉N ĐIỀU TRỊ PHÙ PHỔI CẤP BẰNG THUỐC TH̀ SAO ?

•Mục đích điều trị bằng thuốc là làm giảm tiền gánh (preload). Sự giảm tiền gánh của tâm thất trái được thực hiện bằng cách làm di chuyển thể tích máu lưu thông từ trung tâm ra ngoại biên, như thế làm giảm thể tích và áp suất cuối kỳ trương tâm (télédiastolique) của tâm thất trái.

•Các thuốc lợi tiểu có tác dụng nhanh như furosemide và bumetanide phải được tiêm trực tiếp bằng đường tĩnh mạch với liều lượng đầy đủ (40-60mg đối với furosémide và 2-3mg đối với bumétanide)

•Thường thường các thuộc lợi tiểu cải thiện sự sung huyết phổi trước khi tác dụng lợi tiểu xảy ra. Những hiệu quả huyết động học này là kết quả của tác dụng giăn mạch trực tiếp lên động và tĩnh mạch của các thuốc lợi tiểu này.

•Các nghiên cứu so sánh giữa tiêm truyền liên tục và gián đoạn (bolus) đă kết luận rằng tiêm truyền liên tục có hiệu quả hơn và ít bị tác dụng phụ hơn.

•Furosemide được cho bằng đường tĩnh mạch với liều lượng 40mg (liều lượng lớn hơn nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu). Giăn tĩnh mạch (venodilation) xảy ra trong ṿng 5-15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và điều này giải thích hiệu quả nhanh của thuốc.Trong ṿng 30 phút tiếp theo tác dụng giăn tĩnh mạch là tác dụng lợi tiểu.

•Ngoài furosemide, morphine, với liều lượng 5-10mg, tiêm tĩnh mạch để giảm sự lo lắng và công năng do khó thở (work of breathing). Morphine cũng có tác dụng giăn tĩnh mạch, do đó giảm tiền gánh (preload). Nếu t́nh trạng lo lắng giảm bớt th́ đáp ứng giao cảm cũng giảm và do đó giảm hậu gánh (afterload).

•Morphine đă được sử dụng rộng răi trong phù phổi cấp. Ngoài tác dụng làm giăn tiểu động mạch và tĩnh mạch gián tiếp (giảm sự co mạch gây nên bởi gia tăng trương lực giao cảm) và trực tiếp (làm ứ đọng máu trong tĩnh mạch tạng =effet de séquestration splanchnique), morphine c̣n có tác dụng làm giảm stress và công hô hấp nơi bệnh nhân. Cấm chỉ định dùng morphine trước mọi biểu hiện giảm thông khí phế nang (hypoventilation alvéolaire).

•Hiện nay các dérivés nitrés và các thuốc lợi tiểu đă thay thế morphine trong điều trị phù phổi cấp.

•Nitrates được sử dụng dưới dạng sublingual nitroglycerin (NTG) (dưới lưỡi), topical NGT paste (thuốc dán), hoặc intravenous NTG drip (truyền tĩnh mạch).Tác dụng chủ yếu của NTG là giăn tĩnh mạch, làm giảm tiền gánh, nhưng cũng làm giăn động mạch vành, v́ vậy có thể rất hữu ích trong trường hợp phù phổi cấp liên quan với bệnh động mạch vành (ví dụ nhồi máu cơ tim).

•Captopril dùng dưới lưỡi, là thuốc phụ cũng có ích trong điều trị phù phổi cấp.


15/ C̉N CÓ THUỐC G̀ KHÁC CẦN THIẾT TRONG ĐIỀU TRỊ PHÙ PHỔI CẤP ?

•Đối với bệnh nhân bị cao huyết áp, thường cần phải hạ huyết áp (do đó làm giảm hậu gánh)

•Cao huyết áp và tim nhịp nhanh thường là do cơ chế phản xạ bởi v́ suy tim mất bù cấp tính. Các triệu chứng này sẽ ổn định với điều trị khởi đầu nói trên.

•Nếu cao huyết áp nghiêm trọng th́ điều trị thích hợp nhất là dùng nitroprusside. Đó là thuốc giăn tĩnh mạch và động mạch, do đó làm giảm tiền gánh (preload) và hậu gánh (afterload). Khởi đầu, truyền với nồng độ 10microgram/phút và sau đó mỗi 5 phút tăng dần nồng độ lên. Quan trọng là phải theo dơi huyết áp sát. Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp, ngưng truyền sẽ làm huyết áp nhanh chóng lên nhanh trở lại, bởi v́ nitroprusside có thời gian bán hủy (half-life) ngắn. Nói chung với liều lượng 0,5
•2 microgram /kg /phút là đủ.


16/ THẾ TH̀ KHI NÀO SỬ DỤNG THUỐC CÓ TÁC DỤNG HƯỚNG CƠ (INOTROPICS) DƯƠNG TÍNH ?

•Digoxin, được sử dụng trong điều trị suy tim sung huyết măn tính, ít có vai tṛ trong điều trị phù phổi cấp.
•Các thuốc có tác dụng hướng cơ (inotropics) cần thiết gồm có dobutamine, dopamine và milrinone. Dobutamine và dopamine là những thuốc có tác dụng hướng cơ dương tính (positive inotropic drugs).

•Dopamine có tác dụng alpha nhiều hơn, đặc biệt với liều lượng cao và nên dành cho bệnh nhân bị hạ huyết áp.

•Trong sốc do tim (cardiogenic shock) không đáp ứng với dobutamine và dopamine, có thể dùng milrinone bằng đường tĩnh mạch.

•Nơi lư tưởng để sử dụng các thuốc có tác dụng hướng cơ (inotropics) là ở pḥng hồi sức v́ ở đây có thể theo dơi động mạch phối để đo áp lực làm đầy(filling pressure), cung lượng tim (cardiac output) và những tham số huyết động học khác.


17/ CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC BỆNH NHÂN BỊ SUY TIM SUNG HUYẾT ĐỀU CẦN PHẢI NHẬP VIỆN ?

•Các bệnh nhân được chẩn đoán suy tim sung huyết lần đầu cần nhập viện để làm xét nghiệm serial cardiac enzymes và để đánh giá toàn bộ chức năng tim.

•Các bệnh nhân đă được chẩn đoán suy tim sung huyết và có triệu chứng nhẹ có thể được điều trị ngoại trú với điều kiện tuân thủ đúng đắn chế độ thuốc men và được theo dơi bởi BS gia đ́nh.


18/ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CÁC BỆNH NHÂN BỊ SUY TIM SUNG HUYẾT NHƯ THỂ NÀO ?

•Điều trị duy tŕ (long-term treatment) suy tim sung huyết gồm có giảm muối ăn, giảm tiền gánh (preload) bằng dùng thuốc lợi tiểu (furosemide) và giảm hậu gánh (afterload) bằng bêta-blockers (metoprolol), ACE inhibitors (captopril) và digoxin.

•Angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitors là thuốc chủ yếu điều trị lâu dài suy tim sung huyết, làm giảm tỷ lệ tử vong và làm tăng khả năng chức năng.

•Các thuốc khác tác dụng lên renin-angiotensin system (angiotensin receptor antagonists và spironolactone) cũng có hiệu quả.

•Bêta-blockers hữu ích v́ có tác dụng phong bế những ảnh hưởng lên tim của những kích thích adrenergic lâu dài.

•Thuốc lợi tiểu cũng có ích đặc biệt nơi những bệnh nhân có quá tải thể tích (volume overload).

•Điều trị kết hợp với hydralazine và isosorbide dinitrate đă chứng tỏ làm giảm tỷ lệ tử vong và đặc biệt hữu ích nơi những bệnh nhân có chống chỉ định với những loại thuốc khác.


19/ ACE INHIBITORS TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO TRONG SUY TIM SUNG HUYẾT ?

•để đáp ứng lại với suy tim, renin-angiotensin system được hoạt hóa. Một khi suy tim phát triển, vài cơ chế thần kinh
•hormone bù trừ xảy ra. Sự giảm cung lượng tim (cardiac output) dẫn đến sự gia tăng kích thích trục renin-angiotensin-aldosterone và sự tiết ADH (antidiuretic hormone). Kết quả sau cùng là sự ứ đọng gia tăng sodium và nước bởi thận, dẫn đến quá tải dịch (fluid overload) và các triệu chứng lâm sàng của suy tim sung huyết.

•Angiotensin là một chất co mạch mạnh do đó làm gia tăng hậu gánh (afterload).

•Sự kích thích aldostérone dẫn đến sự ứ đọng muối (sodium retention), gia tăng thể tích dịch ngoài tế bào và gia tăng tiền gánh (preload).

•ACE inhibitors làm giảm hậu gánh bằng cách giảm sự co mạch gây nên bởi angiotensin II và giảm tiền gánh bằng cách ngăn cản sự ứ đọng muối và gia tăng thể tích..


20/ TIÊN LƯỢNG LÂU DÀI CỦA BỆNH NHÂN BỊ SUY TIM SUNG HUYẾT ?

•Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của suy tim.

•Tiên lượng tốt khi nguyên nhân gây suy tim có thể được điều chỉnh như trường hợp bệnh van tim.

•Các bệnh nhân suy tim nhẹ có thể được điều trị ổn định bằng ACE inhibitors kết hợp hoặc không với thuốc lợi tiểu với liều lượng thấp, nói chung đều có tiên lượng tốt.

•Tuy nhiên nh́n toàn bộ, tỷ lệ tử vong hàng năm của bệnh nhân suy tim sung huyết là 10 đến 20% và dưới 1/2 c̣n sống sót sau 5 năm.
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #556
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

SUY TIM
(HEART FAILURE)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH


1/ SUY TIM LÀ G̀, VÀ MỨC ĐỘ THƯỜNG XẢY RA ?
• Suy tim sung huyết (Congestive Heart Failure), bây giờ được gọi là Suy Tim (Heart Failure), là một hội chứng lâm sàng, được đặc trưng bởi một sự giảm khả năng của tim đẩy máu có hiệu quả ra khỏi phổi và/hay hệ tĩnh mạch vào trong hệ động mạch. Có khoảng 5 triệu người bị suy tim ở Hoa Kỳ. Có khoảng 550.000 trường hợp mới xảy ra và 300.000 tử vong mỗi năm, dẫn đến gần 1 triệu trường hợp nhập viện với phí tổn ước đoán 13,6 tỷ dollars.

• Suy tim sung huyết là một hội chứng lâm sàng phức tạp được đặc trưng bởi sự loạn năng của tâm thất trái, phải hay cả hai và những biến đổi trong sự điều ḥa neurohumoral. Suy tim sung huyết thường là một giai đoạn cuối cùng của bệnh tim, xảy ra sau khi tất các khả năng dự trữ (reserve capacity) và các cơ chế bù trừ của cơ tim và tuần hoàn ngoại biên đă được tận dụng.


2/ NHỮNG ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA CÁC LOẠI SUY TIM ?

Suy tim thường được mô tả theo loại bị thương tổn (ví dụ thu tâm hay trương tâm) hay tâm thất (ví dụ trái hoặc phải). Trong suy tim thu tâm (systolic HF) có sự giảm phần phóng máu tâm thất (ventricular ejection fraction), trong khi trong suy tim tâm trương (diastolic HF) có sự giảm độ giăn của tâm thất (ventricular compliance). Những triệu chứng suy tim trái chủ yếu liên quan đến sự sung huyết phổi, có hoặc không có giảm cung lượng tim (cardiac output). Suy tim phải dẫn đến sung huyết tĩnh mạch toàn hệ, được thể hiện bởi căng tĩnh mạch cổ (jugular venous distension), cổ trướng (ascite), và phù chi dưới. Nguyên nhân thông thường nhất của suy tim phải là suy tim trái, và sự phân chia các triệu chứng giữa suy tim phải và trái thường có tính giả tạo.

3/ NHỮNG SƠ ĐỒ XẾP LOẠI KHÁC NHAU ĐỐI VỚI SUY TIM

Hai sơ đồ xếp loại thường được sử dụng là ACC/AHA (American College of Cardiology/American Heart Association) và Hội tim mạch học Nữu Ước (NYHA : New York Heart Association)


UserPostedImage


4/ SINH LƯ BỆNH LƯ CỦA SUY TIM.

Kích thích tố thần kinh (neurohormone) là trụ cột của sinh lư bệnh lư của suy tim. Một trái tim bị suy kích thích nhiều chất như cytokines (prostacyclin), natriuretic peptide, các hệ giao cảm và renin-angiotensin aldosterone, và các hormone khác (ví dụ vasopressin, endothelin-1). Sự đẩy máu đến thận (renal perfusion) cũng có thể bị ảnh hưởng do sự làm đầy động mạch bị giảm và sự co mạch xảy ra do kích thích các hệ kể trên. Tất cả điều này dẫn đến tim nhịp nhanh, ph́ đại cơ tim và remodeling bệnh lư, nhiễm độc tim trực tiếp, và ứ đọng nước và sodium, thường bị làm trầm trọng hơn do kích thích thần kinh v́ khát. Kết quả là giảm tính co thắt và chức năng của cơ tim, lại càng kích thích, tạo nên một ṿng luẩn quẩn.


UserPostedImage


Kích hoạt kích thích tố thần kinh góp phần sinh bệnh lư của suy tim
•BNP : B-type natriuretic peptide

•ANP : atrial natriuretic peptide (yếu tố nhĩ làm tăng đào thải natri)

•PGE2 : prostaglandin E2

•RAAS : renin-angiotensin-aldosterone system


5/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG CỦA BỆNH CƠ TIM ?

Bệnh cơ tim (cardiomyopathy) là một bệnh tim có những thay đổi bệnh lư ở cơ tim. Bệnh thường được xếp loại hoặc là bệnh cơ tim giăn (dilated cardiomyopathy) hay bệnh cơ tim ph́ đại (hypertrophic cardiomyopathy). 60% bệnh cơ tim là do bệnh động mạch vành. Những nguyên nhân khác gồm có cao huyết áp, bệnh van tim, viêm cơ tim, các bệnh thâm nhiễm (infiltrating disease), chuyển hóa, ruợu, nhiễm độc, thai nghén, bệnh mô liên kết, hay những nguyên nhân gia đ́nh. Nếu không có nguyên nhân nào được t́m thấy sau khi đă xét nghiệm thích đáng, bệnh cơ tim được gọi là không rơ nguyên nhân (idiopathic). Nhóm này chiếm khoảng 20% tất cả các bệnh cơ tim.

6/ SUNG HUYẾT (CONGESTION) VÀ THÔNG MÁU (PERFUSION) NGHĨA LÀ G̀ ?

Một trái tim suy (a failing heart) tương đương với một trái bơm suy (a failing pump), có hai hậu quả chính yếu : ứ máu (pooling) trong hệ tĩnh mạch, bao gồm phổi (sung huyết, congestion), và không có khả năng duy tŕ những nhu cầu cơ thể qua hệ động mạch (thông máu, perfusion). Bằng những thuật ngữ đơn giản, phổi ướt hay khô (wet or dry lungs) mô tả trạng thái sung huyết (state of congestion). Các chi ấm hay lạnh mô tả trạng thái thông máu (state of perfusion). Những thay đổi trạng thái tâm thần và chức năng thận bị suy giảm có nghĩa sự thông máu bị giảm.

7/ SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH LÀ G̀ ?

Suy tim là một bệnh măn tính thuyên giảm (remitting) và tái phát (relapsing). Hầu hết trong phần lớn thời gian các bệnh nhân ở giai đoạn bù (compensated phase). Tuy nhiên, sự mất bù (decompensation) có thể thường xảy ra. Những bệnh nhân với suy tim mất bù cấp tính (acutely decompensated Heart Failure) có thể có một trong 3 ba bệnh cảnh lâm sàng căn cứ trên sự hiện diện hay vắng mặt của những bất thường sung huyết (congestion) và thông máu (perfusion). Những bệnh nhân sung huyết thường có những triệu chứng phổi như khó thở lúc gắng sức hay nghỉ ngơi, khó thở khi nằm (orthopnea), khó thở kịch phát về đêm (paroxysmal nocturnal dyspnea), hoặc thức dậy với khó thở, và ho khan hoặc có đờm màu hồng. Những triệu chứng sung huyết khác gồm có phù chi dưới, bụng bè ra (nếu có cổ trướng), và đau bụng. Những bất thường thông máu không có khuynh hướng gây nên những triệu chứng vật lư và thường được phát hiện hơn lúc xét nghiệm hay khám vật lư.Những bệnh nhân với thông máu bất thường nhưng không sung huyết được gọi là “ cold and dry ”. Những bệnh nhân với thông máu b́nh thường nhưng có bằng cớ sung huyết được gọi là “ warm and wet ” Những bệnh nhân “ cold and wet ” có khuynh hướng bị bệnh nhất bởi v́ những bệnh nhân này có thông máu kém và sung huyết.

8/ NHỮNG LƯ DO THÔNG THƯỜNG KHIẾN BỆNH NHÂN TRỞ NÊN MẤT BÙ ?

Những nguyên nhân thông thường nhất gồm có sự không tuân thủ trong điều trị thuốc men hay chế độ ăn uống, liều lượng thuốc men không đầy đủ, bệnh tiến triển, hội chứng động mạch vành cấp tính, cao huyết áp không được kiểm soát, loạn nhịp tim, bệnh tuyến giáp, mất bù van tim (valvular decompensation), và viêm cơ tim do virus. Một vài loại thuốc do những cơ chế khác nhau, có thể làm gia tăng sự ứ nước và chất điện giải trong cơ thể (AINS, steroids, rosigitazone) hay trực tiếp làm ảnh hưởng khả năng của tim chuyển máu đầy đủ từ hệ tĩnh mạch sang động mạch (ví dụ calcium channel blockers, vài thuốc chống loạn nhịp, các thuốc hóa học trị liệu (ví dụ Adriamycin) và các thuốc độc với tim), và như thế làm mất bù t́nh trạng suy tim.

9/ MÔ TẢ NHỮNG DẤU HIỆU THĂM KHÁM VẬT LƯ Ở MỘT BỆNH NHÂN VỚI SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH ?

Những dấu hiệu thăm khám vật lư của suy tim mất bù cấp tính tùy thuộc vào loại suy tim và mức độ nghiêm trọng của suy tim mất bù cấp tính. Hầu hết các triệu chứng là do sự ứ ngược lại của luồng máu (sung huyết). Những dấu hiệu của suy tim phải gồm có căng tĩnh mạch cổ (jugular venous congestion), có hay không có phản xạ gan-tĩnh mạch cổ (hepatojugular reflex), phù chi dưới, cổ trướng, và đau vùng hạ sườn phải lúc ấn chẩn (do gan ứ máu). Suy tim trái được liên kết với gallop tim (ví dụ tiếng tim S3) và sung huyết phổi được thể hiện bởi crackles, nhịp thở nhanh, và giảm oxy mô.

10/ HAI DẤU HIỆU THĂM KHÁM VẬT LƯ ĐẶC HIỆU NHẤT ĐỐI VỚI SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH

Một tiếng tim S3 và một PMI (point of maximal impulse) là những dấu hiệu đặc hiệu nhất của suy tim. S3 là một tiếng tim yếu và êm dịu theo sau S2 ở thời kỳ đầu trương tâm và được gây nên bởi sự vào nhanh của máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Nó có thể là sinh lư ở các trẻ em, những người trưởng thành trẻ, và những phụ nữ có thai ; tuy nhiên, nó thường là dấu hiệu bệnh lư ở những người trưởng thành lớn tuổi hơn (thí dụ những người trên 40 tuổi). PMI được phát hiện tốt nhất bằng cách đặt bệnh nhân nằm ở tư thế nghiêng bên trái và cảm thấy đỉnh tim trên ngực với cử động nâng lên có thể sờ được. PMI b́nh thường định vị trong một diện tích 2cm2 ở đường giữa xương ức ở khoảng gian sườn thứ 4 hay 5. Sự đi lệch của PMI ra ngoài và xuống dưới gợi ư ph́ đại tâm thất trái.

NHỮNG DẤU HIỆU QUAN TRỌNG KHI THĂM KHÁM VẬT LƯ
1.Hạ huyết áp, có nghĩa là bất ổn định huyết động

2.Hơi thở Cheynes-Stokes : sự luân phiên ngừng thở ngắn và tăng thông khí, có nghĩa là giảm thông máu năo, giảm oxy mô, và PCO2 động mạch tăng cao.

3.Tiếng thổi tim mới có hay tiếng ngựa phi (gallop), bởi v́ một bệnh van tim mới xảy ra hay loạn nhịp tim có thể gây nên sự trầm trọng của suy tim.

4.Giảm oxy mô hay các đầu chi lạnh, có nghĩa là sự thông máu ngoại biên bị giảm.


11/ CHOÁNG DO TIM LÀ G̀ ?

Choáng do tim (cardiogenic shock) là một t́nh trạng suy bơm tim nghiêm trọng với lưu lượng tim bị giảm (thông máu kém) và ứ đọng đáng kể trong phổi và hệ tĩnh mạch (sung huyết). Một catheter động mạch phổi sẽ xác nhận chẩn đoán bằng cách cho thấy wedge pressure tăng cao, phản ánh áp lực tâm nhĩ trái tăng cao, do tim không có khả năng bơm máu ra khỏi tim. T́nh trạng này thường đ̣i hỏi intensive care bởi v́ bệnh nhân có thể đ̣i hỏi các thuốc tăng áp mạch (vasopressors) như dobutamine.

12/ NHỮNG BỆNH KHÁC CÓ THỂ CÓ BỆNH CẢNH LÂM SÀNG CỦA SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH ?

Suy tim mất bù cấp tính có thể là bệnh cảnh lâm sàng của một bệnh căn nguyên. Các bệnh nhân với thiếu máu cục bộ cơ tim (bệnh động mạch vành cấp tính) thường có những triệu chứng của cả suy tim mất bù cấp tính và bệnh động mạch vành cấp tính. Khởi đầu của rung nhĩ cũng có thể gây nên suy tim mất bù cấp tính. Cũng vậy, lâm sàng của nghẽn tắc động mạch phổi, bệnh phổi tắc nghẽn măn tính, hen phế quản, và viêm phổi tất cả có thể biến chứng bởi suy tim mất bù cấp tính.

13/ MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ KHỞI ĐẦU CỦA MỘT BỆNH NHÂN VỚI SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH.

Sau khi làm một bệnh sử đầy đủ, một thăm khám vật lư hoàn chỉnh nên được thực hiện. Nên thận trọng loại bỏ những bệnh có thể có bệnh cảnh lâm sàng của suy tim mất bù cấp tính. Những thăm khám phụ thêm thường gồm có điện tâm đồ, đếm tế bào máu toàn thể, xét nghiệm hóa học, chụp X quang, các men tim, và BNP (brain-type natriuretic peptide).

14/ SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH XUẤT HIỆN TRÊN X QUANG NHƯ THẾ NÀO ?
• Những bệnh nhân với sung huyết phổi thường có các dấu hiệu các đường Kerley B trên X quang. Đây là những đường bên 1-3 cm, do dịch kẽ trong các khoang phế mạc, chủ yếu trong các vách ngăn liên thùy.

• Cephalization là thuật ngữ được sử dụng để mô tả những huyết quản vùng trên của phổi lớn ra, trái với những huyết quản vùng dưới phổi.

• Cardiomegaly (kích thước của tim lớn ra) được chứng tỏ bởi kích thước ngang của tim ít nhất bằng một nửa kích thước xuyên ngực trên h́nh chụp trước sau.

• Bronchial cuffing mô tả các thành sung huyết của các phế quản có kích thước trung b́nh khi được nh́n thiết đoạn.

• Tràn dịch màng phổi hai bên cũng có thể rơ ràng.


15/ BNP LÀ G̀ ? ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO TRONG ĐÁNH GIÁ SUY TIM ?

BNP là B-type (hay brain-) natriuretic peptide. Đó là một peptide chủ yếu được tiết ra bởi các tâm thất và được cho là làm tăng đào thải natri, lợi tiểu, và giăn mạch. BNP rất được liên kết với suy tim mất bù cấp tính, và vài tác giả gợi ư rằng nó có thể được sử dụng để hướng dẫn kế hoạch điều trị và xuất viện. Ở những bệnh nhân với khó thở, một nồng độ BNP rất thấp (<100 pg/mL) hầu như loại bỏ suy tim mất bù cấp tính. Những nồng độ vừa phải của BNP (100-480 pg/mL) chỉ rơ rằng suy tim mất bù cấp tính có thể góp phần (một ḿnh hay cùng với những bệnh khác) vào các triệu chứng của bệnh nhân. Một nồng độ BNP rất cao (> 480pg/mL) luôn luôn hàm ư suy tim là một nguyên nhân của những triệu chứng của bệnh nhân, chỉ rằng điều trị nhằm làm biến mất suy tim mất bù cấp tính.

16/ NHỮNG GIỚI HẠN CỦA BNP LÀ G̀ ?

Bất cứ quá tŕnh nào gây căng giăn các tâm thất, dầu đó là suy tim thu tâm hay trương tâm, bệnh van tim, hay bất cứ bệnh lư phổi nào gây nên gia tăng áp lực và thể tích trong tâm thất phải (ví dụ nghẽn tắc động mạch phổi, cao huyết áp động mạch phổi, khí phế thủng) đều có thể làm tăng cao BNP.


UserPostedImage


17/ MÔ TẢ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CỦA SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH

Điều trị các bệnh nhân với suy tim mất bù cấp tính tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng, nghĩa là sự hiện diện hay vắng mặt của t́nh trạng sung huyết hay thông máu kém. Những bệnh nhân bị sung huyết được điều trị với các thuốc lợi tiểu hay thuốc giăn mạch cho bằng đường miệng hay tĩnh mạch, như các thuốc ức chế men chuyển (ACEI : angiotensin-converting enzyme inhibitors), để làm giảm hậu gánh (afterload). Những bệnh nhân với bất thường thông máu thường cần các thuốc làm tăng sức bóp cơ tim (inotropes).

18/ BÀN VỀ VAI TR̉ CỦA THUỐC LỢI TIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ NHỮNG BỆNH NHÂN VỚI SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH ?

Mặc dầu thuốc lợi tiểu quai (loop diuretic) đă không được chứng tỏ cải thiện tỷ lệ sinh tồn, chúng là thuốc thường được sử dụng nhất để điều trị bệnh nhân với suy tim bởi v́ chúng cải thiện dễ dàng các triệu chứng trong các bệnh nhân sung huyết. Metolazone, một thuốc lợi tiểu giống thiazide, khi được sử dụng từng lúc, có tác dụng ức chế sự tái hấp thụ sodium ở ống uốn xa ; thuốc này có thể được sử dụng cùng với các thuốc lợi tiểu quai để làm gia tăng lợi tiểu. Việc sử dụng spironolactone, một chất đối kháng aldosterone, ở các bệnh nhân với suy tim NYHA class III và IV, ngoài tác dụng giảm triệu chứng, được liên kết với một lợi ích sinh tồn. Mặc dầu một đề nghị cho rằng có sự giảm hấp thu ở ruột đối với các thuốc lợi tiểu dùng bằng đường miệng, do ruột bị phù trong suy tim nên đ̣i hỏi sử dụng thuốc lợi tiểu bằng đường tĩnh mạch, nhưng không có bằng cớ thuyết phục cho hiện tượng này. Liều lượng furosemide uống tương đương với một nửa liều lượng tiêm tĩnh mạch (40 mg furosemide uống tuơng đương với 20 mg furosemide tiêm tĩnh mạch)


UserPostedImage


19/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH VÀ CÁC NGUY CƠ SỬ DỤNG CÁC THUỐC LÀM TĂNG SỨC BÓP CƠ TIM (INOTROPIC AGENTS) TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH ?

Hai thuốc làm tăng sức bóp cơ tim (inotrope) thường được sử dụng là dobutamine và milrinone.

DOBUTAMINE là một adrenergic agonist, được cho bằng đường tĩnh mạch trong những khoảng thời gian ngắn để hồi sức cấp cứu suy tim. Do tác đúng chủ vận beta, dobutamine thường làm gia tăng tần số tim, huyết áp, và đáp ứng tâm thất (ví dụ ngoại thu hay tim nhịp nhanh thất), đến lượt làm gia tăng nhu cầu oxy, có thể có hại cho các cơ chế bù của tim.

MILRINONE, trái lại, là một thuốc ức chế men phosphodiesterase, cũng được cho bằng đường tĩnh mạch trong khoảng thời gian ngắn để điều trị suy tim mất bù cấp tính. Milrinone làm gia tăng các nồng độ cyclic adenosine monophosphate và do đó làm gia tăng lưu lượng calcium vào trong các tế bào cơ tim, làm tăng tính co bóp. Nó cũng có thể gây nên giăn động và tĩnh mạch toàn thể do cản phosphodiesterase ngoại biên, và do đó nên tránh trong các bệnh van tắc nghẽn dong mạch chủ và phổi. Cũng như dobutamine, các loạn nhịp tim và tỷ lệ tử vong gia tăng là những nguy cơ chính yêu của tiêm truyền milrinone.

20/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH VÀ CÁC NGUY CƠ SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIĂN MẠCH ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẤT BÙ CẤP TÍNH ?

3 loại thuốc được sử dụng thông thường nhất. Tất cả đều có những tác dụng phụ giảm huyết áp và đau đầu.

NITROGLYCEINE : tác dụng giăn mạch cả hệ động mạch và đáng kể hơn hệ tĩnh mạch, do đó làm giảm tiền gánh (preload). Thuốc này tương đối rẻ, nhưng tolerance phát triển nhanh.

NITROPRUSSIDE : gây nên giăn mạch bằng cách làm giăn trực tiếp các cơ trơn tĩnh mạch và tiểu động mạch. Bất lợi chủ yếu là độc tính, đặc biệt là khi sử dụng kéo dài hay với liều lượng cao.

NESIRITIDE : một recombinant human B-type natriuretic peptide gây nên một gia tăng cyclic guanylate monophosphate và đó gây nên giăn cơ trơn mạch máu và những tế bào nội mô.


UserPostedImage


21/ NHỮNG THUỐC NÀO LIÊN KẾT VỚI LỢI ÍCH SINH TỒN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP TÍNH ?

Angiotensin-converting enzyme inhibitors (ACEIs), angiotensin receptor blockers (ARB), beta blockers, và spironolactone, tất cả cải thiện tỷ lệ bệnh tật và tử vong trong suy tim.

22/ NHỮNG BỆNH NHÂN SUY TIM NÀO NÊN SỬ DỤNG KINH NIÊN CÁC THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN ?

Các công tŕnh nghiên cứu đều cho thấy rằng những tác dụng neurohumoral của aldosterone có thể làm gia tăng tiến triển của suy tim. Các thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) phong bế sự tạo thành aldosterone bằng cách ức chế sự biến đổi angiotensin I thành angiotensin II. Do đó, trừ trường hợp chống chỉ định, tất cả các bệnh nhân với loạn chức năng tâm thất trái hay có bệnh sử nhồi máu cơ tim và những bệnh nhân với nguy cơ cao bị bệnh tim mạch (thí dụ những người bị bệnh đái đường, bệnh huyết quản do xơ mỡ, hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch) đều nên sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm tỷ lệ tử vong đối với những bệnh nhân với suy tim. Ho là một tác dụng phụ thông thường, và suy thận, hạ huyết áp, và phù mạch (angioedema) là những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất.

23/ VAI TR̉ CỦA ARB (ANGIOTENSIN RECEPTORS BLOCKERS HAY SARTANS) TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM ?

Thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin II (angiotensin receptor blockers : ARB) có thể thay thế thuốc ức chế men chuyển (ACEI) nếu một bệnh nhân không dung nạp đối với thuốc ức chế men chuyển ACEI bởi v́ phù mạch (angioedema), ho hay nổi ban bởi v́ những tác dụng phụ này là do nồng độ bradykinin cao trong máu, xảy ra phong bế sự biến đổi kinin (bởi ACEI) thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính. Những bệnh nhân phát triển suy thận, tăng kali-huyết, và hạ huyết áp với thuốc ức chế men chuyển có thể cũng phát triển những biểu hiện này với ARB bởi v́ những hậu quả này là thứ phát sự giảm kích thích các thụ thể angiotensin II, xảy ra trực tiếp với ARB, và một cách gián tiếp qua sự biến đổi angiotensin I thành angiotensin II bị giảm, xảy ra với các thuốc ức chế men chuyển.

24/ VAI TR̉ CỦA DIGOXIN TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM MĂN TÍNH ?

Digoxin làm giảm tỷ lệ bệnh tật, bao gồm cải thiện các triệu chứng suy tim và làm giảm sự nhập viện, đặc biệt là ở những người có suy tim ở giai đoạn tiến triển (EF thấp và loại III hoặc IV NYHA), nhưng không có lợi ích trên tỷ lệ sống sót.

25/ VAI TR̉ CỦA THUỐC CHẸN BETA GIAO CẢM (BETA BLOCKER) TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM ?

Việc cho beta blocker ở những bệnh nhân với suy tim mất bù cấp tính (ADHF) được liên kết với tiên lượng xấu do tác dụng huyết động âm tính. Tuy nhiên ở những bệnh nhân ổn định, những công tŕnh nghiên cứu đă cho thấy rằng beta blocker làm giảm tỷ lệ tử vong toàn thể, tỷ lệ tử vong tim mạch, những trường hợp nhập viện v́ lư đó tim mạch hay suy tim, những triệu chứng suy tim, nhu cầu cần ghép tim, và nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân với suy tim với NYHA độ II-IV.

26/ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC CÓ HỮU ÍCH ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ SUY TIM ?

Những bệnh nhân với suy tim nên được chỉ thị theo dơi thường xuyên thể trọng của ḿnh và báo cáo những thay đổi đáng kể cho thầy thuốc điều trị. Họ nên được chỉ bảo về tầm quan trọng của một chế độ ăn uống hạn chế muối và dịch, ngừng uống rượu và hút thuốc, tập thể dục và duy tŕ sức khỏe thường quy. Đưa cao chân và sử dụng compression stockings có thể cải thiện vẻ mặt thẩm mỹ phù nề chi dưới.

27/ NHỮNG THIẾT BỊ NÀO CÓ LỢI Ở NHỮNG BỆNH NHÂN SUY TIM MĂN TÍNH ?

Những lựa chọn đối với những bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối (end-stage HF) gồm có ghép tim, automated implantable cardiac defibrillator, CRT (cardiac resynchronization therapy), intra-aortic balloon counterpulsation pump, LV assist device, điều trị giảm tạm (palliative care) và hospice. Những bệnh nhân với sự tiêu thụ oxy cao điểm lúc gắng sức tối đa < 10• 14 mL/kg/ phút thường có lợi khi được ghép tim. Những chỉ định khác của ghép tim gồm có t́nh trạng phụ thuộc thuốc làm tăng sức bóp cơ tim (inotropes), nhập viện tái diễn v́ suy tim mặc dầu điều trị tối đa, những triệu chứng thiếu máu cục bộ nghiêm trọng, choáng tim đề kháng (refractory cardiogenic shock). Các máy khử rung (defibrillator) đă được chứng tỏ cải thiện tỷ lệ sinh tồn ở những bệnh nhân với một bệnh sử sống sót một biến cố rung thất/tim nhịp đánh nhất duy tŕ, hay EF < 35% với một bệnh sử nhồi máu cơ tim hay những triệu chứng suy tim. CRT, cũng được gọi là Biventricular pacing, được sử dụng đối với những bệnh nhân suy tim với chậm dẫn truyền liên thất, EF thấp, và những triệu chứng từ trung b́nh đến nặng mặc dầu điều trị nội khoa tối ưu. Lư do để sử dụng CRT chủ yếu là để tránh dyssynchrony của các tâm thất và do đó tối ưu hóa chức năng bơm của tim. Bơm bóng ngược ḍng trong động mạch chủ (intra-aortic balloon conterpulsation pump) và thiết bị hỗ trợ thất trái là những thiết bị cơ học hỗ trợ hệ t́m phổi cho đến khi có được một điều trị dứt điểm hơn, như ghép tim hay sự đảo ngược trụy huyết động. Nếu suy tim ở giai đoạn khá tiến triển đến độ một can thiệp thêm có thể có nhiều nguy cơ hơn là lợi ích, khi đó thích hợp là gởi để hospice care.

28/ TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT BỆNH NHÂN VỚI ADHF TRONG LÚC NHẬP VIỆN VÀ SAU KHI XUẤT VIỆN ?

Tỷ lệ tử vong bệnh viên có thể biến thiên giữa 2% và 22%, tùy theo những yếu tố nguy cơ của bệnh nhân (trung b́nh là 4-5%). Chức năng thận và những yếu tố sinh tồn lúc đến viện là những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất của tử vong trong bệnh viện. Sau khi xuất viện, 50% những bệnh nhân tái nhập viên trong ṿng 6 tháng. Tỷ lệ sống côn toàn bộ sau 5 năm là 50%. Tuổi tác, những bệnh kèm theo, EF, NYHA class, BNP, hạ natri-huyết, lư do mất bù, khả năng hoạt động vật lư thấp (low exercise capacity), sự hiện diện của một tiếng tim S3 có thể nghe được hay căng tĩnh mạch cổ tất cả dường như là những yếu tố tiên lượng chủ chốt.

29/ NHỮNG CÂN NHẮC NÀO LÀ QUAN TRỌNG KHI CHO XUẤT VIỆN MỘT BỆNH NHÂN VỚI SUY TIM ?

Nếu không có chống chỉ định, bệnh nhân nên được kê đơn một ACEI, một thuốc chẹn beta (sau khi đạt một t́nh trạng b́nh thể tích), và một thuốc lợi tiểu quai. Bệnh nhân phải được theo dơi bởi thầy thuốc gia đ́nh và nên biết đáp ứng với những thay đổi trọng lượng hàng ngày như thế nào.

BS NGUYỄN VĂN THỊNH
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #557
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

SUY TIM CẤP TÍNH
(INSUFFISANCE CARDIAQUE AIGUE)

Dr Said LARIBI
Service d'Accueil des Urgences
Hopital Lariboisière
Université Paris VII


Suy tim cấp tính là một bệnh lư nội khoa thường gặp, triệu chứng của nó đa dạng. Suy tim cấp tính có thể được liên kết hoặc là một đợt de nove ở một bệnh nhân không có tiền sử bệnh tim, hoặc là một mất bù của một bệnh tim măn tính. Tính chất cấp cứu muốn nói tính chất xuất hiện nhanh chóng (chứ không phải là mức độ nghiêm trọng của đợt suy tim).

I. BỐI CẢNH.

Suy tim là một vấn đề y tế công cộng quan trọng về mặt incidence, prévalence, và morbi-mortalité. Trong các nước công nghiệp prévalence của suy tim là 2 đến 3% toàn dân và gia tăng với tuổi. Prévalence từ 10% đến 20% giữa 70 đến 80 tuổi và tương đương giữa hai giới tính. Trong những nhóm trẻ tuổi hơn, suy tim ảnh hưởng chủ yếu những người có những tiền sử động mạch vành. Ở Hoa Kỳ đó là nguyên nhân nhập viên đầu tiên của những người trên 65 tuổi. Trong công tŕnh nghiên cứu EFICA (étude observationnelle prospective française des patients admis pour ICA) tỷ lệ tử vong là 27% vào lúc 4 tuần và 46% vào lúc 1 năm.

Một xử trí sớm và tích cực suy tim cấp tính cải thiện tỷ lệ sinh tồn và làm giảm thời gian nằm viện.

II. ĐỊNH NGHĨA

Phần lớn các société savante như ESC (European Society of Cardiology), FDA (Food and Drug Administration) bây giờ nói đến " Hội chứng suy tim cấp tính". Hội chứng suy tim cấp tính này quy từ những bệnh cảnh khác nhau với những cơ chế sinh bệnh khác nhau. Những công tŕnh nghiên cứu dịch tễ học mới đây ở Hoa Kỳ (ADHERE), ở châu Âu (Euroheart survey) và ở Pháp (EFICA) đă cho phép xếp loại Suy tim cấp tính thành 5 bệnh cảnh phân biệt, mỗi bệnh cảnh có một xử trí đặc hiệu (bảng 1 và h́nh 1)

H́nh 1 :


Những triệu chứng suy tim cấp Tính
Những bệnh cảnh đôi khi đơn giản nhưng thường phức tạp và chằng chịt



UserPostedImage


Bảng 1


UserPostedImage


III. SINH LƯ BỆNH LƯ

Chúng ta sẽ mô tả sinh lư bệnh lư của bệnh cảnh lâm sàng thường gặp nhất ở cấp cứu : suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn.

Suy tim chức năng thu tâm thất trái bảo tồn (insuffisance cardiaque à fonction systolique ventriculaire gauche conservée) được định nghĩa bởi thất trái mất khả năng đổ đầy trong thời kỳ trương tâm trong khi chức năng thu tâm vẫn b́nh thường (tim cần những pression d'alimentation quan trọng để được đổ đầy, > 15mmHg). Khi thất trái không được đổ đầy một cách đúng đắn, máu vẫn ở phía thượng lưu của thất trái và dẫn đến phù phổi cấp tính.

Loạn năng trương tâm thất trái (Dysfonction diastolique ventriculaire gauche) thường do sự phối hợp của hai cơ chế sau đây :
• Hạ độ giăn (compliance) và độ căng (distensibilité) của xoang thất trái với gia tăng những áp lực cuối tâm trương của tâm thất trái (pression ventriculaire gauche télédiastolique) và ở vùng thượng lưu hơn, những áp lực của các tĩnh mạch và của áp lực động mạch phổi thời kỳ trương tâm. Những biến đổi này thứ phát hoặc là một thương tổn nội tại của cơ (tâm thất cứng của những bệnh cơ tim hạn chế (cardiopathies restrictives) như trong bệnh đái đường), hoặc là một biến đổi h́nh học của tâm thất trái trong đó tỷ suất bề dày/đường kính gia tăng ; dạng vẻ này rất thường gặp trong tăng gánh áp lực (surcharge de pression) (huyết áp tâm thu, hẹp van động mạch chủ vôi hóa).

• Một sự kéo dài của temps de relaxation ảnh hưởng sự đổ đầy. Mỗi khi có một sự điều biến (remodelage) của tâm thất trái, một thiếu máu cục bộ cơ tim, một thâm nhiễm thành, một cao huyết áp hay một bloc nhánh. Bất thường đổ đầy được thể hiện chủ yếu lúc gắng sức khi surcharge hydrosodé hay một rối loạn nhịp. Thật vậy, trong trường hợp này, thời kỳ làm đầy máu bị thu giảm và sự không đổ đầy đủ được thể hiện bởi một gia tăng áp lực thượng nguồn và một sự giảm thể tích phóng máu của tâm thất.


Bảng 2.


UserPostedImage


IV. CHẨN ĐOÁN

1. LÂM SÀNG

Hỏi bệnh t́m kiếm những tiền sử cá nhân về suy tim cấp tính, bệnh tim măn tính, bệnh van tim, và nêu lên những điều trị được theo. Lịch sử bệnh sẽ được xác định, đặc biệt thời hạn xuất hiện các triệu chứng : khó thở (gêne respiratoire), phù … điều này sẽ cho phép hướng về một trong những kịch bản lâm sàng (bảng I).

Thăm khám lâm sàng sẽ cho phép phân tích sự khó thở, triệu chứng này thường là động cơ của thăm khám ở Khoa cấp cứu (Bảng 2). Khó thở chỉnh lập khi nằm (orthopnée) : khó thở ở tư thế nằm, được cải thiện ở tư thế ngồi, sẽ đặc biệt được t́m kiếm. Ho vào ban đêm không sinh đờm ở tư thế nằm là một tương đương của khó thở chỉnh lập. Thăm khám này cũng sẽ cho phép phân tích những nguyên nhân khả dĩ và ảnh hưởng của suy tim cấp tính : tăng thân nhiệt, đau ngực, hồi hộp, tần số tim, huyết áp tâm thu, tần số hô hấp, sự gia tăng công của các cơ hô hấp (tirage sus-sternal, intercostal, balancement thoraco-abdominal).

Thính chẩn phổi sẽ cho phép t́m thấy những ran nổ thường hai bên và khuếch tán, liên kết hay không với những bất thường thính chẩn khác : những ran rống, im lặng lúc thính chẩn. Đôi khi, đặc biệt ở người già, chỉ được t́m thấy những ran rít do phù quanh phế quản (oedème péribronchique) và do tăng phản ứng khí quản phản ứng (hyperréactivité bronchique réactionnelle), do đó có từ ngữ “ hen tim ” (asthme cardiaque), không ǵ khác hơn là suy tim.

Những dấu hiệu suy tim phải sẽ được t́m kiếm : gan to, tĩnh mạch cổ nổi to (turgescence jugulaire), dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (reflux hépatojugulaire), phù các chi dưới.

Thính chẩn tim t́m kiếm một gallop, tiếng tim mờ, rơ rệt hơn lúc nằm nghiêng bên trái. Có hai loại : B3 protodiastolique tương ứng với sự làm đầy thụ động của thất trái ít dẻo (compliant) hơn và B4 présystolique tương ứng với thu tâm nhĩ. Một tiếng thổi suy van hai lá cơ năng hay một bệnh van tim khác cũng sẽ được t́m kiếm.

2. NHỮNG THĂM D̉ NGOẠI LÂM SÀNG.

Một số thăm ḍ ngoại lâm sàng sẽ được thực hiện để giúp thầy thuốc đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy tim cấp tính và t́m các nguyên nhân.

Một điện tâm đồ sẽ được thực hiện và so sánh với một điện tâm đồ quy chiếu (ECG de référence) mỗi khi có thể được. Điện tâm đồ cho phép hướng về một nguyên nhân : hội chứng động mạch vành, rối loạn nhịp, các rối loạn ion…

Những xét nghiệm sinh học thường quy sẽ được thực hiện :
• NFS (đếm và công thức máu ) để t́m kiếm một sự thiếu máu hay một hội chứng viêm sinh học.

• Điện giải đồ máu, urée và créatinine máu nhằm t́m kiếm những rối loạn ion và/hoặc một suy thận.

• Bilan gan để t́m kiếm một ảnh hưởng lên gan của suy tim phải.

• Troponine I hay T có thể gia tăng mà không có hội chứng động mạch vành cấp tính

• Khí huyết động mạch nhằm t́m kiếm một nhiễm toan hô hấp và/hoặc chuyển hóa.


Chẩn đoán căn nguyên của một khó thở ở Cấp cứu, đặc biệt ở các người già với những bệnh lư tim và phổi quyện vào nhau, thường khó.

Đo nồng độ peptides natriurétiques (BNP và NT pro-BNP) đă phát triển như là hỗ trợ cho chẩn đoán để cố gắng phân biệt các suy tim cấp tính với những khó thở do những nguyên nhân khác đặc biệt là phổi : nhiễm trùng phổi, bệnh phế quản tắc nghẽn măn tính (BPCO).

Vài công tŕnh nghiên cứu đă cho thấy rằng việc đo nồng độ của peptides natriurétiques cho phép giúp chẩn đoán khó thở nhưng cũng rút ngắn thời gian nhập viện của các bệnh nhân.


Quote:
Nếu BNP < 100 pg/ml hay NT pro-BNP < 300 pg/ml, suy tim cấp không có thể. Nếu BNP > 500 hay NT pro-BNP > 450 pg/ml (< 50 tuổi), > 900 pg/ml (giữa 50 và 75 tuổi) và > 1800 pg/ml (> 75 tuổi) chẩn đoán suy tim cấp tính khi đó là có thể. Giữa hai thái cực này là vùng xám (zone grise) trong đó các peptides natriurétiques không thể quyết định.


Ta phân biệt một cách cổ điển "BNP khô" tương ứng với BNP cơ bản của bệnh nhân. Vào lúc một cơn cấp tính, được thêm vào "BNP khô" này là một" BNP ướt " tương ứng với quá tải thể tích (surcharge volémique). Ngoài cải thiện những triệu chứng, mục tiêu của điều trị những bệnh nhân này sẽ là làm thế nào để BNP trở lại nồng độ trước đây của nó. Phải ghi nhớ rằng những kết quả của những peptides natriurétiues bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau : suy thận, tuổi của các bệnh nhân, chứng béo ph́.

Một phim chụp phổi được thực hiện, để t́m kiếm một tim lớn hướng về một suy tim măn tính, một phù phổi cấp, một thương tổn khu trú của nhu mô phổi hướng về một viêm phổi hay một tràn dịch màng phổi.

Chụp siêu âm tim cho phép xác nhận chẩn đoán suy tim cấp tính và t́m kiếm một nguyên nhân : bệnh tim giăn, bệnh van tim...


UserPostedImage


V. CĂN NGUYÊN

Thăm khám lâm sàng cũng như những xét nghiệm phụ cho phép hướng về những nguyên nhân sau đây của suy tim cấp tính : Hội chứng động mạch vành cấp tính. Cơn cao huyết áp. Các bệnh cơ tim : ph́ đại, giăn, bẩm sinh hay mắc phải. Các rối loạn nhịp.

Nguyên nhân do điều trị : các thuốc chẹn beta giao cảm, các thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc chống loạn nhịp, những hóa học liệu pháp độc cho tim (doxorubicine).

Nguyên nhân chuyển hóa : bệnh đái đường, giảm năng/tăng năng tuyến giáp...

Thâm nhiễm : sarcoidose, amylose, hémochromatose, connectivite.

Những nguyên nhân khác : écart de régime hydrosodé, bệnh van tim, sepsis, nghẽn tắc động mạch phổi, thiếu máu nặng, thời kỳ chu sinh (péripartum).

VI. ĐIỀU TRỊ

Bảng 3


UserPostedImage


Mục đích cần đạt được trong điều trị suy tim cấp tính là cải thiện nhanh chóng những triệu chứng của bệnh nhân được nhận vào cấp cứu và duy tŕ tiên lượng lâu dài của bệnh nhân.

Bệnh nhân sẽ được đặt ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, với monitorage tần số tim, huyet ap, độ bảo ḥa oxy qua da (SpO2 : saturation percutanée en oxygène), tần số hô hấp, Điện tâm đồ liên tục và theo dơi lượng nước tiểu bài xuất.

1. ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC.

Tác nhân tối ưu để điều trị suy tim mất bù (insuffisance cardiaque décompensée) là tác nhân làm hạ những áp lực đổ đầy thất (pression de remplissage ventriculaire), cải thiện những triệu chứng lâm sàng và chức năng thận, ǵn giữ mô cơ tim, làm giảm nồng độ của các neurohormone trong huyết thanh và không gây loạn nhịp cũng như hạ huyết áp triệu chứng. Thật ra, hiện nay không có một tác nhân nào hội đủ tất cả những đặc điểm này. Thực tế là đợt suy tim cấp tính có thể gây nên những thiệt hại cơ tim và có thể làm biến đổi hay làm gia trọng chức năng của những cơ quan khác như thận. Các thuốc được sử dụng trong đợt suy tim cấp cũng tiềm năng có hại trên tim và những cơ quan sinh tử khác.

Ngoài morphine, mà vai tṛ lợi ích chưa hoàn toàn rơ ràng lắm, vị trí của những thuốc chính điều trị suy tim cấp tính, các thuốc giăn mạch (vasodilatateur), các thuốc lợi tiểu và các thuốc tăng sức bóp cơ tim (inotrope), được làm sáng tỏ. Tất cả các chuyên viên đều nhất trí nói rằng, một cách tổng quát, chúng ta phải càng ngày càng sử dụng các chất giăn mạch và càng ngày càng ít (hay với những liều lượng thấp hơn nhiều) các thuốc lợi tiểu và các thuốc tăng sức bóp cơ tim. Trong khi những người Mỹ sử dụng rộng răi các thuốc lợi tiểu, ở Pháp, do các kết quả của EFICA, chúng ta là những người sử dụng nhiều các thuốc tăng sức bóp cơ tim. Những thái quá trong việc dùng các thuốc lợi tiểu và thuốc tăng sức bóp cơ tim phải được kềm chế để làm giảm các biến chứng của suy tim cấp tính do phần điều trị.

a/ MORPHINE

Những tác dụng của morphine trong phù phổi cấp được biết từ lâu. Tác dụng giải ưu của morphine cũng như tính hiệu quả của nó lên khó thở làm giảm t́nh trạng kích động của bệnh nhân và nhu cầu chuyển hóa. Một sự giảm tần số tim và một tác dụng giăn động và tĩnh mạch cũng đă được báo cáo. Những bằng cớ hỗ trợ cho việc sử dụng morphine trong suy tim cấp tính là thấp. Sự sử dụng nó tùy thuộc kinh nghiệm của mỗi người.

b/ CÁC THUỐC GIĂN MẠCH (VASODILATATEURS)

Trong số những thuốc sẵn có để điều trị suy tim cấp tính, các thuốc giăn mạch là những thuốc đáp ứng nhất cahier des charges của một thuốc lư tưởng. Vậy chúng phải được thử đầu tiên trong suy tim cấp tính khi huyết áp tăng cao : Suy tim cấp tính cao huyết áp (Insuffisance cardiaque hypertensive) và suy tim măn tính mất bù với một huyết áp tâm thu tăng cao.

c/ NHỮNG DẪN XUẤT NITRAT

Các dẫn xuất nitrat được khuyến nghị trong phù phổi cấp do tim (OAP cardiogénique) ngay khi HA tâm thu trên 110 mmHg. Nói chung, chúng được cho bằng đường tĩnh mạch bằng bơm điện. Tuy nhiên, trong khung cảnh cấp cứu ở một bệnh nhân bị phù phổi cấp do tim, nhất là ở nhà bệnh nhân, dạng dưới lưỡi có thể cho phép làm giảm một cách quan trọng sự khó thở và passer un cap trong khi chờ đợi vận chuyển bệnh nhân vào khoa điều trị tăng cường. Trinitrine làm giảm huyết áp tâm thu (PAS), làm giảm áp lực làm đầy thất phải và trái. Tác dụng của nó lên secteur veineux capacitif làm giảm hồi lưu tĩnh mạch và những thể tích thất phải và trái và do đó những áp lực trong tâm thất vào thời trương tâm. Trinitrine, ngay ở liều thấp, cũng có một tác dụng rơ rệt lên các thân lớn không những động mạch vành, mà cả những động mạch gan, điều này được thể hiện bởi một sự sụt của impédance aortique mà không nhất thiết biến đổi liên kết của sức cản toàn thân. Những pression aortique méso- và télé-systolique hạ, điều này dẫn đến hạ hậu gánh, không rơ rệt nếu ta chỉ quan tâm đến áp lực động mạch ngoại biên. Trái với một ư niệm phổ biến, thể tích phóng máu thu tâm như thế có thể gia tăng khi sử dụng trinitrine, do hạ hậu gánh.

Chỉ có với những liều cao mà tác dụng của trinitrine lên système résistif mới được thể hiện, với hạ sức cản toàn thân và áp lực động mạch ngoại biên thu tâm, trương tâm và trung b́nh. Lúc tiêm truyền liên tục, những liều lượng được sử dụng là 1 đến 3 mg/giờ trinotrine và 1 đến 10 mg/giờ isosorbide dinitrate. Vậy những dẫn xuất nitrate là điều trị lựa chọn ở những bệnh nhân bị suy tim cấp tính với cơn cao huyết áp. Ngược lại việc sử dụng chúng phải tránh ở những bệnh nhân trong t́nh trạng choáng tim.

d/ NITROPRUSSIATE DE SODIUM :

Nitroprussiate de sodium (Nitriate) được sử dụng với những liều từ 0,3 đến 5 mcg/kg/phút (liều trung b́nh 2 mcg/kg/phút) đồng thời gia tăng dần dần các liều tùy theo đáp ứng lưu lượng tim (được đánh giá bằng cathétérisme droit hay écho-Doppler), và đáp ứng huyết áp để xác định liều tối ưu. Ganglioplégique này, do tác dụng giăn mạch hỗn hợp, cho phép giảm quan trọng tiền gánh và hậu gánh của tim phải và trái, dẫn đến một sự gia tăng thể tích thu tâm và lưu lượng tim mà không kích thích giao cảm phản ứng ở bệnh nhân suy tim. Một tác dụng có lẽ quan trọng và độc đáo của nitroprussiate là hạ sức cản mạch máu gần (résistance vasculaire proximale) liên kết với sự xuất hiện muộn hơn vào thời kỳ trương tâm những onde de réflexion cũng góp phần làm giảm hậu gánh. Kết quả thường là một sự gia tăng quan trọng của thể tích phóng máu thu tâm. Nitroprussiate vẫn bị chống chỉ định trong trường hợp huyết áp quá thấp và trong trường hợp choáng tim. Nitroprussiate có thể làm trầm trọng những hiện tượng mất quân b́nh thông khí-thông máu ở những bệnh nhân BPCO hay trong trường hợp tràn dịch phế mạc dồi dào. Nó cũng có thể gây nên những hiện tượng vol coronaire trong trường hợp suy động mạch vành nghiêm trọng, những ngộ độ thiocyanate trong trường hợp suy thận hay ngộ độc cyanide trong trường hợp suy tế bào gan. Việc sử dụng nó vẫn khó khăn, v́ một chuẩn độ (titration) quá nhanh có thể dẫn đến hạ huyết áp, được đánh dấu bởi tim nhịp chậm phản xạ. Do đó một theo dơi huyết động liên tục nói chung được mong muốn.

e/ CÁC THUỐC LỢI TIỀU

Các thuốc lợi tiểu quai được sử dụng nhất, nói chung dưới dạng tĩnh mạch như furosémide (Lasilix) và bumétanide (Burinex) (1mg de bumétanide = 40 mg de furosémide). Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp, hiệu quả đầu tiên thu được là một giăn tĩnh mạch (veinodilatation) (hạ tiền gánh) nhanh, nhưng khiêm tốn so với giăn tĩnh mạch được quan sát với nitré. Sự bài niệu có được sau 30 phút với một cao điểm giữa một và hai giờ sau khi tiêm. Thời gian bán hủy của những thuốc này là khoảng 6 giờ, giải thích sự cần thiết phải thực hiện ít nhất hai mũi tiêm mỗi ngày, thậm chí tiêm truyền liên tục bằng bơm điện, cho phép có được một natriurèse tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn. Trong trường hợp suy tim măn tính nặng được điều trị lâu dài với các thuốc lợi tiểu quai, một sự đề kháng với những thuốc lợi tiểu này có thể xuất hiện. Khi đó cần liên kết một diurétique distal như spironolactone (bằng đường miệng và tĩnh mạch) hay hydrochlorothiazide (bằng đường miệng).

Những chỉ định của các thuốc lợi tiểu phải được giới hạn hơn quá khứ. Trong suy tim cấp tính cao áp (ICA hypertensive), nguyên nhân đầu tiên của phù phổi cấp, không có tăng thể tích máu (hypervolémie) trước đó, một điều trị lợi tiểu quá tích cực có thể vượt nhanh mục tiêu và gây nên giam thể tích máu (hypovolémie). Ưu tiên các thuốc giăn mạch để cải thiện nhanh chóng triệu chứng của các bệnh nhân là điều được ưa thích hơn. Trong các nước phương tây, phần lớn những bệnh nhân bị suy tim măn tính, ngày càng được theo dơi và điều trị tốt hơn. Một mất bù của bệnh tim của họ không bắt buộc có nghĩa là tăng thể tích máu. Ngược lại, đối với một bệnh nhân suy tim măn tính mất bù, khó thở, được theo dơi tồi và rơ ràng trong t́nh trạng hypervolémie, những thuốc lợi tiểu được chỉ định nhưng với liều thấp hơn trước đây : 40 mg TM trực tiếp, với một tối đa 100 mg IM trong 6 giờ đầu và 240 mg tối đa 24 giờ đầu.

f/ CÁC THUỐC LÀM TĂNG SỨC CO BÓP CƠ TIM (INOTROPES POSITIFS)

Sự nhờ đến các thuốc tăng sức co bóp cơ tim (agents inotropes) được giải thích bởi sự hiện diện của những dấu hiệu giảm thông máu : thiểu niệu, marbrures (những vết mồi)... có hay không có hạ huyết áp và có hay không có phù phổi đề kháng với các thuốc lợi tiểu hay các thuốc giăn mạch.

Việc sử dụng các thuốc tăng sức co bóp của cơ tim phải rất thận trọng v́ lẽ chúng gây nên một sự gia tăng của nồng độ canxi trong tế bào và sự gia tăng tiêu thụ oxy bởi cơ tim. Lợi ích của những loại thuốc này lên tính co bóp cơ tim phải được đối chiếu với hai tác dụng phụ này v́ lẽ chúng có thể là nguồn gốc của, một mặt những rối loạn nhịp tim, và mặt khác thiếu máu cục bộ cơ tim trong những suy tim do thiếu máu cục bộ. Tỷ suất lợi ích/nguy cơ không giống nhau đối với tất cả những thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim. Những thuốc có tác dụng kích thích các thụ thể beta 1-adrénergique với một sự gia tăng nồng độ canxi, có lẽ gây nên những nguy cơ do điều trị quan trọng hơn.

+ DOBUTAMINE

Điều trị bằng dobutamine được bắt đầu bằng những liều thấp (2-3mcg/kg/phút). Lưu lượng tiêm truyền sẽ được biến đổi tùy theo lâm sàng, bài niệu, sự thông máu ngoại biên và những tham số huyết động. Những hiệu quả huyết động tùy thuộc liều lượng. Những liều dobutamine có thể lên đến 20 mcg/kg/phút nhất là ở những bệnh nhân được điều trị bởi những thuốc chẹn beta giao cảm. Một điều trị kéo dài (> 48 giờ) có thể dẫn đến một hiện tượng dung nạp (tolérance) do down-regulation của các thụ thể beta adrénergique.+ DOPAMINE

Mặc dầu c̣n được dùng nhiều, dopamine thật ra không có chỉ định trong suy tim cấp tính. Tác dụng được gọi là " lợi tiểu " của nó (với liều thấp) không biến đổi ǵ hết chức năng thận. Với liều mạnh hơn, sự gia tăng quá mức của tần số tim dường như là một handicap quan trọng khi sử dụng nó trong suy tim cấp tính.

+ ADRENALINE

Một trong những kết quả của công tŕnh nghiên cứu Pháp EFICA là sử dụng quá mức adrénaline ở Pháp. Trên một tập thể gần 600 bệnh nhân được nhập viện ở USIC và hồi sức, 53% đă nhận một thuốc làm tăng sức bóp cơ tim, đó là một trong những con số cao nhất ở châu Âu. Trong số những bệnh nhân đă nhận một thuốc làm tăng sức co bóp của cơ tim, hơn 20% đă nhận adrénaline riêng rẻ hay phối hợp với dobutamine. Không có biện minh cho sự sử dụng adrénaline trong suy tim cấp tính ngoại trừ trong những trường hợp đặc biệt choáng tim không đáp ứng với dobutamine (vậy < 1% những trường hợp suy tim cấp tính).

g/ IPDE (INHIBITEURS DES PHOSPHODIESTERASE)

Milrinone (Corotrope), énoximone (Perfane) ức chế một cách chọn lọc phosphodiestérase III, enzyme có liên hệ trong sự thoái biến của AMP cyclique thành AMP ở các cardiomyocytes. Với những liều thông thường, chúng có một tác dụng làm tăng sức co bóp cơ tim (effet inotrope) và giăn mạch ngoại biên với, do đó, một sự gia tăng lưu lượng tim và thể tích phóng máu thu tâm, một sự giảm PAPO (pression artérielle pulmonaire d'occlusion) cũng như những sức cản toàn thân và ngoại biên. Những thuốc tăng sức co bóp cơ tim này vẫn duy tŕ những tác dụng của chúng ngay cả ở những bệnh nhân được điều trị bởi những thuốc chẹn beta giáo cảm. Không có hiện tượng tolérance như đối với dobutamine. IPDE gia tăng sự tiêu thụ oxy của cơ tim của tim thiếu máu cục bộ. Ở Pháp ta không dùng nhiều IPDE. Lénoximone (Perfane) đôi khi được sử dụng tiêm truyền liên tục với liều 1,25 -7,5 mcg/kg/phút sau một bolus 0,25-0,75 mcg/kg và milrinone với liều 25mcg/kg tiêm tĩnh mạch trực tiếp trong 10 đến 15 phút, tiếp theo sau bởi một tiêm truyền liên tục 0,375-0,75 mcg/kg/phút. Sự sử dụng chúng ở những bệnh nhân có một bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim phải thận trọng.

h/ LEVOSIMENDAN

Tác dụng của lévosimendan là do một sự nhạy cảm hóa những protéine co đối với calcium, chịu trách nhiệm một tác dụng tăng sức bóp cơ tim dương tính và một sự mở các kênh potassium dương tính gây nên một giăn mạch ngoại biên với hạ hậu gánh. Lévosimendan được chỉ định ở những bệnh nhân có lưu lượng tim thấp thứ phát một loạn năng thu tâm và không được kèm theo hạ huyết áp quan trọng. Lévosimendan được tiêm truyền liên tục với liều 0,05 - 0,1 mcg/kg/phút sau một liều tấn công 0,6 mcg/kg trong 10 phút. Lévosimendan được cho ở những bệnh nhân suy tim mất bù được liên kết với một sự gia tăng lưu lượng tim và thể tích phóng máu thu tâm, hạ áp lực động mạch phổi tắc (PAPO) cũng như sức cản toàn thân và phổi với một sự gia tăng nhẹ tần số tim và hạ huyết áp.

2. OXYGENOTHERAPIE VÀ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP

Oxygène sẽ được cho bằng mặt nạ mặt hay lunettes để có được một SpO2 trên 95% hay 90% ở những bệnh nhân BPCO.


UserPostedImage


Thông khí không xâm nhập sẽ được khởi đầu càng sớm càng tốt trong trường hợp détresse respiratoire nặng (các signes de lutte, Tần số hô hấp > 30/phút, các mục tiêu độ bảo ḥa không đạt được mặc dầu oxygénothérapie). Phương thức VNI thường được sử dụng nhất đối với suy tim cấp tính là VS-PEP (ventilation spontanée en pression positive) hay CPAP (Continuous Positive Airway Pressure), được bắt đầu với một áp lực 5 cm H20 mà ta có thể tăng dần lên 10 cm H2O. Áp lực dương trong ngực thường trực được gây nên bởi VS-PEP cho phép nhiều tác dụng có lợi ở bệnh nhân suy tim cấp tính sung huyết.
• Một sự giảm thể tích máu phổi do hạ hồi lưu tĩnh mạch về tim

• Một sự hạ hậu gánh thất phải

• Một sự giảm effet de shunt với hạ thể tích đóng các phế nang

• Một sự hạ các sức cản phổi

• Một sự hạ hậu gánh thất trái do hạ áp lực qua thành.


Như thế VS-PEP làm hạ tiền gánh và hậu gánh. Đó là cách thông khí được khuyến nghị một cách đặc hiệu đối với chỉ định này.


UserPostedImage


VS-PEP không được khuyến nghị trong trường hợp nội thông miệng - khí quản sắp thực hiện ngay, không thể hợp tác được với bệnh nhân, loạn nhịp thất, tràn khí màng phổi, phẫu thuật tiêu hóa gần đây, biến dạng mặt và claustrophobie.

Thông khí tự nhiên với hỗ trợ thở vào (aide inspiratoire) và áp lực thở ra dương (VS-AI-PEP) hay Bi-PAP (Bilevel positive airway pressure) cũng được sử dụng trong điều trị phù phổi cấp do tim nhưng sự thiết đặt phức tạp hơn và thật sự được nhằm đến đối với những bệnh nhân tăng thán huyết.

3. ĐIỀU TRỊ NHỮNG BỆNH ĐI KÈM

Nếu nguyên nhân của suy tim cấp tính được t́m thấy khi xử trí, ta sẽ điều trị một loạn nhịp (rung nhĩ), cuồng nhĩ, tim nhịp chậm, thiếu máu nặng, nhiễm trùng.

VII. KẾT LUẬN

Điều trị suy tim cấp tính phải dựa trên một vấn chẩn và một thăm khám lâm sàng tỉ mỉ cho phép xếp loại bệnh nhân tvào một trong 5 présentation clinique được mô tả ở bảng 1. Điều trị thích ứng với bệnh cảnh lâm sàng sẽ được bắt đầu nhanh. Điều trị thuốc phù phổi cấp thường được liên kết với thông khí tự nhiên áp lực thở ra dương (VS-PEP). Điều trị ưu tiên dành cho các thuốc giăn mạch trong khi vị trí và các liều lượng của các thuốc lợi tiếu và những thuốc tăng sức co bóp cơ tim phải ít quan trọng hơn so với quá khứ.

Reference : Urgence pratique 2011 Numéro 104
BS NGUYỄN VĂN THỊNH
(23/9/2013)
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #558
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Bệnh Cronh là viêm ruột măn tính . Biểu hiện mà khi nội soi th́ thường cho thấy ở phần cuối của ruột non và phần đầu của ruột già bị sưng tấy lên hay có vết lở loét . Tuy nhiên, chính xác th́ không chỉ ở khu vực này mà vết sưng hay lở loét có thể xuất hiện bất cứ nơi nào thuộc về đường tiêu hóa tính ra là từ miệng đến hậu môn

Căn nguyên gây bệnh th́ Tây Y chưa khẳng định được chính xác ... chỉ biết là khả năng kháng thể bị rối loạn chức năng trong đối trị với 1 số vi khuẩn thông thường trong ruột , hoặc các loại vi khuẩn và siêu vi khuẩn đột nhập vào hệ thống tiêu hóa . V́ Tây Y không khẳng định căn nguyên nên chưa có phác đồ trị liệu để khỏi hẳn căn bệnh viêm đường ruột măn tính này , mà chỉ có phác đồ điều trị mạng tính cách trợ giúp không cho t́nh trạng biến chuyển tệ hại qua việc sử dụng thuốc, kiểm soát chế độ ăn uống ... và khi t́nh trạng viêm ruột trở nặng th́ phải áp dụng phầu thuật cắt bỏ phần ruột bị viêm loét .

Qua kinh nghiệm của 1 số người bị viêm ruột măn tính không nghiêm trọng mà Lynn biết th́ việc ǵn giữ vệ sinh và dinh dưỡng kết hợp thể dục th́ họ khang phục và có người khỏi hẳn !!! Có lẽ thể dục và ăn uống lành mạnh là phương cách điều chỉnh sự rối loạn của hệ thống miễn dịch khiến nó hoạt động tốt lại !!! Từ chi tiết này ... Lynn đề nghị

1.hvp1612 vẫn sử dụng thuốc theo phác đồ trị liệu của Bác Sĩ đă đề nghị


2.V́ khi bị viêm ruột th́ tiêu chảy rất nhiều lần . Tiêu chảy khiến cơ thể mất nước, nên rất cần bổ sung lượng nước cho cơ thể . Mà thông thường trẻ em bị tiêu chảy th́ hay dùng Pedialyte (1 loại nước khoáng) để bỏ xung tức tốc lượng nước thiếu hụt... người lớn cũng vậy ... đôi khi cần bổ xung nước khẩn cấp th́ cũng nên uống Pedialyte . C̣n nếu chỉ uống nước lọc thông thường để bổ xung , th́ cách uống nước là không uống 1 lần với lượng nước thật nhiều , mà uống nhiều lần với lượng nước nho nhỏ và uống thường xuyên . Điểm trọng yếu cần nên nhớ là cơ thể thiểu nước th́ sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm ... năo bộ sẽ không hoạt động tốt là 1 điểm đáng lưu ư , không được xem thường ... khi có cảm giác khát nước là lúc cơ thể đă thiếu nước ở mức trầm trọng, và khi uống nước lúc khát th́ phải cần 1 khoảng 1/2 hr , th́ các cơ quan nội tạng mới có thể tiếp nhận đủ ... cho nên rất cần uống nước ngay khi không có cảm giác khát nước nhất là những ngày bị tiêu chảy !!!

Khi t́nh trạng nặng, viêm ruột th́ khả năng hấp thụ chất bổ cũng bị giảm thiểu ... th́ khoai lang cắt nhỏ rồi đem nấu với nhiều nước (có thể bỏ chút muối ăn) ... Uống nước khoai lang và ăn khoai lang ... cũng khắc phục được t́nh trạng cơ thể thiếu nước và suy nhược


3.Khi bị viêm ruột th́ sức kháng thể đối với 1 số vi khuẩn và siêu vi bị suy giảm . Để pḥng ngừa vi khuẩn và virus khác đột nhập gây t́nh trạng viêm ruột nghiêm trọng nhanh hơn, cần lưu ư rửa tay bằng xà bông thường xuyên hơn b́nh thường. Nhất là mỗi lần đi nhà vệ sinh th́ sau khi rửa tay xong, dùng giấy sạch lót tay khi phải đụng vào nắm cửa pḥng vệ sinh . Nhà vệ sinh tại tư gia phải chùi rửa và tẩy uế thường xuyên hơn , để tránh lây lan những vi khuẩn gây bệnh mà Y Học chưa phát hiện hay chưa xác định được


4. Thể dục th́ hvp1612 tự chọn phương cách thể dục nào đó để cơ thể khỏe lên chứ đừng chọn thể dục mà phải tận sức tiêu hao năng lực ... như kiểu thể dục để burn fat (giảm mập) . Lynn đề nghị là làm massage vùng bụng . 1 bàn tay co lại tạo nắm đấm c̣n 1 bàn tay x̣e ra đặt lên nắm đấm rồi th́ đặt lên vùng bụng . Khi vừa ăn xong th́ đặt tay lên vùng bụng trên (vị trí bao tử) massage xoay ṿng theo chiều từ phải sang trái 30 cái , sau khi ăn xong hơn 1/2 hr hay lâu hơn th́ massage vùng bụng dưới quanh rốn (vị trí ruột) ... massage cũng đánh ṿng tṛn từ phải sang trái khoảng tối thiểu 30 cái hay hơn tùy ư ... Khi massage vùng bụng dưới th́ nên ở tư thế nằm .


5. Tuyệt đối tránh uống rượu và hút thuốc ... 1 số nghiên cứu cho biết hút thuốc lá sẽ làm t́nh trạng viêm ruột măn tính trở nên nghiêm trọng hơn !!!


6. Dinh Dưỡng th́ nên thường xuyên ăn ăn rau cải có nhiều chất xơ ... Chất xơ có tác dụng như miếng chùi rửa làm sạch sẽ đường ruột, giúp hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt lên . Thí dụ rau cần tây (celery), rau muống ...v...v... là rau cải có nhiều chất xơ .


Chúc hvp1612 nhiều may mắn ... hệ thống miễn dịch / sức đề kháng của cơ thể được sớm khang phục !!!

Không rơ hvp1612 tham khảo TIÊU HÓA (GASTROENTEROLOGY): Thông Tin Y Học Về Bệnh Crohn / Viêm Ruột Măn Tính mà Lynn thu gom chưa ... Thông tin này cập nhật tin tức về các khám phá và những biện pháp / hướng trị liệu về căn bệnh này .

Mong giúp ích !!!
Lynn

PS: Lynn đọc kỹ lại câu hỏi của hvp1612, th́ hvp1612 chỉ nói là đi ra phân có máu và BS chuẩn đoán là bị Crohn ... Vậy cho Lynn hỏi ... hvp1612 đi ra phân loăng hay phân cục ??? Nếu là phân cục th́ có khó khăn khi đi tiêu không ??? Bệnh Crohn th́ thường bị tiêu chảy (nặng th́ tiêu chảy có máu trong phân) ... Crohn / viêm ruột măn tính th́ khác với táo bón (constipation) ... Tóm lại th́ bị Crohn hay constipation đều cần uống nhiều nước hơn b́nh thường !!!
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #559
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Tăng Chất Potassium (Kali) Và Cắt Giảm Muối Ăn
Để Giảm Nguy Cơ Đột Quỵ

(Increase potassium and cut salt to reduce stroke risk)
Lynn Ly phỏng dịch theo Nhật Báo BBC
(htXp://www.bbc.co.uk/news/health-22025341)





Trái cây, như chuối, và hầu hết các loại rau cải và các loại đậu (pulses) có nhiều chất potassium (kali)


Nghiên cứu đăng trên Tạp chí Y học Anh đưa đề nghị là tăng chất potassium (kali) trong chế độ ăn uống của chúng ta cũng như cắt giảm lượng muối sẽ làm giảm huyết áp và nguy cơ đột quỵ.

Một nghiên cứu cho thấy là ăn thêm 2-3 bữa ăn tráng miệng bằng trái cây hoặc rau quả mỗi ngày th́ có lợi là có nhiều chất potassium (chất kali).

Dung nạp một lượng muối thấp hơn sẽ làm gia tăng lợi ích hơn nữa, các nhà nghiên cứu cho biết.

Một tổ chức từ thiện về đột quỵ nói: một chế độ ăn uống lành mạnh là ch́a khóa để giảm bớt nguy cơ đột quỵ.

Trong khi sự gia tăng lượng potassium (kali) trong chế độ ăn uống đă được phát hiện là có tác động tích cực đối với huyết áp, nó cũng đă được phát hiện không có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận hoặc nồng độ hormone, cuộc nghiên cứu đă cho kết luận vậy.

Kết quả là, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đă ban hành bản qui định đầu tiên về việc dung nạp liều lượng potassium (kali), đề nghị người lớn nên tiêu thụ hơn 4g potassium /kali (hoặc 90 100mmol) mỗi ngày.

Nghiên cứu của BMJ về tác động của liều lượng potassium/kali, được thực hiện bởi các nhà khoa học thuộc Chương Tŕnh Thực Phẩm Thế Giới của Liên Hợp Quốc, Trường Cao Đẳng Imperial tại London và trường Y Khoa Warwick , cùng một số những các trường khác / cơ quan khác, đă xem xét 22 thử nghiệm và 11 nghiên cứu mà có 128.000 người khỏe mạnh tham gia .


Quote:
Lynn chú thích
BMJ là tổ chức nguyên cứu Y Khoa - Khoa học chuyên về hỗ trợ các bác sĩ cho ra quyết định trị liệu tốt hơn cho bệnh nhân




Những kết quả cho thấy là việc gia tăng chất potassium (kali) trong chế độ ăn uống từ 3-4g một ngày đă làm giảm huyết áp ở người lớn.

Việc dung nạp chất potassium (kali) cao lên cũng được liên kết đến nguy cơ đột quỵ được hạ thấp xuống 24% ở những người lớn.

Các nhà nghiên cứu cho biết chất potassium (kali) có thể cũng có những lợi ích về huyết áp cho trẻ em, nhưng cần có thêm nhiều dữ liệu nghiên cứu tiếp nữa.

DUNG DỊCH MUỐI ĂN .

Một nghiên cứu riêng về việc dung nạp lượng muối vào cơ thể, được dẫn đầu bởi các nhà nghiên cứu tại Viện Y tế dự pḥng Wolfson, Queen Mary, Đại học London, đă phân tích những kết quả của 34 cuộc nghiên cứu trước đây mà liên quan đến hơn 3.000 người.

Nguyên cứu đă phát hiện việc giảm dung nạp muối trong ṿng bốn tuần hoặc nhiều tuần đă khiến cho huyết áp giảm xuống đáng kể ở cả người bị cao huyết áp hay người b́nh thường. Điều này xảy ra cho cả nam giới và phụ nữ, không phân biệt chủnng tộc.

Những mức độ giảm huyết áp được biết đến để giảm nguy cơ đột quỵ và bệnh tim.

Graham MacGregor, giáo sư y khoa tim mạch tại Queen Mary, người dẫn đầu cuộc nghiên cứu, cho biết việm giảm dung nạp muối 1 cách "khiêm tốn" tương đương với giảm một nửa lượng muối chúng ta tiêu thụ mỗi ngày.

"Tại Anh Quốc, trung b́nh lượng muối trong chế độ ăn uống của chúng ta là 9.5g, do đó, chúng ta đang nói về việc xuống thành 6g, hoặc nếu bạn rất cẩn thận, bạn có thể giảm xuống đến 5g như đă đề nghị, nhưng việc này rất khó khăn v́ số lượng muối cũng đă có trong thực phẩm khi chúng ta mua.

"Bánh ḿ là nguồn muối lớn nhất trong chế độ ăn uống của chúng ta."

MỤC TIÊU LÂU DÀI

Ông đă nói thêm rằng việc tiếp tục giảm dung nạp muối ăn thành 3g mỗi ngày sẽ có ảnh hưởng lớn hơn trên huyết áp và nên trở thành mục tiêu dài hạn cho việc dung nạp muối vào cơ thể.

Việc khuyến cáo mọi người ăn nhiều trái cây và rau cải có chứa chất potassium /kali cũng quan trọng không kém, ông nói.

"Muối và chất potassium hoạt động có tính cách đối lập nhau . V́ vậy, một sự kết hợp việc dùng ít muối thấp và gia tăng chất potassium /kali cao lên trong chế độ ăn uống của chúng ta có ảnh hưởng lớn hơn hơn là chỉ thay đổi một trong 2 những yếu tố vừa đề cập."

Clare Walton, nhân viên nghiên cứu thông tin của Hiệp hội Tai biến mạch máu năo (Stroke Association), nói rằng huyết áp cao là yếu tố nguy cơ lớn nhất gây đột quỵ.

"Chúng tôi biết rằng việc thay đổi chế độ ăn uống của bạn có thể đi một chặng đường dài để ǵn giữ huyết áp của bạn dưới tầm kiểm soát.

"Nghiên cứu này cho thấy rằng việc giảm lượng muối ăn và ăn nhiều thực phẩm giàu chất potassium (kali) như chuối, rau đậu có thể hạ huyết áp và giảm nguy cơ đột quỵ".

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo rằng người lớn không nên tiêu thụ nhiều hơn 5g muối một ngày (khoảng một th́a cà phê).

Viện Y tế và Chăm Sóc quốc gia Anh (The UK National Institute for Health and Care Excellence=NICE) khuyến cáo rằng việc dung nạp lượng muối ăn nên được giảm đến 3g một ngày ở người lớn trở nên b́nh thường phổ biến hơn vào năm 2025.
florida80_is_offline  
Old 05-04-2019   #560
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,061
Thanks: 7,354
Thanked 46,249 Times in 12,864 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 140
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Hỏi đáp Y học: Trúng gió - cảm lạnh



Chuyên gia phụ trách giải đáp thắc mắc y học kỳ này là Bác sĩ Hồ Văn Hiền, chuyên khoa nhi và y khoa tổng quát, có pḥng mạch và đang làm việc cho các bệnh viện ở Bắc Virginia.

Thính giả Kiệt Nguyễn, ở New Orleans, bang Louisiana, gởi email đến câu hỏi như sau:

“Kính thưa bác sĩ

Khi tôi c̣n ở Việt Nam trước đây, mỗi khi ớn lạnh, khó chịu trong người th́ người lớn nói là ‘trúng gió’ và mang ra ‘cạo gió’, ngủ qua đêm rồi hôm sau thức dậy, phần lớn là thấy khỏe khoắn trở lại.

Nay tôi ở Mỹ, mỗi khi nói bị ‘trúng gió’ th́ bị bọn trẻ cười, cho là nhà quê, có đứa c̣n nói ‘lần sau thấy gió th́ nhớ né đừng để trúng gió’. Nhưng cũng có lúc tôi thấy bọn trẻ bị cảm lạnh và nói bằng tiếng Anh là ‘catch a cold’, nếu dịch từ theo từ th́ tôi hiểu có nghĩa là ‘bắt phải cảm lạnh’, và đứa khác đùa là ‘told you – not to catch a cold’ và tôi cũng hiểu đại khái là ‘đă bảo rồi -- đừng có bắt cảm lạnh mà.’

Xin hỏi Bác sĩ:

Cảm lạnh (cold) đó có phải người ḿnh vẫn gọi là ‘trúng gió’ đó không?

Kính nhờ Bác sĩ giải thích cho."

UserPostedImage

Bác sĩ Hồ Văn Hiền giải thích:
(Cold, catching a cold and syncope)

Trúng gió

Chúng ta nói ” trúng gió”, giống như người Trung Hoa giải thích lắm chuyện bệnh tật bằng chữ "phong". Phong là gió, và trong chữ "phong" (với nghĩa là “ bệnh phong, bệnh điên cuồng” theo Đào Duy Anh) cũng có chữ 'phong" là gió trong đó. Một từ chúng ta thường nghe "thượng mă phong" ( death during sex) cũng có thể nói nôm na là "trúng gió lúc trên lưng ngựa".

Có lẽ gần với khái niệm gió gây ra bệnh của chúng ta, người tây phương cũng nghi trong không khí có ǵ đem đến gây ra bệnh. Ví dụ chúng ta biết là bệnh sốt rét do muỗi cắn chích vào cơ thể kư sinh trùng Plasmodium nhiễm vào máu rồi sinh sôi nẩy nở, phá huỷ các tế bào hồng cầu trong máu chúng ta. Nhưng đó là nhờ các khám phá mới đây. Hippocrates (460-370 TTC), ông thầy của tây y, mô tả “miasma” như là những khí độc bay từ dưới đất lên, gây ra bệnh nóng sốt, lạnh run, bệnh mà chúng ta bây giờ gọi là bệnh sốt rét mà tiếng Anh gọi là malaria. Malaria do gốc tiếng Ư có nghĩa là "không khí xấu" (mal+aria), tương tự như khi chúng ta nói "sơn lam chướng khí".


Nó như vậy để thấy, đông với tây cũng có nhiều chỗ gặp nhau trong y khoa.
‘Catch a cold” or “catch cold”.

Từ tiếng Anh "to catch a cold" do tin tưởng rằng ra lạnh làm chúng ta bệnh cảm mạo, bị cúm ("flu"). Y khoa căn cứ trên thực chứng (evidence based medicine ) hiện nay cho rằng nghĩ như vậy là sai. Người ta từng cho một đám thanh niên khoẻ mạnh t́nh nguyện ra ngoài trời băng giá và thấy so sánh với nhóm control, chẳng bị cảm cúm ǵ nhiều hơn nhóm kia.

Theo y khoa chính thống (mainstream) th́ chỉ có các siêu vi bệnh cúm, bệnh cảm (rhinovirus, influenza virus) mới làm cho bạn cảm, cúm. Đi mưa bị ướt đầu, gội đầu không làm cho bạn cảm cúm. Cho nên, lúc phụ huynh đem em bé khám bệnh v́ sốt cao, bác sĩ bảo đem nó tắm nước ấm đi cho bớt nóng sốt, th́ ông nội ông ngoại tức th́ cản lại, sợ trúng gió, trúng nước.


Tuy nhiên, tôi nghĩ thực tế không đơn giản như vậy. Nếu chúng ta đang khoẻ mạnh, nhưng trong mũi chúng ta mang sẵn virus cảm cúm, nếu chúng ta ra lạnh, các mạch máu trong mũi, trong họng chúng ta co lại, nhiệt độ trong đường hô hấp giảm xuống làm virus (đang ở sẳn trong đó) sinh sôi nẩy nở lẹ hơn và gây bệnh thật sự.

Bởi vậy, trong một thí nghiệm ở Cardiff, Anh, người ta cho một số người nhúng chân vào nước đá 20 phút và những người này bị cảm nhiều gấp đôi so với người khong nhúng chân vào nước lạnh. Một ví dụ khác, người mắc bệnh suyễn có phế quản nhạy cảm với nhiệt độ không khí hít vào. Nếu ra lạnh, không quấn khăn quàng cổ, mặc áo ấm đầy đủ, có thể lên cơn suyễn (cold- induced asthma), khó thở, ho.. giống như bị cảm.


UserPostedImage
Nguyên nhân có thể gây "trúng gió"

Về vấn đề "trúng gió" th́ cũng phức tạp như vậy. Thường chúng ta gặp một người bề ngoài đang mạnh khoẻ đột nhiên chóng mặt, "xây xẩm", méo mặt, hay té xỉu, bất tỉnh nhân sự, th́ chúng ta nói "trúng gió".

Tất nhiên, có thể là


- Tim đập loạn nhịp (arrhythmia) làm máu không lên kịp tới đầu, cơn đau tim đột ngột (heart attack), tai biến mạch máu năo

- Thường hơn cả là chỉ v́ bệnh nhân bị syncope, ngất xỉu tạm thời vài giây, do hệ thần kinh đối giao cảm hoạt động quá nhiều, tim đập chậm lại, mạch máu dăn nở ra, áp huyết hạ xuống. Nằm xuống, máu lên đầu lại đầy đủ, khoẻ lại như thường.

Tuy nhiên có nhiều trường hợp mà người ta chứng minh là "gió" là thủ phạm đích thực. Ví dụ có trường hợp bệnh nhân dị ứng với protein con ngựa, bệnh nhân chỉ đến gần con ngựa, hay trong gió có "mùi” của nó, và bị phản vệ (anaphylactic reaction), ngất xỉu, shock. Cũng như vậy, người dị ứng với đậu phộng có thể phản ứng chỉ v́ người bên cạnh mở gói đậu phộng ra ăn, gió bay "hơi" đậu phộng qua. Cho nên trên máy bay, người ta không dọn món ăn có đậu phộng nữa.

Mề đay do lạnh (cold urticaria)

Ngoài ra, một số người bị ứng mề đay với lạnh (cold urticaria). Những người này có thể bị mề đay ngứa lúc ra ngoài thời tiết lạnh, gió lạnh, lúc chảy mồ hôi, gió thổi bốc hơi nước mồ hôi làm da lạnh, lúc ăn nước đá, cà rem. Mở tủ lạnh, ngăn đóng đá cũng có thể gây triệu chứng. Nguy hiểm nhất là, nếu nhảy vào hồ tắm lạnh đột ngột, họ có thể bị shock phản vệ (tụt huyết áp, hypotension) và chết nếu không cứu kịp thời.

Định bệnh: đặt nước đá trên một vùng da nhỏ, để 4-5 phút. Lấy ra, đợi 10 phút xem mề đay có nổi lên hay không.


Chữa trị: chất kháng histamin cyproheptadin (*trước đây hay dùng để trẻ em ăn ngon miệng, lên cân).

UserPostedImage

Bác sĩ Hồ Văn Hiền

[1]Leung A. K. C. Photo Essay: Factitious dermatitis.
http://69.167.169.64/con...ay-factitious-dermatitis
[2]” Although mimicking the lesions of trauma, it is not a harmful procedure, and no complications are known. A survey of 50 Vietnamese living in the United States since 1975 and 1976 has shown marked distrust of American Physicians, owing largely to actual or perceived criticism of cao gío. Acceptance of cao gío as a valid cultural practice will facilitate compliance and adequate medical follow-up.”
[3] Pich Lan. Cao gio (Coin rubbing or Coining)
http://healthpsych.psy.vanderbilt.edu/CAOGIO.htm
florida80_is_offline  
 
User Tag List


Facebook Comments


 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 18:30.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.78262 seconds with 13 queries