Your's Health - Page 74 - VietBF
 
 
 

HOME

NEWS 24h

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

Go Back   VietBF > Other News|Tin Khác > School | Kiến thức > School | Kiến thức 2006-2019


 
 
Thread Tools
 
Old  Default Your's Health
HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"


Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .

Cho dù không có vấn đề ǵ khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm ǵ để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .

I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN

Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung b́nh. Điều quan trọng là biết làm ǵ, làm thế nào để trị liệu, và khi nào th́ cần t́m kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.

1) B̉ CẠP CẮN (SCORPION BITES)

Ḅ cạp là loại côn trùng nhiều chân có h́nh dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ng̣i / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được t́m thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).

Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết ḅ cạp cắn:
1. Rửa vùng bị ḅ cạp cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước

2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị ḅ cạp cắn trong ṿng 10 phút , nếu cần thiết th́ lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .

3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng ǵ

2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)

Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này th́ dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .

Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)

Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hăy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve

2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước.

3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)


Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tṛn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt ḅ" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .

CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh
VIETBF Diễn Đàn Hay Nhất Của Người Việt Nam

HOT NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
florida80's Avatar
Release: 04-01-2019
Reputation: 203002


Profile:
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	87.png
Views:	0
Size:	81.7 KB
ID:	1359400  
florida80_is_offline
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141 florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
The Following 4 Users Say Thank You to florida80 For This Useful Post:
hoanglan22 (08-16-2019), nhathanh (04-24-2019), phokhuya (04-01-2019), RealMadrid (04-02-2019)
Old 06-11-2019   #1461
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Early life stress plus overexpressed FKBP5 protein increases anxiety behavior

A new preclinical study adds to mounting evidence about the interplay between genetics and environment in mental health

University of South Florida (USF Innovation)


    Share

 Print  E-Mail



IMAGE


IMAGE: University of South Florida neuroscientists Laura Blair, Ph.D., (left) study senior author, and Marangelie Criado-Marrero, Ph.D., lead author, investigated the effects of early life stress and overexpression of the protein... view more 

Credit: USF Health

TAMPA, Fla. (June 10, 2019) - Researchers continue to dig for molecular clues to better understand how gene-environment interactions influence neuropsychiatric disease risk and resilience. An increasing number of studies point to a strong association between the FKBP5 gene and increased susceptibility to depression, anxiety, post-traumatic stress disorder and other mental health disorders.

Adding to the growing evidence, a new preclinical study by University of South Florida neuroscientists finds that anxiety-like behavior increases when early life adversity combines with high levels of FKBP5 - a protein capable of modifying hormonal stress response. Moreover, the researchers demonstrate this genetic-early life stress interaction amplifies anxiety by selectively altering signaling of the enzyme AKT in the dorsal hippocampus, a portion of the brain primarily responsible for cognitive functions like learning and memory.

While more research is required, the study suggests that FKBP5 may be an effective target for treating anxiety and other mood disorders.

The findings were published June 4 in the International Journal of Molecular Sciences.

"We know that the combination of genetic variations and environmental factors can make people either more or less susceptible to mental illness - even when they experience the same types of trauma," said senior author Laura Blair, PhD, assistant professor of molecular medicine at the USF Health Byrd Alzheimer's Center. Postdoctoral scholar Marangelie Criado-Marrero, PhD, was lead author of the study.

"We hypothesized that high FKBP5 and early life stress might yield neuropsychiatric symptoms through altered cellular stress response pathways in the brain."

In a series of experiments, newborn mice overexpressing human FKBP5 in the forebrain were divided into two groups - one group was exposed to an early life stress (maternal separation), and the other was not. Two control groups were comprised of stressed and non-stressed mice without brain overexpression of FKBP5. At two months, when the mice were young adults, an elevated-plus maze with open and closed arms was used to test anxiety-like behavior. Compared to all other groups, the mice with high FKBP5 and early life stress showed more anxiety as measured by their tendency to stay within enclosed areas of the maze rather than naturally explore all arms of the maze.

The anxiety effect was more pronounced in the female mice than in males, an observation that aligns with sex differences noted in humans with anxiety disorders, Dr. Blair said.

The researchers also analyzed molecular changes in brains of the mice. They found that AKT signaling, specifically in the dorsal hippocampus, differed depending upon whether or not the mice with high FKBP5 had experienced maternal separation as newborns. AKT signaling - shown to be altered in Alzheimer's disease and cancer as well as in mental health disorders -- affects brain cell survival and metabolism, and the brain's ability to adapt to new information.

"The AKT signaling pathway was inversely regulated as a result of early life stress. High FKBP5 normally decreases AKT signaling, but when early life stress was added to overexpressed FKBP5 that signaling activity increased," Dr. Blair said. "Overall, our findings highlight the importance of stress and genes (like FKBP5) in modulating vulnerability to mood disorders and learning impairments."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1462
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Researchers develop tool to predict postoperative delirium severity

Opening doors to prevention and better care

Regenstrief Institute


    Share

 Print  E-Mail






















Volume 90%






































































































































VIDEO: Regenstrief Institute fellow Heidi Lindroth, Ph.D. and colleagues have developed an innovative tool to predict the severity of postoperative delirium and help practitioners more effectively care for patients as they... view more 

Credit: Regenstrief Institute


INDIANAPOLIS - A new tool seeks to predict the severity of patients' postoperative delirium and help practitioners more effectively care for patients as they recover from surgery.

Currently providers only have tools for predicting whether or not patients will develop delirium, not its severity. Regenstrief Institute fellow Heidi Lindroth, Ph.D., and Robert D. Sanders, M.D.'s team at the University of Wisconsin-Madison aim to change that. By predicting the intensity of delirium in the aftermath of an elective surgery, Dr. Lindroth hopes to help reduce delirium incidence and impact in postoperative settings. She will participate in a symposium on predicting delirium at the American Delirium Society Annual Meeting, June 17-18.

Delirium, a serious acute change in brain function often manifesting as confusion, restlessness, agitation and difficulty speaking, occurs in as many as 7 million people annually. Complications from delirium can be devastating and long-lasting, including cognitive decline, post-traumatic stress disorder and increased risk of death within a year of discharge.

In her study, Dr. Lindroth and the team used data from a cohort of 100 adults undergoing non-cardiac, non-neurological surgery. Participants were 65 years of age or older, and all had a minimum of two days in the hospital following their procedures.

The team combined two previously unrelated tools, neither of which was originally designed to assess delirium, to create an innovative instrument that can predict delirium severity. To collect data on the patients' quality of life, the team used the National Surgical Quality Improvement Program (NSQIP) tools to assess risks of serious complications (NSQIP-SC) and death (NSQIP-D) before the operation. Alongside the risk prediction tools, the team assessed patients before and after surgery with the Trail Making Tests A and B for differences in cognitive functions.

"In the clinical world, we don't have a way to predict which patients will be at the greatest risk for severe delirium after surgery," said Dr. Lindroth. "What's more, in the research world, current tools only predict delirium as a binary, and most detection tools only look for patients with delirium at a level of impairment near that of dementia. This combination of tools gives a much-needed emphasis on the spectrum of delirium and a blueprint forward for future research into validation of our new tool."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1463
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Motorized scooter head injuries on the rise, Rutgers study finds

Many state helmet laws do not address adults, who are the most injured in electric scooter accidents

Rutgers University


    Share

 Print  E-Mail


Facial and head injuries from riding electric scooters have tripled over the past decade, according to a Rutgers study.

Electric scooter use has been increasing in popularity as a more environmentally friendly and efficient alternative to gas vehicles. However, state helmet laws vary, and the study found that many people are being injured from not wearing appropriate protective equipment.

The study, published in the American Journal of Otolaryngology, analyzed records in the Consumer Product Safety Commission's National Electronic Injury Surveillance system between 2008 and 2017 to determine the types and frequency of head and facial injuries resulting from motorized scooters. The system collates data from about 100 participating hospitals, which is then extrapolated to provide national estimates on injuries related to consumer products.

The researchers found that over the decade studied, emergency departments recorded 990 head or facial injuries sustained from electric scooter use -- or 32,000 estimated injuries nationwide. The incidences tripled annually from an estimated 2,325 nationwide in 2008 to an estimated 6,947 in 2017.

Most of the people injured were men between 19 and 65; 33 percent were children between 6 and 12. "Children use motorized scooters marketed as toys, but in reality, certain models can reach speeds of almost 30 miles per hour," said co-author Amishav Bresler, a resident at Rutgers New Jersey Medical School.

Closed head injuries, such as concussion and bleeding or bruising of the brain, were most frequent, followed by facial cuts or abrasions. The study showed about 5 percent of the injuries were fractures, most frequently in the skull or nose.

In records where helmet use was recorded, 66 percent of those injured were not wearing helmets. The study also found that helmet use increased with age, from about 19 percent in toddlers to about 67 percent in senior riders.

Bresler noted a significant variation in state laws regarding motorized scooters. For example, the District of Columbia classified motorized scooters as "personal mobility devices" that are not subject to inspection or helmet laws while a new law in New Jersey regulates electric scooters in the same way as a traditional bicycles, requiring helmets in only those under 17.

"The United States should standardize electric scooter laws and license requirements should be considered to decrease the risky behaviors associated with motorized scooter use," said Bresler, who noted the success of such legislation in other countries. "In 2000, Italy implemented a law mandating helmet use for all types of recreational scooter drivers -- legislation that reduced head trauma in scooter riders from about 27 out of 10,000 people before the law passed to about 9 out of 10,000 people afterward."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1464
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Electronic consultations can streamline, simplify care in allergy and immunology

Mass. General program reduces time for specialist review from weeks to an average of 24 hours

Massachusetts General Hospital


    Share

 Print  E-Mail


A study from Massachusetts General Hospital (MGH) researchers finds that electronic consultations (e-consults) in allergy and immunology can simplify the process of providing the most appropriate care, often reducing the need for in-person specialist visits. The paper, which has been published online in the Journal of Allergy and Clinical Immunology: In Practice, reports on the first two years of the MGH program and finds a significant reduction in the time needed to access specialist guidance.

"We found that e-consults expedite care for all patients with allergy/immunology conditions," says senior author Kimberly Blumenthal, MD, MSc, MGH Division of Rheumatology, Allergy and Immunology. "Whereas wait times for an in-person patient visit with an allergist often exceed three weeks, e-consults can provide allergist guidance to referring physicians within 72 business hours. For many patients, e-consults avert the need for an in-person visit entirely; and even when an in-person consult is required, the initial e-consult provides valuable information - including additional patient history, previous diagnostic testing and treatment trials - that can make the in-person consult more productive and valuable for the allergist, the referring provider and the patient."

Electronic, clinician-to-clinician consultations based on data in the electronic health record do not require real-time communication and are designed to address non-urgent questions specific to the care of an individual patient. The MGH began offering e-consults in Cardiology and Dermatology in late 2013 and extended the program to Allergy/Immunology in August 2016. As of January 2019, the MGH e-consult program involves 47 specialty areas, and almost 10,000 e-consults were provided during 2018.

The current study, led by first author Neelam Phadke, MD, MGH Division of Rheumatology, Allergy and Immunology, looked at data regarding allergy/immunology e-consults provided from August 2016 through July 2018, as well as in-person consults beginning in August 2014. Of approximately 300 e-consults completed during the study period, around 60 percent led to recommendations for in-person specialty visits, while 27 percent provided only advice and education to the referring practitioner. When the e-consult led to a recommendation for an in-person specialty visit, information from the e-consult made visits more productive by allowing the allergist to be better prepared. Educational information provided via e-consults benefited both referring physicians and the patients, often providing reassurance on the appropriateness of a planned course of action.

Two-thirds of e-consults related to patients with histories of potentially allergic reactions to drugs, primarily antibiotics like penicillin, many in conjunction with a program to evaluate pregnant patients with a history of penicillin allergy. Immunology e-consults could result from patient or provider concerns about frequent infections or abnormal antibody levels. While the average wait time for an in-person allergist visit before institution of the e-consult program was 22.5 days, the wait time reduced to 21.0 days after the program began. Allergists completed e-consults in an average of 11 minutes, and the average turnaround time for the referring provider to receive allergy specialist guidance was less than 24 hours.

Study co-author Jason H. Wasfy, MD, MPhil, MGH Cardiology - who founded the MGH e-consult program in 2013 and now directs population health management at MGH - says, "E-consults have become a critical tool in our efforts to innovate in outpatient care delivery. We believe they can increase patient satisfaction, since we always give patients the choice between e-consults and regular in-person consults, and they reduce the burden for primary care providers. We also believe they can improve the quality of care and reduce costs, since electronic consults can substitute for in-person consults that are billed to insurance companies and to patients themselves."

Lead author Phadke notes that a key limitation to broader use of e-consults is the reliance on electronic medical records systems that may not be shared between specialists and referring physicians, a problem that could disproportionately affect smaller hospitals that already lack access to subspecialists like allergists. But when the required systems are in place, she says, "E-consults can allow primary care physicians to receive guidance from one or more subspecialists, synthesize messages that may have been conveyed from multiple providers, and delivery neatly packaged recommendations to the patient."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1465
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Release 11-Jun-2019

Electronic consultations can streamline, simplify care in allergy and immunology

Mass. General program reduces time for specialist review from weeks to an average of 24 hours

Massachusetts General Hospital


    Share

 Print  E-Mail


A study from Massachusetts General Hospital (MGH) researchers finds that electronic consultations (e-consults) in allergy and immunology can simplify the process of providing the most appropriate care, often reducing the need for in-person specialist visits. The paper, which has been published online in the Journal of Allergy and Clinical Immunology: In Practice, reports on the first two years of the MGH program and finds a significant reduction in the time needed to access specialist guidance.

"We found that e-consults expedite care for all patients with allergy/immunology conditions," says senior author Kimberly Blumenthal, MD, MSc, MGH Division of Rheumatology, Allergy and Immunology. "Whereas wait times for an in-person patient visit with an allergist often exceed three weeks, e-consults can provide allergist guidance to referring physicians within 72 business hours. For many patients, e-consults avert the need for an in-person visit entirely; and even when an in-person consult is required, the initial e-consult provides valuable information - including additional patient history, previous diagnostic testing and treatment trials - that can make the in-person consult more productive and valuable for the allergist, the referring provider and the patient."

Electronic, clinician-to-clinician consultations based on data in the electronic health record do not require real-time communication and are designed to address non-urgent questions specific to the care of an individual patient. The MGH began offering e-consults in Cardiology and Dermatology in late 2013 and extended the program to Allergy/Immunology in August 2016. As of January 2019, the MGH e-consult program involves 47 specialty areas, and almost 10,000 e-consults were provided during 2018.

The current study, led by first author Neelam Phadke, MD, MGH Division of Rheumatology, Allergy and Immunology, looked at data regarding allergy/immunology e-consults provided from August 2016 through July 2018, as well as in-person consults beginning in August 2014. Of approximately 300 e-consults completed during the study period, around 60 percent led to recommendations for in-person specialty visits, while 27 percent provided only advice and education to the referring practitioner. When the e-consult led to a recommendation for an in-person specialty visit, information from the e-consult made visits more productive by allowing the allergist to be better prepared. Educational information provided via e-consults benefited both referring physicians and the patients, often providing reassurance on the appropriateness of a planned course of action.

Two-thirds of e-consults related to patients with histories of potentially allergic reactions to drugs, primarily antibiotics like penicillin, many in conjunction with a program to evaluate pregnant patients with a history of penicillin allergy. Immunology e-consults could result from patient or provider concerns about frequent infections or abnormal antibody levels. While the average wait time for an in-person allergist visit before institution of the e-consult program was 22.5 days, the wait time reduced to 21.0 days after the program began. Allergists completed e-consults in an average of 11 minutes, and the average turnaround time for the referring provider to receive allergy specialist guidance was less than 24 hours.

Study co-author Jason H. Wasfy, MD, MPhil, MGH Cardiology - who founded the MGH e-consult program in 2013 and now directs population health management at MGH - says, "E-consults have become a critical tool in our efforts to innovate in outpatient care delivery. We believe they can increase patient satisfaction, since we always give patients the choice between e-consults and regular in-person consults, and they reduce the burden for primary care providers. We also believe they can improve the quality of care and reduce costs, since electronic consults can substitute for in-person consults that are billed to insurance companies and to patients themselves."

Lead author Phadke notes that a key limitation to broader use of e-consults is the reliance on electronic medical records systems that may not be shared between specialists and referring physicians, a problem that could disproportionately affect smaller hospitals that already lack access to subspecialists like allergists. But when the required systems are in place, she says, "E-consults can allow primary care physicians to receive guidance from one or more subspecialists, synthesize messages that may have been conveyed from multiple providers, and delivery neatly packaged recommendations to the patient."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1466
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Drug to treat malaria could mitigate hereditary hearing loss

Drug activates sensory proteins in aquatic model of human hearing

Case Western Reserve University


    Share

 Print  E-Mail






















Volume 90%






































































































































VIDEO: Five larvae were placed in the Petri dish. The video starts (00:00) with a close-up view on one larva near the base of the dish. Spontaneous swim behavior is observed... view more 

Credit: CWRUSOM & PNAS


The ability to hear depends on proteins to reach the outer membrane of sensory cells in the inner ear. But in certain types of hereditary hearing loss, mutations in the protein prevent it from reaching these membranes. Using a zebrafish model, researchers at Case Western Reserve University School of Medicine have found that an anti-malarial drug called artemisinin may help prevent hearing loss associated with this genetic disorder.

In a recent study, published in the Proceedings of the National Academy of Sciences (PNAS), researchers found the classic anti-malarial drug can help sensory cells of the inner ear recognize and transport an essential protein to specialized membranes using established pathways within the cell.

The sensory cells of the inner ear are marked by hair-like projections on the surface, earning them the nickname "hair cells." Hair cells convert sound and movement-induced vibrations into electrical signals that are conveyed through nerves and translated in the brain as information used for hearing and balance.

The mutant form of the protein-clarin1-render hair cells unable to recognize and transport them to membranes essential for hearing using typical pathways within the cell. Instead, most mutant clarin1 proteins gets trapped inside hair cells, where they are ineffective and detrimental to cell survival. Faulty clarin1 secretion can occur in people with Usher syndrome, a common genetic cause of hearing and vision loss.

The study found artemisinin restores inner ear sensory cell function--and thus hearing and balance--in zebrafish genetically engineered to have human versions of an essential hearing protein.

Senior author on the study, Kumar N. Alagramam, PhD, The Anthony J. Maniglia Chair for Research and Education, and associate professor at Case Western Reserve University School of Medicine Department of Otolaryngology at University Hospitals Cleveland Medical Center, has been studying ways to get mutant clarin1 protein to reach cell membranes to improve hearing in people with Usher syndrome.

"We knew mutant protein largely fails to reach the cell membrane, except patients with this mutation are born hearing," Alagramam said. "This suggested to us that, somehow, at least a fraction of the mutant protein must get to cell membranes in the inner ear."

Alagramam's team searched for any unusual secretion pathways mutant clarin1 could take to get to hair cell membranes. "If we can understand how the human clarin1 mutant protein is transported to the membrane, then we can exploit that mechanism therapeutically," Alagramam said.

For the PNAS study, Alagramam's team created several new zebrafish models. They swapped the genes encoding zebrafish clarin1 with human versions--either normal clarin1, or clarin1 containing mutations found in humans with a type of Usher syndrome, which can lead to profound hearing loss.

"Using these 'humanized' fish models," Alagramam said, "we were able to study the function of normal clarin1 and, more importantly, the functional consequences of its mutant counterpart. To our knowledge, this is the first time a human protein involved in hearing loss has been examined in this manner."

Zebrafish offer several advantages to study hearing. Their larvae are transparent, making it easy to monitor inner ear cell shape and function. Their genes are also nearly identical to humans--particularly when it comes to genes that underlie hearing. Replacing zebrafish clarin1 with human clarin1 made an even more precise model.

The researchers found the unconventional cellular secretion pathway they were looking for by using florescent labels to track human clarin1 moving through zebrafish hair cells. The mutated clarin1 gets to the cell membrane using proteins and trafficking mechanisms within the cell, normally reserved for misfolded proteins "stuck" in certain cellular compartments.

"As far as we know, this is the first time a human mutant protein associated with hearing loss has been shown to be 'escorted' by the unconventional cellular secretion pathway," Alagramam said. "This mechanism may shed light on the process underlying hearing loss associated with other mutant membrane proteins."

The study showed the majority of mutant clarin1 gets trapped inside a network of tubules within the cell analogous to stairs and hallways helping proteins, including clarin1, get from place to place. Alagramam's team surmised that liberating the mutant protein from this tubular network would be therapeutic and tested two drugs that target it: thapsigargin (an anti-cancer drug) and artemisinin (an anti-malarial drug).

The drugs did enable zebrafish larvae to liberate the trapped proteins and have higher clarin1 levels in the membrane; but artemisinin was the more effective of the two. Not only did the drug help mutant clarin1 to reach the membrane, hearing and balance functions were better preserved in zebrafish treated with the anti-malarial drug than untreated fish.

In zebrafish, survival depends on normal swim behavior, which in turn depends on balance and the ability to detect water movement, both of which are tied to hair cell function. Survival rates in zebrafish expressing the mutant clarin1 jumped from 5% to 45% after artemisinin treatment.

"Our report highlights the potential of artemisinin to mitigate both hearing and vision loss caused by clarin1 mutations," Alagramam said. "This could be a re-purposable drug, with a safe profile, to treat Usher syndrome patients."

Alagramam added that the unconventional secretion mechanism and the activation of that mechanism using artemisinin or similar drugs may also be relevant to other genetic disorders that involve mutant membrane proteins aggregating in the cell's tubular network, including sensory and non-sensory disorders.
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1467
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

The surprising role fibrinogen plays in regulating the body's response to disease


IMAGE: Professor of biochemistry Carlos Fernandez-Patron (left) and Ph.D. candidate Hassan Sarker in the lab. Fernandez-Patron's team has discovered how fibrinogen helps regulate a natural defence mechanism in the body.


UAlberta study reveals how fibrinogen can heal, but also hurt if left unchecked

University of Alberta Faculty of Medicine & Dentistry


    Share

 Print  E-Mail


IMAGE


IMAGE: Professor of biochemistry Carlos Fernandez-Patron (left) and Ph.D. candidate Hassan Sarker in the lab. Fernandez-Patron's team has discovered how fibrinogen helps regulate a natural defence mechanism in the body. The... view more 

Credit: Jordan Carson


A finding from University of Alberta researchers is shining new light on the role fibrinogen has in regulating a natural defence mechanism in the body. The discovery is hoped to contribute to improved diagnosis and treatments for patients in a variety of diseases ranging from inflammation, to heart failure, to cancer.

Fibrinogen is a well-known protein that is essential for wound healing and blood clotting in the body. But a study published in Scientific Reports shows it is also a natural inhibitor of an enzyme named MMP2 that is important for normal organ development and repair.

MMP2 is typically found in increased levels in the blood in disease conditions. The researchers believe a vital function of fibrinogen is to allow or disallow the enzyme to carry out its normal functions. However, high levels of fibrinogen may excessively inhibit MMP2, which could result in arthritic and cardiac disorders similar to those seen in patients with MMP2 gene deficiency.

"Whenever there's an infection or there's an injury, fibrinogen can go up by tenfold in the blood. So at that concentration it would excessively inhibit MMP2," said Hassan Sarker, a PhD candidate at the U of A and study lead author.

"Binding of fibrinogen in the circulation to MMP2 enzymes prevents them from docking to target tissues," added Carlos Fernandez-Patron, a professor of biochemistry at the U of A, who directed this research. "It affects their activity and we don't know exactly whether that results in a beneficial or deleterious effect. It's something we need to investigate."

The finding opens a new window into the inner workings of the MMP family of enzymes. The researchers say having a greater understanding of how MMPs are regulated creates opportunities for future treatments. They also suspect that abnormal MMP2 activity could be an undesirable side effect of important common medications such as the cholesterol-lowering drug known as statins and the antibiotic doxycycline, both of which are known to inhibit MMPs.

The researchers emphasize that future therapeutic developments must strike a balance between the levels of MMPs and their inhibitors, such as fibrinogen, so that net MMP activity in the body remains at nearly normal levels. "We don't want to inhibit them more than needed and we don't want to cause their expression to be higher than it should," said Fernandez-Patron. "Knowing how those enzymes are regulated is key to improving diagnosis, prognosis and treatment of patients experiencing abnormal levels of either MMP2 or fibrinogen."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1468
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Lower rates of opioid prescriptions in states that implemented medical cannabis use laws


University of Texas Medical Branch at Galveston


    Share

 Print  E-Mail


GALVESTON, Texas - Using data from privately-insured adults, new findings from The University of Texas Medical Branch at Galveston revealed that there is a lower level of opioids prescribed in states that have allowed the use of medical marijuana.

The findings care currently available in Preventive Medicine.

"We found that the overall prescription opioid use increased by age, which we expected," said senior author Mukaila Raji, UTMB professor and director, Division of Geriatrics Medicine. "But, when we looked at the results within different age groups, opioid prescription rates varied depending on the stringency of state cannabis laws. In particular, states that implemented medical cannabis laws had lower rates of opioid prescription in people aged 18 to 54."

Initially, opioids were seen as a way to ease pain and their use became widespread over time, with little attention paid to possible side effects or the risk of addiction. Over the past 25 years, prescriptions for opioids have nearly tripled and in 2017 there were 29,406 synthetic opioid overdose deaths in the U.S. alone. The desire to reduce the use of opioids has given rise to a search for non-opioid alternatives for pain treatment.

"As more states enact laws legalizing medical use of cannabis, there is growing interest in cannabis as a potential agent to mitigate harmful effects associated with synthetic opioid use," said Raji.

"While this may suggest a public health benefit, it must be carefully examined across different groups of people to prevent unintended downsides of any new cannabis legislation," Raji said. "Earlier studies that analyzed data from Medicaid and Medicare enrollees suggest a relationship between cannabis laws and lower opioid use, but we're the first to explore whether this link is mirrored among commercially insured adults - which encompasses a wide range of ages and other demographics."

The researchers used de-identified data from Clinformatics Data Mart, a database of one of the nation's largest commercial health insurance providers that contains 87 percent of commercial enrollees. They calculated the number of people who had opioid prescriptions for one month and three months within a year and then separated the data into groups by level of legalization of cannabis laws and different
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1469
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Research moves closer to brain-machine interface autonomy

Findings could help seamlessly integrate prosthetics

University of Houston


    Share

 Print  E-Mail



IMAGE


IMAGE: University of Houston professor of biomedical engineering Joe Francis is reporting work that represents a significant step forward for prosthetics that perform more naturally. view more 

Credit: University of Houston

A University of Houston engineer is reporting in eNeuro that a brain-computer interface, a form of artificial intelligence, can sense when its user is expecting a reward by examining the interactions between single-neuron activities and the information flowing to these neurons, called the local field potential.

Professor of biomedical engineering Joe Francis reports his team's findings allow for the development of an autonomously updating brain-computer interface (BCI) that improves on its own, learning about its subject without having to be programed.

The findings potentially have applications for robotic prosthetics, which would sense what a user wants to do (pick up a glass, for example) and do it. The work represents a significant step forward for prosthetics that perform more naturally.

"This will help prosthetics work the way the user wants them to," said Francis. "The BCI quickly interprets what you're going to do and what you expect as far as whether the outcome will be good or bad." Francis said that information drives scientists' abilities to predict reward outcome to 97%, up from the mid-70s.

To understand the effects of reward on the brain's primary motor cortex activity, Francis used implanted electrodes to investigate brainwaves and spikes in brain activity while tasks were performed to see how interactions are modulated by conditioned reward expectations.

"We assume intention is in there, and we decode that information by an algorithm and have it control either a computer cursor, for example, or a robotic arm," said Francis. Interestingly even when the task called for no movement, just passively observing an activity, the BCI was able to determine intention because the pattern of neural activity resembled that during movement.

"This is important because we are going to have to extract this information and brain activity out of people who cannot actually move, so this is our way of showing we can still get the information even if there is no movement," said Francis. This process utilizes mirror neurons, which fire when action is taken and action is observed.

"This examination of reward motivation in the primary motor cortex could be useful in developing an autonomously updating brain machine interface," said Francis
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1470
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Beewolves use a gas to preserve food




European beewolf eggs produce nitric oxide which prevents the larvae's food from getting moldy

Max Planck Institute for Chemical Ecology


  

 Print  E-Mail



IMAGE: A female beewolf carries a paralyzed honey bee to its nest. view more 

Credit: Gudrun Herzner

Food stored in warm and humid conditions gets moldy very quickly und thus becomes inedible or even toxic. To prevent this, we use refrigerators and freezers as well as various other methods of preservation. Animals do not have such technical appliances and therefore need to find other ways to preserve food. The European beewolf Philanthus triangulum, a solitary wasp species whose females hunt honey bees, has evolved a successful method of food preservation. A female takes up to five honey bees into its brood cells where they serve as food for a young beewolf. Female beewolves prefer to build their nests in sunlit and sandy places. The nests are deep and therefore the brood cells are warm and humid. Such conditions are favorable for the development of the beewolf larvae; however, they also foster the growth of mold fungi. As a matter of fact, bees stored under such conditions in the lab were overgrown by mold within one to three days. Surprisingly, the mold risk for bees was much lower in the nests of beewolves, so that most beewolf larvae were able to finish their eight to ten-day development until they spin a cocoon.

Researchers from the University of Regensburg and the Johannes Gutenberg University in Mainz (previously at the Max Planck Institute for Chemical Ecology in Jena) have discovered an amazing mechanism that the beewolves have evolved in order to make sure that their larvae's food does not get moldy. "Shortly after oviposition, the brood cells of beewolves smell strikingly like 'swimming pool'. This smell comes from the egg itself", explains Prof. Dr. Erhard Strohm, the leader and main author of the study. Bioassays showed that beewolf eggs emit a gas that efficiently kills mold fungi. A chemical analysis revealed the surprising result that the gas is nitric oxide (NO). The eggs produce nitric oxide in large quantities and release it to the air where is reacts with atmospheric oxygen to nitrogen dioxide (NO2). The measured NO2 concentrations in the brood cells exceed both the occupational exposure limits of NO and NO2 as well as the EU maximum permissible values in cities.

Both NO and NO2 are very reactive and have a strong oxidizing effect. Therefore it is not surprising that high concentrations of the gases kill mold fungi. But how can beewolf eggs synthesize such amounts of NO? The scientists hypothesize that the fact that NO plays an extremely important role in many biochemical processes in almost all organisms from bacteria to mammals is a crucial precondition for the evolution of this mechanisms. In low doses and due to its high diffusion and reactivity, NO functions as a signal molecule and is, for example, involved in the adjustment of blood pressure and in developmental processes. Higher concentrations are used by many animals as an immune response to kill pathogens. Although beewolf eggs produce enormous amounts of NO, they use the same enzymes, NO synthases, which are also used by other organisms. Also, the responsible NO synthase gene in beewolves does not have any special characteristics. However, the researchers found a modification in the translation of the gene into the protein, which may be responsible for the unusually high synthesis rate of NO in beewolf eggs. "Due to so-called alternative splicing the enzyme in the beewolf eggs lacks a segment which may be responsible for regulation. This may have led to the significant increase in enzyme activity," says Dr. Tobias Engl, the second main author of the publication.

The use of a reactive gases to control mold on food supplies has improved survival of beewolf offspring considerably and represents an evolutionary key invention. This novel defense mechanism against microorganisms is a fascinating example of how existing processes are modified in the course of evolution in such a way that completely new functions are generated. The discovery of NO as a key defense component against mold fungi increases the spectrum of natural antimicrobial strategies and adds a surprising and intriguing facet to our understanding of this biologically important molecule.

The most amazing aspect of the defense strategy of beewolf eggs is the fact that the eggs are obviously able to survive the extremely toxic conditions they produce themselves. Which mechanism the eggs deploy is the subject of current investigations. The results may not only be interesting for basic research, but also for possible applications in human medicine. A harmful overproduction of NO may also be the result of certain diseases or acute infections. The mechanisms that beewolf eggs use to protect themselves from NO may help to find new therapeutic approaches.

###
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1471
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Genetics influence how protective childhood vaccines are for individual infants


Cell Press


    Share

 Print  E-Mail


A genome-wide search in thousands of children in the UK and Netherlands has revealed genetic variants associated with differing levels of protective antibodies produced after routine childhood immunizations. The findings, appearing June 11 in the journal Cell Reports, may inform the development of new vaccine strategies and could lead to personalized vaccination schedules to maximize vaccine effectiveness.

"This study is the first to use a genome-wide genotyping approach, assessing several million genetic variants, to investigate the genetic determinants of immune responses to three routine childhood vaccines," says Daniel O'Connor of the University of Oxford, who is co-first author on the paper along with Eileen Png of the Genome Institute of Singapore. "While this study is a good start, it also clearly demonstrates that more work is needed to fully describe the complex genetics involved in vaccine responses, and to achieve this aim we will need to study many more individuals."

Vaccines have revolutionized public health, preventing millions of deaths each year, particularly in childhood. The maintenance of antibody levels in the blood is essential for continued vaccine-induced protection against pathogens. Yet there is considerable variability in the magnitude and persistence of vaccine-induced immunity. Moreover, antibody levels rapidly wane following immunization with certain vaccines in early infancy, so boosters are required to sustain protection.

"Evoking robust and sustained vaccine-induced immunity from early life is a crucial component of global health initiatives to combat the burden of infectious disease," O'Connor says. "The mechanisms underlying the persistence of antibody is of major interest, since effectiveness and acceptability of vaccines would be improved if protection were sustained after infant immunization without the need for repeated boosting through childhood."

Vaccine responses and the persistence of immunity are determined by various factors, including age, sex, ethnicity, microbiota, nutritional status, and infectious diseases. Twin studies have also shown vaccine-induced immunity to be highly heritable, and recent studies have started to unpick the genetic components underlying this complex trait.

To explore genetic factors that determine the persistence of immunity, O'Connor and colleagues carried out a genome-wide association study of 3,602 children in the UK and Netherlands. The researchers focused on three routine childhood vaccines that protect against life-threatening bacterial infections: capsular group C meningococcal (MenC), Haemophilus influenzae type b (Hib), and tetanus toxoid (TT) vaccines. They analyzed approximately 6.7 million genetic variants affecting a single DNA building block, known as single nucleotide polymorphisms (SNPs), associated with vaccine-induced antibody levels in the blood.

The researchers identified two genetic loci associated with the persistence of vaccine-induced immunity following childhood immunization. The persistence of MenC immunity is associated with SNPs in a genomic region containing a family of signal-regulatory proteins, which are involved in immunological signaling. Meanwhile, the persistence of TT-specific immunity is associated with SNPs in the human leukocyte antigen (HLA) locus. HLA molecules present peptides to T cells, which in turn induce B cells to produce antibodies.

These variants likely account for only a small portion of the genetic determinants of persistence of vaccine-induced immunity. Moreover, it is unclear whether the findings apply to other ethnic populations besides Caucasians from the UK and Netherlands. But according to the authors, neonatal screening approaches could soon incorporate genetic risk factors that predict the persistence of immunity, paving the way for personalized vaccine regimens.

"We are now carrying out in-depth investigations into the biology of the genetic variants we described in this study," O'Connor says. "We also planned further research, in larger cohorts of children and other populations that benefit from vaccination, to further our understanding of how our genetic makeup shapes vaccine responses."
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1472
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Tube anemone has the largest animal mitochondrial genome ever sequenced



Discovery by Brazilian and US researchers could change the classification of two species, which appear more akin to jellyfish than was thought.

Fundaçăo de Amparo à Pesquisa do Estado de Săo Paulo


    Share

 Print  E-Mail



IMAGE


IMAGE: Discovery by Brazilian and US researchers could change the classification of two species, which appear more akin to jellyfish than was thought. view more 

Credit: Sérgio Stampar

The tube anemone Isarachnanthus nocturnus is only 15 cm long but has the largest mitochondrial genome of any animal sequenced to date, with 80,923?base pairs. The human mitochondrial genome (mitogenome), for example, comprises 16,569 base pairs.

Tube anemones (Ceriantharia) are the focus of an article recently published in Scientific Reports describing the findings of a study led by Sérgio Nascimento Stampar (https:/​/​bv.​fapesp.​br/​en/​pesquisador/​171695/​sergio-nascimento-stampar/​), a professor in Săo Paulo State University's School of Sciences and Letters (FCL-UNESP) at Assis in Brazil.

The study was supported by FAPESP via a regular grant for the project "Evolution and diversity of Ceriantharia (Cnidaria" and via its program Săo Paulo Researchers in International Collaboration (SPRINT) under a cooperation agreement with the University of North Carolina (UNC) at Charlotte in the US.

The mitogenome is simpler than the nuclear genome, which in the case of I. nocturnus has not yet been sequenced, Stampar explained. The human nuclear genome comprises some 3 billion base pairs, for example. Another discovery reported in the article is that I. nocturnus and Pachycerianthus magnus (another species studied by Stampar's group, 77,828 base pairs) have linear genomes like those of medusae (Medusozoa), whereas other species in their class (Anthozoa) and indeed most animals have circular genomes.

I. nocturnus is found in the Atlantic from the coast of Patagonia in Argentina as far north as the East Coast of the US. P. magnuslives in the marine environment around the island of Taiwan in Asia. Both inhabit waters at most 15 m deep.

"I. nocturnus's mitogenome is almost five times the size of the human mitogenome," Stampar said. "We tend to think we're molecularly more complex, but actually our genome has been more 'filtered' during our evolution. Keeping this giant genome is probably more costly in terms of energy expenditure."

The shape of the mitogenomes in these two species of tube anemone and the gene sequences they contain were more surprising than their size.

Because they are closely related species, their gene sequences should be similar, but I. nocturnus has five chromosomes while P. magnus has eight, and each has a different composition in terms of genes. This kind of variation had previously been found only in medusozoans, sponges, and some crustaceans.

"Humans and bony fish species are more similar than these two tube anemones in terms of the structure of their mitochondrial DNA," Stampar said.

Săo Paulo coast and South China Sea

To arrive at these results, the researchers captured specimens in Săo Sebastiăo, which lies on the coast of Săo Paulo State in Brazil, and off Taiwan in the South China Sea. Small pieces of the animals' tentacles were used to sequence their mitogenomes.

The genomes of the two species hitherto available from databases were incomplete owing to the difficulty of sequencing them. After completing the study, the researchers published the genomes by gifting them to GenBan, a database maintained in the US by the National Center for Biotechnology Information (NCBI) at the National Institutes of Health (NIH).

Another obstacle to sequencing was the difficulty of collecting these animals because of their elusive behavior. In response to any potential threat, a tube anemone hides in the long leathery tube that distinguishes it from true sea anemones, making capture impossible.

"You have to dig a hole around it, sometimes as deep as a meter, and stop up the part of the tube buried in sand. All this must be done under water while carrying diving gear. Otherwise, it hides in the buried part of the tube and you simply can't get hold of it," Stampar said.

Thanks to the support of FAPESP's SPRINT program, Stampar and Marymegan Daly, a research colleague at Ohio State University in the US, established a partnership with Adam Reitzel and Jason Macrander at UNC Charlotte. Macrander, then a postdoctoral researcher under Reitzel, is a professor at Florida Southern College.

Reitzel and Macrander specialize in the use of bioinformatics to filter genomics data and assemble millions of small pieces of mitochondrial DNA into a single sequence. They used this technique to arrive at complete mitochondrial genomes for both species.

"In this technique, you sequence bits of the genome and link them in a circle. The problem is that this only works with circular genomes. Because we couldn't find a piece to close the circle, we realized the genome had to be linear, as it is for Medusozoa," Stampar said.

The discovery makes way for a possible reclassification of cnidarian species (hydras, medusae, polyps, corals and sea anemones). The tube anemones studied appear to form a separate group from corals and sea anemones and display some similarities to medusae.

However, more data will be needed before a definitive conclusion can be reached. The necessary data could come from the sequencing of these species' nuclear genomes, which Stampar and his group intend to complete by the end of 2019.
florida80_is_offline  
Old 06-11-2019   #1473
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

11-Jun-2019

Curbing your enthusiasm for overeating

UC Riverside-led mouse study focuses on cannabis-like molecules that augment feeding behavior

University of California - Riverside


    Share

 Print  E-Mail


IMAGE


IMAGE: From L to R: Nicholas DiPatrizio, Pedro Perez, and Donovan Argueta. view more 

Credit: UCR/Stan Lim.


RIVERSIDE, Calif. -- Signals between our gut and brain control how and when we eat food. But how the molecular mechanisms involved in this signaling are affected when we eat a high-energy diet and how they contribute to obesity are not well understood.

Using a mouse model, a research team led by a biomedical scientist at the University of California, Riverside, has found that overactive endocannabinoid signaling in the gut drives overeating in diet-induced obesity by blocking gut-brain satiation signaling.

Endocannabinoids are cannabis-like molecules made naturally by the body to regulate several processes: immune, behavioral, and neuronal. As with cannabis, endocannabinoids can enhance feeding behavior.

The researchers detected high activity of endocannabinoids at cannabinoid CB1 receptors in the gut of mice that were fed a high-fat and sugar -- or Western -- diet for 60 days. This overactivity, they found, prevented the food-induced secretion of the satiation peptide cholecystokinin, a short chain of amino acids whose function is to inhibit eating. This resulted in the mice overeating. Cannabinoid CB1 receptors and cholecystokinin are present in all mammals, including humans.

Study results appear in the journal Frontiers in Physiology, an open-access journal.

"If drugs could be developed to target these cannabinoid receptors so that the release of satiation peptides is not inhibited during excessive eating, we would be a step closer to addressing the prevalence of obesity that affects millions of people in the country and around the world," said Nicholas V. DiPatrizio, an assistant professor of biomedical sciences in the UCR School of Medicine who led the research team.

DiPatrizio explained that previous research by his group on a rat model showed that oral exposure to dietary fats stimulates production of the body's endocannabinoids in the gut, which is critical for the further intake of high-fat foods. Other researchers, he said, have found that levels of endocannabinoids in humans increased in blood just prior to and after eating a palatable high-energy food, and are elevated in obese humans.

"Research in humans has shown that eating associated with a palatable diet led to an increase in endocannabinoids -- but whether or not endocannabinoids control the release of satiation peptides is yet to be determined," said Donovan A. Argueta, a doctoral student in DiPatrizio's lab and the first author of the research paper.

Previous attempts at targeting the cannabinoid CB1 receptors with drugs such as Rimonabant -- a CB1 receptor blocker -- failed due to psychiatric side effects. However, the DiPatrizio lab's current study suggests it is possible to target only the cannabinoid receptors in the gut for therapeutic benefits in obesity, greatly reducing the negative side effects.

The research team plans to work on getting a deeper understanding of how CB1 receptor activity is linked to cholecystokinin.

"We would also like to get a better understanding of how specific components of the Western diet -- fat and sucrose -- lead to the dysregulation of the endocannabinoid system and gut-brain signaling," DiPatrizio said. "We also plan to study how endocannabinoids control the release of other molecules in the intestine that influence metabolism."

###
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1474
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Bệnh Ung Thư Nhủ Hoa hay Ung Thư Vú

Bác Sĩ Nguyễn Hải Châu và Vơ Quách Tường Vi

Mấy thập niên gần đây chúng tôi nhận thấy sát xuất của bệnh ung thư nhủ hoa hay ung thư vú của chị em phụ nữ người Mỹ gốc Việt đă gia tăng nhiều khi so với những năm đầu tiên khi chúng ta mới bắt đầu qua Mỹ.

Hiện nay trên thế giới có 5 loại ung thư mà dễ gây thiệt hại đến tính mạng cho phụ nữ là (theo thứ tự nhiều nhất): ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày , ung thư ruột, và ung thư tử cung .
Ung thư nhủ hoa hay vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng hàng thứ hai, chỉ sau ung thư phổi, gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư phụ nữ ở Hoa Kỳ. Một trong tám phụ nữ sẽ bị ung thư vú.
Ở Mỹ, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (Center of Control Disease hay CDC) ước tính hơn 192.370 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú mỗi năm, và số lượng các trường hợp mới đă giảm trong thập niên qua. Hơn 40.000 phụ nữ bị tử vong với căn bệnh này hàng năm.
Đàn ông có thể phát triển bệnh ung thư vú, nhưng nó xảy ra ít hơn nhiều so với phụ nữ. Gần 2.000 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú mỗi năm. Ung thư vú là loại ung thư đứng hàng đầu của phụ nữ ở trong các nước phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú đang gia tăng tại các nước đang phát triển do tăng tuổi thọ, tăng đô thị hóa và áp dụng lối sống phương Tây. Mặc dù một số giảm nguy cơ có thể đạt được bởi pḥng chống bệnh trước, nhưng các chiến lược này không thể làm giảm đi phần lớn các bệnh ung thư vú phát triển ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung b́nh, nơi ung thư vú được chẩn đoán ở giai đoạn rất muộn. V́ vậy, phát hiện sớm để nâng cao kết quả chống lại ung thư vú và sống sót vẫn là nền tảng kiểm soát ung thư vú. Riêng về người phụ nữ Việt ḿnh đang sống trên nước Mỹ th́ nguy cơ để bị ung thư vú cũng trên đà phát triển. Nghiên cứu của tiến sĩ Hồ (2006) cho thấy là phần lớn ung thư vú của phụ nữ gốc Việt, khi t́m ra, th́ đă ở vào thời kỳ sau cùng, ung thư đă lan tràn nhiều nơi nên kết quả chữa trị cũng không được tốt đẹp cho lắm. Và cũng có một điều hơi bất ngờ với việc nghiên cứu này là các phụ nữ gốc Việt bị ung thư ở tuổi rất trẻ, dưới 50 tuổi. V́ vậy việc sàng lọc và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ người Việt lại thêm phần quan trọng và nên khuyết khích trong cộng đồng.

Sơ lược về vú
nhủhoa1

Bầu vú gồm có các tuyến tạo sữa (gọi là tiểu thùy), các ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú (gọi là tiểu quản), và mô mỡ. Đa số trường hợp ung thư vú đều bắt đầu trong các tế bào niêm lót tiểu quản. Đó gọi là ung thư tiểu quản. Những trường hợp khác bắt đầu tại tế bào niêm lót tiểu thùyvà gọi là ung thư tiểu

thùy. Phần c̣n lại bắt đầu từ những mô khác ở vú.

Ung thư vú là Bệnh ǵ?

Trước khi nói về Ung thư vú, điều cần thiết và quan trọng là chúng ta nên hiểu Ung Thư cụ thể là bệnh ǵ và tại sao nó lại nguy hiểm như vậy? Ung thư không phải chỉ là một loại bệnh. Có nhiều dạng ung thư, và ung thư xảy ra khi các tế bào phân chia không kiểm soát được. Những tế bào bất thường này có thể xâm nhập vào các mô lân cận hoặc di chuyển đến các vị trí ở xa bằng cách nhập vào mạch máu hoặc hệ bạch huyết. Tế bào bất thường này cứ tiếp tục tăng lên thêm và lấn át tế bào b́nh thường. Điều này khiến cơ thể khó hoạt động hiệu quả như thường lệ và dẫn đến nhiều hiệu quả nghiêm trọng, một vài điểm trong số đó là: Rối loạn chức năng tế bào, khối u, di căn.

Rối loạn chức năng của tế bào: Để cơ thể con người hoạt động b́nh thường, mỗi cơ quan phải có một số lượng tế bào nhất định. Các tế bào trong hầu hết các cơ quan sống không lâu dài lắm. Và để tiếp tục hoạt động cơ thể cần thay thế các tế bào bị mất này bằng quá tŕnh phân chia các tế bào.

Phân chia tế bào được điều khiển bởi các gen nằm trong nhân tế bào. Chúng có chức năng như một sự hướng dẫn nói với các tế bào loại protein nào cần làm, nó sẽ phân chia như thế nào và nó sẽ sống bao lâu. Mă di truyền này có thể bị hư hại bởi một số yếu tố dẫn đến sự sai sót xảy ra trong sự hướng dẫn đó. Những lỗi này có thể làm thay đổi đáng kể cách tế bào hoạt động. Thay v́ nghỉ ngơi các tế bào có thể tiếp tục phân chia, thay v́ chết các tế bào có thể vẫn sống nhưng lại gây hại hay nguy hiễm cho cơ thể.

Khối u: Nhưng đôi khi quá tŕnh có trật tự này bị trục trặc. Vật liệu di truyền (DNA) của một tế bào có thể bị hư hỏng hoặc thay đổi, gây ra các đột biến có ảnh hưởng đến tăng trưởng và phân chia của tế bào b́nh thường. Khi điều này xảy ra, các tế bào không chết khi chúng cần và các tế bào mới h́nh thành khi cơ thể không cần đến chúng. Các tế bào thêm này có thể tạo thành một khối lớn các mô gọi là khối u.

Di căn: Không phải tất cả các khối u đều là ung thư, các khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Khối u lành tính không phải là ung thư. Chúng thường có thể được cắt bỏ, và, trong hầu hết các trường hợp, chúng không quay trở lại. Các tế bào trong khối u lành tính không lan ra các phần khác của cơ thể. Các khối u ác tính là ung thư. Các tế bào trong những khối u này có thể xâm nhập vào các mô lân cận và lan ra các phần khác của cơ thể. Sự lây lan của ung thư từ một phần của cơ thể đến phần khác được gọi là di căn.

Ung thư có thể bắt đầu tại bất cứ chỗ nào trong cơ thể. Nơi bắt đầu có thể là vú, phổi, kết tràng, và kể cả máu. Thí dụ, ung thư bắt đầu ở vú được gọi là ung thư vú, ung thu bắt đầu từ ở dạ dày th́ gọi là ung thu dạ dày. Và khi tế bào ung thư lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể th́ gọi là di căn. Thí dụ: tế bào ung thư trong vú có thể đi vào xương và tăng trưởng tại đó. Ung thư luôn luôn được đặt tên theo chỗ bắt đầu. V́ vậy, khi ung thư vú lan tới xương (hoặc bất cứ nơi nào khác) th́ vẫn gọi là ung thư vú. Sẽ không gọi là ung thư xương, trừ khi bệnh bắt đầu tại xương.

Các dấu hiệu và triệu chứng nên chú ư của ung thư vú:

Dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư vú là cục u. Có thể cục u sẽ không gây đau. Cục này có thể ở dạng cứng, di chuyển nhưng đôi khi lại dễ đau và mềm. Nếu có bất cứ cục u vú nào mới hay đáng khả nghi th́ quư vị phải đến gặp bác sĩ để kiểm tra.

Những điều khác cũng có thể là dấu hiệu của ung thư vú:
nhủhoa2

• Sưng, căng phù toàn bộ hoặc một phần vú (ngoại trừ lúc ra huyết hay mang thai)
• Thay đổi ở da vùng vú, chẳng hạn như đau rát, hoặc có chỗ lơm
• Đau bầu vú hoặc núm vú
• Núm vú thụt vào trong
•Núm vú hoặc da vùng vú bị ửng đỏ, đóng vảy, ngứa, hoặc dày hơn.
•Có dịch tiết không phải là sữa (dịch vàng hay đỏ)

Ngoài sự thay đổi ở vú c̣n có những dấu hiệu khác như:
•Sụt cân (5kg/tháng) không rơ lư do.
•Đầy hơi. Đau bụng, đau vùng chậu, cảm giác mau no.
•Biến đổi tuyến vú. Nếu nh́n thấy sự thay đổi của núm vú hoặc nếu nhận thấy đầu vú có tiết dịch (nhưng không đang cho con bú)
•Rong kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.
•Thay đổi của da.
•Nuốt khó.
•Chảy máu ở những vị trí bất thường (trong nước tiểu/phân).
•Đau bụng lâm râm và trầm cảm.
•Khó tiêu.
•Thay đổi ở miệng.
•Đau đớn mơ hồ cũng có thể là triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư
•Thay đổi ở các hạch bạch huyết (sưng/có khối u ở cách hạch bạch huyết dước nách/cổ).
•Sốt, thay đổi màu da hoặc màu của phân.
•Mệt mỏi kéo dài.
•Ho kéo dài.

Làm sao có thể ngăn chặn và tranh đấu lại ung thư vú?
•Thay đổi những yếu tố mà ḿnh có thể làm được
•Ăn uống và tập thể dục để có thân h́nh cân đối.
•Tập thể dục ít nhất 30-40 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày/tuần
•Không uống rượu hơn 1 ly/ngày
•Nếu trên 40 tuổi, cần phải có khám ngực mỗi năm
•Đến gặp bác sĩ và nói chuyện với bác sĩ về nguy hiểm của ung thư vú
•Chia sẽ với bác sĩ về lịch tŕnh ung thứ vú nếu có trong gia đ́nh


Những phương thức ngăn ngừa
•Tự kiểm tra vú hàng tháng.
•Có bác sĩ kiểm tra hàng năm nếu ngoài 40 tuổi, hoặc 35 tuổi nếu có tiền sử gia đ́nh.
•Chụp quang tuyến vú mỗi năm từ 40 tuổi trở lên:

– Sẽ phát hiện khối u nhỏ hoặc bác sĩ phát hiện trong lúc kiểm tra vú cho quí vị.

– Vài khối u nhỏ đến nổi chỉ có khám quang tuyến vú mới phát hiện ra chúng.



Phải chăng có các loại ung thư vú khác nhau?
Có nhiều dạng ung thư vú nhưng có hai dạng chính của ung thư vú: lan tràn và trú định. Các khối u vú có thể là một dạng duy nhất của ung thư vú, hay là kết hợp của của các loại, hoặc một hỗn hợp của bệnh ung thư trú định hay là lan tràn.
•DCIS [Ductal Carcinoma In Situ] (Caxinom Tiểu Quản Trú Định)

DCIS là dạng phổ biến nhất của ung thư vú lúc mới bắt đầu. Các khối u h́nh thành trong các tế bào của tuyến sữa, nơi mang sữa đến núm vú, hay c̣n gọi là tiểu quản. Đối với trường hợp DCIS, các tế bào ung thư chỉ phát hiện bên trong cái tiểu quản. Các tế bào này không lan rộng qua thành tiểu quản và xâm nhập mô vú gần đó. Các cơ hội điều trị thành công cao và gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể trị lành.
•LCIS [Lobular Carcinoma In Situ] (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định)

Thông thường, LCIS không phải là ung thư, xảy ra trong tiểu thùy, đó là những tuyến sản xuất sữa. Trường hợp này bắt đầu tại các tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến.

Đa số chuyên gia ung thư vú đều cho rằng LCIS không tiếp tục tiến triển thành ung thư vú.
Nhưng quả thật phụ nữ bị LCIS sẽ có nguy cơ ung thư vú cao hơn. Khoảng một trong 10 trường hợp ung thư vú là ung thư tiểu thùy xâm lấn. Nếu quư vị bị LCIS th́ phải rọi khám vú mỗi năm.
•IDC [Invasive Ductal Carcinoma] (Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn)

IDC đôi khi c̣n được gọi là ung thư tiểu quản tuyến vú xâm nhập, là loại phổ biến nhất của ung thu vú. Trường hợp này bắt đầu tại nhũ quản của vú và tăng trưởng xuyên qua thành tiểu quản. Kế đó bệnh có thể xâm nhập vào mô mỡ của vú. Khoản 80% của tất cả các bệnh ung thư vú là dạng ung thư xâm lấn (lan tràn) và dạng ung thư này cũng có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society), hơn 180.000 phụ nữ ở Hoa Kỳ phát hiện ḿnh bị ung thư vú lan tràn mỗi năm. Hầu hết trong số họ được chẩn đoán bị ung thư tiểu quản lan tràn.
Mặc dù ung thư tuyến vú lan tràn có thể ảnh hưởng đến phụ nữ ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến hơn khi phụ nữ lớn tuổi. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, khoảng hai phần ba số phụ nữ là 55 tuổi hoặc lớn hơn khi họ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú lan tràn. Ung thư tiểu quản lan tràn cũng ảnh hưởng đến nam giới.
•ILC [Invasive Lobular Carcinoma] (Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn)

Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy), là loại phổ biết thứ hai của ung thư vú sau ung thư tiểu quản lan tràn. Theo Hiệp hội Ung thu Hoa Kỳ, hơn 180.000 phụ nữ phát hiện ḿnh bị ung thư vú lan tràn mỗi năm. Khoản 10% của tất cả các bệnh ung thư vú lan tràn là Ung thư tiểu thùy lan tràn. Bệnh có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ , khoảng hai phần ba số phụ nữ là 55 hoặc lớn hơn khi họ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú lan tràn. Ung thư tiểu thùy lan tràn có xu hướng cho phụ nữ ở độ 60 tuổi hơn bệnh ung thư tiểu quản lan tràn xảy ra ở giữa 50s.
Một số nghiên cứu đă cho thấy rằng việc sử dụng liệu pháp thay thế hormone trong và sau thời kỳ măn kinh có thể làm tăng nguy cơ của ung thư tiểu thùy lan tràn.

Cái loại Ung thư Vú ít phổ biến:
•IBC [Inflammatory Breast Cancer ] (Ung Thư Vú Dạng Viêm)
•Ung thư vú dạng viêm là dạng ung thư vú hiếm thấy. Theo Viện Ung thư Quốc gia , khoảng 1-5% của tất cả các trường hợp ung thư vú ở Hoa Kỳ là ung thư vú viêm. Thường gặp nhất là trường hợp không có cục u hoặc ung bướu. IBC làm cho da ở vùng vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có thể da sẽ dày lên và lỗ chỗ - nh́n giông giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau, hoặc bị ngứa.

V́ không có cục u nên có thể sẽ không thấy IBC trên h́nh rọi khám vú. Sẽ khó có thể phát hiện IBC từ sớm. Bệnh này dễ có nguy cơ lan rộng và gây hậu quả tệ hại hơn so với ung thư tiểu quản hay tiểu thùy lan tràn.
IBC có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng, với các triệu chứng xấu đi trong vài ngày hoặc thậm chí vài giờ. Điều quan trọng là nhận ra các triệu chứng và t́m kiếm sự điều trị kịp thời. Mặc dù ung thư vú viêm là một bệnh ung thư chuẩn đoán nghiêm trọng, hăy nhớ rằng phương pháp điều trị hiện nay là tốt hơn lúc trước rất nhiều.
Độ tuổi trung b́nh lúc chẩn đoán ung thư vú viêm ở Hoa Kỳ là 57 tuổi đối với phụ nữ da trắng và 52 cho phụ nữ Mỹ gốc Phi. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ung thư vú viêm là phổ biến hơn ở phụ nữ Mỹ gốc Phi. Một nghiên cứu năm 2008, cho thấy rằng t́nh trạng lên cân làm cho một người có nhiều khả năng để phát triển IBC. Cũng giống như các h́nh thức khác của bệnh ung thư vú, IBC cũng có thể ảnh hưởng đến nam giới.
· Triple-Negative Breast Cancer (Ung thư vú 3 âm):
Báo cáo bệnh lư của bạn có thể nói rằng các tế bào ung thư vú xét nghiệm âm tính với thụ thể estrogen ( ER- ) , thụ thể progesterone ( PR ) , và HER2 ( HER2- ). Những loại ung thư vú có xu hướng lây lan nhanh hơn và không đáp ứng với điều trị nội tiết tố hoặc các loại thuốc nhắm mục tiêu thụ HER2.
· Ung thư vú tái phát:
Ung thư vú tái phát là ung thư đă trở lại sau khi bị ung thư và không bị phát hiện trong một thời gian. Nó có thể xảy ra trong các mô vú c̣n lại hoặc tại các địa điểm khác như phổi, gan, xương và năo. Mặc dù những khối u ở những vị trí mới, chúng vẫn được gọi là ung thư vú.

Làm sao bác sĩ biết tôi có bị ung thư vú hay không?

Những thử nghiệm có thể sẽ thực hiện

Rọi khám vú là cách tốt nhất để sớm phát hiện ung thư vú. Sẽ khám vú để t́m những thay đổi ở núm vú hoặc da vùng vú. Kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đ̣n của quư vị. Hạch bạch huyết sưng phù hay cứng có thể cho biết ung thư vú đă lan rộng.

Nếu các dấu hiệu đều trỏ vào ung thư vú, th́ sẽ thử nghiệm thêm. Sau đây là một vài thử nghiệm quư vị có thể phải trải qua:
•Rọi khám vú: Thường dùng thể thức rọi khám để sớm phát hiện ung thư vú, nhưng cũng có thể sử dụng cách này để hiểu rơ thêm về bệnh trạng vú có thể có.
•Rọi MRI: MRI sử dụng sóng vô tuyến và nam châm cực để hiểu rơ thêm về kích thước ung thư và t́m bất cứ dạng ung thư nào khác tại vú.
•Siêu âm vú: Siêu âm không thay thế thể thức MRI, nhưng có thể giúp bác sĩ biết cục cộm là u nang hoặc u bướu, và có thể gây ung thư hay không.
•Rọi h́nh tiểu quản: Đôi khi thử nghiệm này cũng giúp phát hiện nguyên nhân tạo thành dịch tiết ở núm vú. Muốn thực hiện thử nghiệm, bác sĩ sẽ đặt một ống nhựa rất mỏng vào tiểu quản ở núm vú. Một lượng nhỏ "chất màu" được cho vào tiểu quản. Chất này tạo đường nét h́nh dạng tiểu quản dưới quang tuyến X và cho thấy có ung bướu bên trong tiểu quản hay không.
•Khám dịch tiết từ núm vú: Nếu có chất lỏng rỉ ra từ núm vú của quư vị th́ sẽ gởi chút ít chất này tới pḥng thí nghiệm (lab). Sẽ quan sát chất dịch dưới kính hiển vi để xem có bất cứ tế bào ung thư nào không.
•Sinh thiết vú Khi sinh thiết, bác sĩ trích lấy một mẩu mô nhỏ để quan sát dưới kính hiển vi. Sẽ thực hiện sinh thiết khi thử nghiệm cho thấy có lẽ quư vị đă bị ung thư. Sinh thiết là cách duy nhất để biết chắc chắn quư vị có bị ung thư hay không.

Có nhiều dạng sinh thiết. Nên hỏi bác sĩ xem quư vị cần làm loại nào. Mỗi dạng đều có những ưu điểm và nhược điểm. Lựa chọn dạng sử dụng c̣n tùy vào trường hợp riêng của quư vị.

Đôi khi cần phải giải phẫu để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần cục u. Điều này thường được thực hiện tại bệnh viện, và có gây tê tại chỗ. Nghĩa là quư vị vẫn c̣n tỉnh nhưng vú sẽ bị tê. Có thể cũng sẽ cho dược phẩm để làm quư vị thấy buồn ngủ.
Tại sao là phân cấp giai đoạn ung thư vú lại quan trọng?
Xác định các giai đoạn sẽ giúp xác định cách tốt nhất để ngăn chặn và loại bỏ các bệnh ung thư vú.
Làm thế nào là giai đoạn xác định?
Phân cấp ung thư vú được dựa trên các yếu tố sau:
· Kích thước của khối u trong vú
· Số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng
· Các hạch bạch huyết gần được t́m thấy dưới cánh tay , được gọi là vùng nách
· Dấu hiệu chỉ hay không ung thư ung thư vú đă xâm lấn các cơ quan khác trong cơ thể
Nếu ung thư vú đă di căn, hoặc di căn, bằng chứng được thể t́m thấy trong xương, gan, phổi, hoặc năo .

Giai đoạn 0 & 1
Giai đoạn thấp nhất đại diện cho việc phát hiện sớm nhất của sự phát triển ung thư vú . Ở giai đoạn 0 và 1, các tế bào ung thư được giới hạn trong một khu vực rất hạn chế, ung thư c̣n nhỏ và chưa lan rộng.

Giai đoạn 2 ( II ) và Giai đoạn 2A ( IIA )
Giai đoạn 2 ung thư vú vẫn c̣n trong giai đoạn đầu, nhưng có bằng chứng cho rằng ung thư đă bắt đầu phát triển, lây lan. Nó vẫn c̣n được chứa vào vùng ngực và thường điều trị rất hiệu quả.
Giai đoạn 3 ( III ) A, B , và C
Giai đoạn 3 bệnh ung thư vú được coi là ung thư đă lâu hơn và với bằng chứng của ung thư xâm lấn các mô gần xung quanh của vú.
Giai đoạn 4 ( IV )
Giai đoạn 4: ung thư vú cho thấy ung thư đă lan rộng ra khỏi vú đến các khu vực khác của cơ thể.

Tôi cần phải theo loại trị liệu nào?

Có nhiều cách điều trị ung thư vú, nhưng nói chung có 2 dạng chữa trị chánh. Đó là trị liệu tại chỗ và trị liệu cho toàn bộ cơ thể.

Phẫu thuật và chiếu xạ chỉ dùng để trị ung bướu. Những phương pháp này không ảnh hưởng đến phần c̣n lại của cơ thể. Điều này gọi là trị liệu tại chỗ.

Những cách điều trị như hóa học trị liệu và liệu pháp nội tiết tố sẽ phát huy khắp toàn bộ cơ thể. Phương pháp này có thể truy lùng tế bào ung thư ở bất kỳ nơi đâu trong cơ thể. Đó gọi là chữa trị toàn thân.

Cách điều trị ung thư vú phù hợp nhất cho quư vị c̣n tùy vào những điều sau đây:
•Tuổi của quư vị
•Bất cứ bệnh trạng nào khác quư vị đang có
•Giai đoạn và cấp độ ung thư của quư vị
•Cơ may dạng chữa trị này đủ sức trị lành bệnh ung thư của quư vị, hoặc có hữu ích ǵ khác
•Mức độ quư vị chịu đựng những phản ứng phụ xuất hiện khi chữa trị



Phẫu thuật trị ung thư vú

Đa số phụ nữ bị ung thư vú đều trải qua một số dạng phẫu thuật. Có một vài dạng giải phẫu là cắt bỏ u vú, cắt bỏ vú, và cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách.



Lựa chọn giữa cắt bỏ u vú và cắt bỏ vú

Cắt bỏ u vú c̣n gọi là phẫu thuật bảo toàn vú. Ưu điểm của cắt bỏ u vú là có thể giữ lại hầu hết bầu vú. Nhược điểm của điều này: ắt hẳn bệnh nhân sẽ phải trải qua xạ trị sau phẫu thuật. Nhưng một vài phụ nữ đă qua thủ thuật cắt bỏ vú cũng cần được chiếu xạ vào vùng vú.

Xạ trị

Chiếu xạ nghĩa là dùng chùm tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Có thể sử dụng trị liệu này để tiêu diệt bất cứ tế bào ung thư nào c̣n sót trong vú, tại thành ngực, hoặc ở vùng nách sau khi giải phẫu.

Có 2 cách để thực hiện liệu pháp chiếu xạ. Có thể chiếu xạ vào vú từ máy móc đặt bên ngoài cơ thể. Quư vị có lẽ đă nghe nói về điều này dưới tên gọi chiếu xạ bằng chùm tia ngoài. Và cũng có thể đặt thẳng các hạt phóng xạ vào mô vú ở kế cạnh vùng ung thư thay v́ nhắm chùm tia chiếu xạ từ bên ngoài cơ thể vào mục tiêu. Điều này gọi là liệu pháp cận phóng xạ.

Hóa học trị liệu (hay hóa liệu pháp)

Hóa học trị liệu nghĩa là sử dụng thuốc để chống lại ung thư. Có thể cho dược phẩm qua gân máu hoặc uống dưới dạng viên. Các loại thuốc này đi vào máu và lan truyền khắp cơ thể. Hóa học trị liệu được thực hiện theo chu kỳ hay chu tŕnh. Tiếp theo sau mỗi chu tŕnh điều trị là một quăng tạm nghỉ vài tuần lễ. Sẽ dùng ít nhất 2 dược phẩm chữa trị trong hầu hết thời gian. Quá tŕnh điều trị thường kéo dài nhiều tháng.

Bệnh nhân vẫn thường lo lắng về các phản ứng phụ của hóa học trị liệu. Phương pháp này có thể làm cho quư vị cảm thấy mệt mỏi, thấy khó chịu ở bao tử, và bị rụng tóc. Nhưng những vấn đề rắc rối này sẽ trở lại b́nh thường sau khi kết thúc chữa trị. V́ vậy, nếu tóc của quư vị đă rụng th́ cũng sẽ mọc lại.

Liệu pháp nội tiết tố

Estrogen là nội tiết tố nữ được cơ thể tạo ra cho tới khi quư vị đạt đến giai đoạn thay đổi trong cuộc đời, và sau thời điểm đó th́ chỉ tạo ra một lượng ít hơn rất nhiều. Estrogen làm cho một vài dạng ung thư vú tăng trưởng mạnh hơn. V́ lư do đó, ngăn chận ảnh hưởng của estrogen hoặc hạ thấp mức estrogen cũng là cách điều trị một số dạng ung thư vú.

Tamoxifen là loại thuốc ngăn chận estrogen thường dùng nhất. Dược phẩm này được uống hàng ngày dưới dạng viên. Trong đa số trường hợp, bệnh nhân sẽ dùng tamoxifen trong 5 năm sau khi trải qua phẫu thuật. Thuốc này hạ thấp xác suất tái phát ung thư ở một vài phụ nữ. Cũng có thể sử dụng tamoxifen để điều trị t́nh trạng ung thư vú đang lan rộng, và để giảm thiểu tỷ lệ ung thư vú ở phụ nữ rất dễ có nguy cơ bị bệnh này. C̣n có nhiều dược phẩm và cách thức khác với mục đích hạ thấp estrogen để chống lại ung thư vú. Nên yêu cầu bác sĩ tŕnh bày rơ về bất cứ loại thuốc nào đă trao cho quư vị.

Làm cách nào để t́m hiểu thêm?

Bài viết này đă lấy tài liệu trong những trang web sau đây. Xin mời quí vị vào những trang web này để nghiên cứu thêm.

www.cancer.org

http://www.breastcancer.org/symptoms/types/idc

http://www.nationalbreastcancer.org/...FQuQaQod6IQAeg

http://www.mdanderson.org/patient-an...cer/index.html

http://www.sciencedirect.com/science...19562X12001064

http://www.who.int/cancer/detection/...en/index3.html

http://www.parkwaycancercentre.com/v...u-cua-ung-thu/



Pḥng bệnh hơn chửa bệnh. T́m kiếm ra bệnh sớm th́ sự chửa trị sẽ có kết quả tốt đẹp hơn nhiều. Chúng tôi xin mạo muội chia sẽ với quí vị những điều t́m thấy ở trên đây. Hầu mong quí vị phụ nữ chúng ta để ư đến sức khỏe của ḿnh một chút.

Chúc quí vị sức khỏe!!



Hải Châu và Tường Vi
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1475
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

ĐI NGHE BUỔI THUYẾT TR̀NH VỀ ĂN CHAY

bacsi

Bác sĩ Jérôme Bernard-Pellet




Jérôme Bernard-Pellet là một bác sĩ người Pháp được một hội tâm linh Ấn Độ mời thuyết tŕnh về chủ đề ăn chay tại Hội trường số 104 đường Vaugirard - Paris, ngày 2 tháng 10 năm 2009. Là một bác sĩ và đồng thời cũng là một khoa học gia nghiên cứu về ăn chay, ông được nhiều người biết đến v́ sự nhiệt tâm của ông trong các buổi thuyết tŕnh được tổ chức khắp nơi. Ông sẵn sàng đi thuyết giảng bất cứ nơi đâu nếu có một tổ chức nào mời.

Bài viết này không có chủ đích lập lại toàn thể nội dung của buổi nói chuyện v́ thật ra những lợi điểm của việc ăn chay đă từng được nhiều sách báo nói đến. Mục đích của người viết khi đi nghe là cố gắng ức đoán xem động cơ nào đă thúc đẩy Bác sĩ J. Bernard-Pellet khuyến khích việc ăn chay, đồng thời để t́m hiểu xem cử tọa đến nghe thuộc tầng lớp nào trong xă hội và họ mong đợi những ǵ ở buổi thuyết tŕnh?

Trước hết người viết xin tóm lược một vài nét chính trong nội dung của bài thuyết tŕnh và sau đó sẽ tường thuật sơ lược diễn tiến của buổi nói chuyện để làm đề tài suy tư.



1- Sơ lược nội dung buổi thuyết tŕnh

* Định nghĩa về ăn chay

Bác sĩ J. Bernard-Pellet bắt đầu buổi nói chuyện bằng cách định nghĩa thế nào là ăn chay. Theo ông th́ ẩm thực của con người gồm có ba loại :

- Ăn tạp (omnivore, omnivorous) : ăn thức ăn có nguồn gốc thực vật và động vật

- Ăn chay (végétarien, végétarisme, vegetarian, vegetarianism) không ăn « thịt » của bất cứ một động vật nào (bất kể là heo, ḅ, gà, cá, ṣ ốc, rắn rết, côn trùng...)

- Ăn toàn chay (végétalien, végétalisme, vegan, veganism) : ăn toàn thực vật, chẳng những không ăn « thịt » của bất cứ động vật nào mà c̣n tránh hết các thực phẩm có nguồn gốc động vật như sữa, trứng, chất keo gelatin (trong bánh, kẹo...).



* Động cơ thúc đẩy việc ăn chay

Bác sĩ J. Bernard-Pellet liệt kê các động cơ thúc đẩy việc ăn chay như sau :

- Ăn chay v́ sự sống của sinh vật : Mỗi năm có khoảng 55 tỉ sinh vật sống trên trái đất bị giết hại để ăn thịt. Cá trong ao hồ, sông ng̣i và đại dương bị giết khoảng 1000 tỉ con vừa lớn vừa nhỏ mỗi năm. [Có lẽ cũng cần nhắc thêm là dân số địa cầu gồm khoảng 6 tỉ người].

- Ăn chay v́ môi sinh : Chăn nuôi là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm ô nhiễm địa cầu. Một phần tư tổng số khí CO² thải ra trong bầu khí quyển là do gia súc chăn nuôi. Các chất phóng uế của súc vật trên đất và trong nước làm cho địa cầu trở nên ô nhiễm. Chẳng hạn như chất nitrat từ phân của súc vật và cá thải ra từ các nơi chăn nuôi kỹ nghệ đang làm cho các quốc gia Tây phương điên đầu v́ không t́m được giải pháp nào hữu hiệu và quy mô để trừ khử.

- Ăn chay để chống lại nạn đói : Ăn thịt là một sự phí phạm lớn lao v́ phải cần đến 10 gam chất đạm thực vật mới tạo được 1 gam chất đạm trong thịt cá.

- Ăn chay v́ kinh tế và Ăn chay trong mục đích tu tập tinh thần :Bác sĩ J. Bernard-Pellet nêu lên hai lư do này nhưng không giải thích. Ông cho biết là vấn đề kinh tế không thuộc lănh vực hiểu biết của ông, c̣n vấn đề tâm linh th́ mang tính cách cá nhân.



* Lợi ích của việc ăn chay

Có lẽ cũng không cần phải dài ḍng về mục này v́ phần đông ai cũng biết và hơn nữa đă có nhiều sách vở quảng bá những lợi ích thiết thực của việc ăn chay. Sau đây là một vài lợi ích của ăn chay liên quan đến sức khoẻ do Bác sĩ J. Bernard-Pellet nêu lên :

- Ăn chay làm giảm tỷ lệ tử vong (mortalité) và tỷ lệ mắc bệnh (morbilité) một cách rơ rệt. Tỷ lệ tử vong và mắc bệnh giám xuống từ 10% đến 15% đối với người ăn chay.

- Cải thiện sự thoải mái và mang lại cảm giác khoan khoái cho người ăn chay.

- Làm chậm lại hiện tượng lăo hóa của các tế bào cơ thể.

- Làm giảm xuống từ 20% đến 50% các chứng bệnh sau đây : ph́ nộm, các bệnh tim-mạch (chứng nhói tim, nhồi máu cơ tim), huyết áp cao, tiểu đường, ung thư, các bệnh về thận, sa sút trí nhớ và giảm trí thông minh (démence), sạn thận, viêm khớp v́ phong thấp, bệnh trĩ, ruột thừa...(maladies diverticulaires), bệnh thoát vị của một số cơ quan (hernie)...



* Nên ăn chay như thế nào ?

Bác sĩ J. Bernard-Pellet khẳng định là cách ăn chay tốt nhất và lư tưởng nhất là cách ăn toàn chay. Ông nêu lên nhiều kết quả không chối căi được do các khảo cứu khoa học mang lại liên quan đến sức khoẻ và sự ngăn ngừa và chữa trị đối với nhiều loại bệnh tật. Một số các kết quả ấy có thể liệt kê ra như sau :

- Tăng cường sự miễn dịch (immunité) của cơ thể và nhất là làm gia tăng sự hoạt động hữu hiệu của tuyến tụy hay tụy trạng (c̣n gọi là lá lách). Các khoa học gia theo dơi một số mẫungười bị bệnh tiểu đường loại 2, tức loại tiểu đường thông thường nhất nơi những người lớn tuôi, số người này chỉ cần ăn toàn chay trong một thời gian ngắn th́ t́nh trạng bệnh lư sẽ được cải thiện một cách nhanh chóng, mặc dù phần lớn bệnh tiểu đường mang tính cách di truyền.

- Các khoa học gia c̣n quan sát, phân loại và so sánh ảnh hưởng của việc ăn chay tùy theo các nhóm người được đem ra thử nghiệm : nhóm không ăn chay, nhóm ăn chay, nhóm ăn toàn chay..., các nhóm người này c̣n được phân chia theo tuổi tác, nghề nghiệp, địa lư, chủng tộc, môi trường (sống ở thành thị hay thôn quê)... Thí dụ như ở Mỹ, trẻ con mới tám tuổi đă bị bệnh tiểu đường loại 2 v́ ăn quá nhiều bánh ḿ và thịt ḅ xay (hamburger), bánh ngọt (trứng, đường, bơ) và uống quá nhiều coca-cola (đường). Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy các mẫu người thuộc nhóm ăn toàn chay có sức khoẻ tốt hơn hết, trong số những người này nếu có ai mang sẵn các chứng bệnh như tiểu đường, áp huyết cao... th́ bệnh t́nh của họ cũng thuyên giảm một cách rơ rệt.



* Các thức ăn chay có thiếu chất đạm (protein) và chất sắt hay không?

Theo bác sĩ J. Bernard-Pellet th́ người ăn chay ăn nhiều chất đạm (protein) hơn sự cần thiết của cơ thể rất nhiều. Ngay cả súc vật chăn nuôi nói chung cũng hấp thụ chất đạm ba lần nhiều hơn nhu cầu cần thiết. Chất đạm là các phân tử amino axit kết hợp lại và tạo ra cấu trúc của các tế bào. Thông thường có khoảng 20 loại protein khác nhau trong thực phẩm, nhưng thật sự cơ thể chỉ cần đến 8 loại protein chính. Một phụ nữ cân nặng 50 kg chỉ cần hấp thu mỗi ngày 40 gam protein là đủ. Các loại protein có thể t́m thấy trong rau đậu và ngũ cốc.

Bác sĩ J. Bernard-Pellet không tiếc lời tán dương phẩm tính của đậu nành. Theo ông th́ đậu nành là một thứ thực phẩm rất giàu các loại protein và có khả năng chống lại các độc tố histamin. Đậu nành hàm chứa tất cả tám thứ protéin cần thiết và được xếp vào loại thực phẩm lư tưởng nhất cho người ăn chay, nhất là ăn toàn chay v́ đậu nành có thể thay thế sữa và các thực phẩm biến chế từ sữa. Đậu nành ngăn ngừa rất hiệu quả nhiều chứng bệnh măn tính chẳng hạn như các bệnh ung bướu, nhất là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt... Đậu nành c̣n làm chắc xương và tránh được bệnh xốp xương của phụ nữ khi măn kinh...

Ngoài các đặc tính ngừa bệnh trên đây nhờ vào các chất protein (36%), gluxit (30%) và lipit (18%) trong hạt đậu khô, th́ đậu nành c̣n chứa nhiều loại hormon có cấu trúc rất gần với hormon oestrogen, tức là loại hormon gây động dục nơi con người. Các nguyên tố này gọi là isoflavon, chúng tác động giống như hormon oestrogen trong việc ngăn ngừa và chữa trị ung thư vú, tử cung, tiền liệt tuyến và đại tràng.

Đối với chất sắt th́ Bác sĩ J. Bernard-Pellet cho biết là các loại đậu khô và đậu nành, hạnh nhân... đều chứa chất sắt, các loại rau như cải bắp, rau dền, cải hoa (brocoli)... cũng rất giàu chất sắt.



* Một vài điều cần lưu ư cho người ăn chay :

Theo Bác sĩ J. Bernard-Pellet trên thực tế ăn chay không có trở ngại hay khó khăn ǵ cả v́ ăn chay đơn giản hơn lối ăn tạp rất nhiều. Không cần phải là chuyên gia về ăn chay mới biết cách ăn chay. Tuy nhiên trong phần này Bác sĩ J. Bernard-Pellet cũng nêu lên tất cả các loại thuốc cần thiết bổ khuyết thêm cho người ăn chay cũng như người ăn tạp, chẳng hạn như các loại vitamin B12, vitamin D, Omega-3... Ông cũng nêu lên các tên thuốc liên quan đến các loại vitamin ấy và cho biết cả phân lượng cần thiết, cách dùng v.v. Ông c̣n cho biết thêm có hai loại thuốc Omega-3 khác nhau, một thứ được bào chế hoàn toàn từ dầu thực vật, một thứ khác lấy từ dầu cá.



* Các vấn đề khó khăn liên hệ đến việc ăn chay :

Các khó khăn chính trong việc ăn chay :

- Thay đổi thói quen của chính ḿnh khi phải chuyển từ lối ăn tạp sang lối ăn chay

- Giải thích với những người chung quanh tại sao ḿnh lại quyết định ăn chay

- T́m thức ăn chay khi ra khỏi nhà hoặc khi đi xa

Bác sĩ J. Bernard-Pellet c̣n cho biết qua kinh nghiệm của ông th́ số bác sĩ hiểu biết tường tận về ăn chay và ăn toàn chay rất hiếm. Một số lớn các bác sĩ v́ không nắm vững về vấn đề ăn chay nên thường hay khuyên mọi người không nên chọn lối ẩm thực này. Bất cứ vấn đề ǵ không hiểu biết tường tận th́ thường làm cho người ta sợ hăi. Y khoa là một ngành học mênh mông v́ thế không phải bất cứ vị bác sĩ nào cũng đủ sức hiểu biết tất cả. Các công cuộc khảo cứu y khoa quốc tế đều công nhận những lợi điểm về ăn chay, và sau đây là câu tuyên bố chung của các hiệp hội Hoa kỳ, Gia nă đại và Pháp (APSARES) về dinh dưỡng :

“ Các lối ăn chay (kể cả ăn toàn chay) nếu được thực hiện đúng đắn sẽ rất tốt cho sức khoẻ, thích hợp trên phương diện dinh dưỡng và hiệu quả trên phương diện pḥng ngừa và trị liệu một số bệnh tật ” (Les régimes végétariens (y compris le végétalisme) menés de façon appropriée sont bons pour la santé, adéquats sur le plan nutritionnel et bénéfiques pour la prévention et le traitement de certaines maladies)

Bác sĩ J. Bernard-Pellet c̣n cho biết thêm một số các trang trên mạng Internet chỉ dẫn về việc ăn chay, cách nấu ăn các món chay và cách chọn lựa các thực phẩm chay.



* Tóm lược phần kết luận của Bác sĩ J. Bernard-Pellet :

Các dữ kiện và những điều khẳng định do ông nêu lên trong buổi thuyết tŕnh đều được căn cứ vào các tài liệu y khoa quốc tế. Riêng ông th́ ngoài các công cuộc khảo cứu, ông c̣n mổ xẻ hơn 2000 tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề ăn chay và một số lớn các tài liệu này được lưu trữ trong Thư viện quốc gia Hoa kỳ về Y khoa, bất cứ ai cũng có thể t́m thấy các tài liệu ấy trên mạng Internet www.pubmed.org. của thư viện khổng lồ này. V́ thế nếu có ai muốn kiểm chứng những điều ông nói hoặc muốn t́m hiểu thêm về ăn chay th́ có thể truy lùng các nguồn tư liệu trên đây.

Tóm lại theo ông th́ quan điểm của hiệp hội dinh dưỡng Hoa kỳ về ăn chay là quan điểm có giá trị toàn cầu mà chúng ta có thể tin tưởng được. Công việc nghiên cứu của hiệp hội này rất khoa học và các kết quả mang lại có thể sử dụng như những tài liệu dẫn chứng đứng đắn và hùng hồn nhất.



2- Một vài cảm nghĩ sau khi tham dự buổi thuyết tŕnh

* Diễn tiến của buổi thuyết tŕnh :

Buổi thuyết tŕnh khởi sự lúc 14 giờ 15 phút, cử tọa khoảng 40 người. Con số cử tọa như thế cũng tương đối khá đông so với chủ đề thuyết tŕnh và nhất là buổi nói chuyện do một hội tâm linh ít người biết đến đứng ra tổ chức. Phần lớn người đến nghe thuộc vào lứa tuổi khoảng từ 40 đến 60 và hầu hết là phụ nữ, chiếm khoảng ¾ cử tọa. Những người đến nghe tỏ ra là những người thuộc tầng lớp trung lưu và có tŕnh độ kiến thức khá cao.

Buổi thuyết tŕnh được diễn ra gần như dưới h́nh thức bàn tṛn v́ người tham dự đặt nhiều câu hỏi và nêu lên những thắc mắc của ḿnh trong khi Bác sĩ Bernard-Pellet đang thuyết tŕnh. Bầu không khí rất cởi mở, Bác sĩ J. Bernard-Pellet tỏ ra rất kiên nhẫn, từ tốn và trả lời tất cả các câu hỏi mặc dù có nhiều câu khá lạc đề.

Bác sĩ J. Bernard-Pellet chấm dứt phần thuyết vào lúc 15 giờ 45 phút và sau đó th́ cử tọa tranh nhau nêu lên đủ mọi thứ câu hỏi. Buổi thuyết tŕnh chấm dứt vào lúc 18 giờ. Bác sĩ J. Bernard-Pellet lúc nào cũng tỏ ra điềm đạm và không nóng nảy, mặc dù buổi thuyết tŕnh kéo dài gần 4 giờ liên tiếp.



* Các chủ đề không được khai triển :

Trong số các lư do thúc đẩy việc ăn chay th́ Bác sĩ J. Bernard-Pellet có nêu lên hai lư do khá quan trọng nhưng ông lại không khai triển, lư do thứ nhất là ăn chay v́ kinh tế và lư do thứ hai là ăn chay v́ tu tập tâm linh. Quả thật đây là hai lư do rất tế nhị.

Tại sao kinh tế lại là một lư do liên hệ đến việc ăn chay ? Chúng ta đều hiểu rằng một phần kinh tế của các nước tân tiến ngày nay dựa vào việc chăn nuôi kỹ nghệ và sản xuất thực phẩm biến chế từ gia súc. H́nh ảnh người nông dân chăn nuôi với tính cách gia đ́nh trong nông trại của ḿnh là một h́nh ảnh lỗi thời đối với các nước tân tiến ngày nay. Người nông dân phải sản xuất thật quy mô theo lối kỹ nghệ mới đủ sống. Sự lệ thuộc vào kỹ thuật bắt buộc họ phải vay mượn ngân hàng để trang bị và cải tiến. Nợ nần là một áp lực bắt họ phải liên tục gia tăng sản xuất đưa đến t́nh trạng dư thừa thực phẩm. Dư thừa làm giá cả hạ thấp, giá cả càng xuống thấp th́ người nông dân và các tổ hợp chăn nuôi lại càng phải gia tăng sản xuất nhiều hơn nữa để trả nợ ngân hàng và giữ mức lời tạm gọi là tương xứng với sự đầu tư của họ.



Cái ṿng luẩn quẩn đó đă nô lệ hóa người nông dân và đồng thời cũng tạo ra một vấn đề nan giải cho các quốc gia tân tiến, v́ chính phủ phải trợ cấp thường xuyên cho họ. Trợ cấp chỉ là một giải pháp vá víu, kết quả là người nông dân vẫn tiếp tục biểu t́nh đ̣i hỏi chính phủ phải giải quyết sự thua lỗ của họ. Họ kéo nhau lái máy kéo, máy cày nghênh ngang giữa đường phố làm tắc nghẽn lưu thông, hoặc ủi sập các ṭa nhà hành chính địa phương, và gần đây họ đă đổ hàng triệu lít sữa ra đường cái, trong ruộng đồng để bày tỏ sự phẫn nộ của họ.

Trong khi đó th́ hàng triệu gia súc bị cắt cổ, thọc huyết, hoặc bị bắn vào đầu bằng những súng sáng chế riêng để giết chúng... Chúng giẫy chết trong yên lặng trước khi được đưa vào các dây chuyền xẻ thịt và biến chế thực phẩm. Những con thú bị giết không có một hy vọng nào có thể trốn thoát và cũng không đủ trí thông minh để bày tỏ sự phẫn nộ của ḿnh như những người chăn nuôi chúng. Đấy là chưa kể những khổ đau mà chúng phải gánh chịu do các kỹ thuật chăn nuôi kỹ nghệ ngày nay.

Có thể trên đây là lư do ăn chay v́ kinh tế mà Bác sĩ J. Bernard-Pellet đă nêu lên mà ông không giải thích (?). Sự yên lặng của ông có lẽ cũng dễ hiểu v́ ăn chay để chống lại một xă hội tiêu thụ và biến cải một nền kinh tế điên rồ chỉ biết dựa vào sự gia tăng sản xuất như một phương tiện sống c̣n th́ quả thật việc ăn chay sẽ là một lư do quá yếu ớt không hội đủ sức mạnh tương xứng.

Mặt khác, ăn chay v́ lư do tu tập tâm linh lại mang tính cách nội tâm và cá nhân nhiều hơn, và cái lư do đó chỉ có thể phát sinh từ một hạt giống trong ḷng mỗi người. V́ thế cũng có thể giải thích phần nào sự yên lặng của Bác sĩ J. Bernard-Pellet, nếu ông mang cái lư do đó để thuyết phục mọi người th́ có thể chỉ làm tṛ cười cho thiên hạ và chưa chắc đă có ai đến dự những buổi thuyết tŕnh của ông. Trong các xă hội Tây phương con người thường bị chi phối bởi sự ích kỷ và những giá trị bên ngoài, mà có rất ít người biết khơi động những xúc cảm từ bi trong ḷng ḿnh. Đấy là chưa kể đến ảnh hưởng giáo dục và truyền thống tín ngưỡng lâu đời của họ. Đối với họ, con người là trung tâm của vũ trụ, và sự hiện hữu của tất cả các sinh vật khác chỉ có mục đích phục vụ cho họ mà thôi.



* Nội dung các câu hỏi :

Trong suốt phần tŕnh bày và trong hơn hai giờ thảo luận, không thấy có một câu hỏi nào liên quan đến những động cơ thúc đẩy việc ăn chay khác hơn động cơ t́m kiếm sức khoẻ riêng cho cá nhân mỗi người. Chẳng hạn như các câu hỏi : tôi bị dị ứng bởi loại rau đậu này hay loại rau đậu khác, phải nấu ăn như thế nào để giữ được chất bổ dưỡng trong rau đậu, loại thuốc nào tốt nhất để có thêm chất vôi, phân lượng phải như thế nào, có thể dùng liên tục hay không, uống dư thừa vitamin có hại hay không...v.v. Chưa kể rất nhiều câu hỏi lạc đề hay bên cạnh vấn đề, chẳng hạn như : có nên chích ngừa cúm heo A H1N1 hay không, đậu nành được xếp vào loại rau đậu (légumineux) hay ngũ cốc (céréale)...

Tóm lại tất cả các câu hỏi của cử tọa đều hướng vào sự duy tŕ và cải thiện sức khoẻ của cá nhân ḿnh. Tuy thế bác sĩ J. Bernard-Pellet vẫn trả lời tất cả các câu hỏi ấy một cách rất vui vẻ, tôi hết sức khâm phục sự kiên nhẫn của ông.

Trong khi đó có những thắc mắc trong ḷng tôi và biết đâu có thể đấy cũng là những những thắc mắc trong ḷng ông nữa, nhưng kể cả ông và tôi không có ai có thể tŕnh bày ra được, v́ lư do là những thắc mắc đó rất sâu xa, vượt lên trên cả cái sức khoẻ và sự an lành của cá nhân mỗi người. Tôi mạn phép được ước đoán những thắc mắc trên đây trong ḷng của bác sĩ J. Bernard-Pellet dựa vào vào những hoạt động hăng say của ông trong công tác quảng bá việc ăn chay.



* Một câu hỏi thích đáng :

Gần sáu giờ chiều bổng có một bà khá lớn tuổi nêu lên câu hỏi như sau : « Ông là một bác sĩ, vậy v́ lư do ǵ mà ông ăn chay ? ». Câu hỏi không được rơ ràng lắm, theo tôi hiểu có lẽ bà ấy muốn nói : « Ngoài lư do sức khoẻ như ông vừa tŕnh bày th́ c̣n có lư do nào khác thúc đẩy ông ăn chay ? ». Dù sao th́ sau khi nghe câu hỏi ấy, những nét vui vẻ hiện lên trên nét mặt của ông. Hai mắt ông sáng hẳn lên và ông đă trả lời một cách thật trịnh trọng như sau :

«- Bà có biết không, gia đ́nh cha mẹ tôi làm nghề chăn nuôi súc vật để giết thịt. Tôi đă thấy quá nhiều máu chảy và sự đau đớn. Tôi không c̣n ăn thịt được nữa ».



Lúc đó tôi mới đưa tay và xin phát biểu như sau :

- Thưa bác sĩ và tất cả quư vị, có ai trong số quư vị biết Lamartine là người ăn chay hay không ? ».

Tất cả mọi người đều ngạc nhiên trước câu hỏi khá bất ngờ của tôi, họ giữ yên lặng và có vẻ chờ đợi. Bổng bác sĩ J. Bernard-Pellet cất lời hỏi tôi :

- Có phải ông muốn nói đến thi sĩ Lamartine hay không ?

- Đúng như thế, đó là văn sĩ và thi hào Lamartine thuộc cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Có một lần khi ông c̣n bé, mẹ ông đă dắt ông ra phố và khi hai mẹ con đi ngang một ḷ sát sinh, ông thấy những người đồ tể hai tay đầy máu đang giết những con vật trong nhà, máu me chảy ra lênh láng tận ngoài sân. H́nh ảnh đó đă làm cho ông khiếp sợ vô cùng ».

Bác sĩ J. Bernard-Pellet tỏ vẻ chú tâm đặc biệt vào câu chuyện tôi vừa kể, và ông đă nói với tôi như sau :

- Cám ơn ông thật nhiều, tôi không hề được biết về câu chuyện này.

Hóa ra động cơ thúc đẩy việc ăn chay của bác sĩ J. Bernard-Pellet cũng khá giống với trường hợp của thi hào Lamartine.



* Lời kết :

Thật sự th́ cũng ít có ai biết câu chuyện trên đây. Sở dĩ tôi biết được chuyện ăn chay của thi hào Lamartine là v́ t́nh cờ mua được một quyển sách khá xưa trong một dịp hội chợ bán đồ cũ tổ chức trong vùng tôi cư trú. Tựa quyển sách là « Những bà mẹ của các danh nhân » (Les mères des Grands hommes), tác giả là Maurice Bloch, do nhà xuất bản Ch. Delagrave Paris phát hành năm 1885.

Trong quyển sách ấy có kể chuyện về cậu bé Lamartine và mẹ của cậu. Tôi xin dịch và tóm lược ra đây vài đoạn thuộc các trang 158 và 159 như sau :

[... ] Bà [ tức là mẹ của Lamartine] nuôi con bằng lối ăn chay cho đến khi ông lên 12 tuổi, bà chỉ cho ông ăn bánh ḿ, sữa, rau và hoa quả. Tuyệt đối không một miếng thịt nào.

................

Và tiếp theo đây là lời kể chuyện của cậu bé Lamartine :

Một hôm mẹ tôi t́nh cờ dẫn tôi đi ngang một ḷ sát sinh. Tôi trông thấy những người đồ tể hai cánh tay để trần nhuộm đầy máu đang đập chết một con ḅ, các người khác th́ đang giết bê và cừu. Những suối máu bốc khói chảy lênh láng khắp nơi. Tôi kéo tay mẹ tôi đi cho nhanh để tránh xa nơi này.

Tác giả quyển sách c̣n cho biết là sau đó th́ cậu hết sức sợ hăi và ghê tởm mỗi khi trông thấy thịt nấu chín.
............
Ít lâu sau th́ gia đ́nh cậu gởi cậu vào trường nội trú, cậu hết sức khổ sở v́ phải ăn những thức ăn giống như các đứa trẻ khác dưới sự canh chừng của các thấy giáo mà cậu gọi họ là những tên cai ngục. Cũng cần nói thêm là vào thời bấy giờ trường học và việc giáo dục rất nghiêm khắc v́ được đặt dưới sự quản lư của những người tu hành.

Một hôm cậu bỏ trốn. Sau khi phát giác ra sự vắng mặt của cậu th́ nhà trường sai người đổ đi t́m. Người ta t́m được cậu đang đói lả và đang ngồi trong một quán ăn trước một đĩa trứng chiên mà cậu chưa kịp ăn. Người ta lại lôi cậu về trường và giam cậu vào một nơi riêng.

Nhưng hai tháng sau th́ nhà trường chịu không nổi trước thái độ của cậu và đành dẫn giao trả cậu cho cha mẹ.

Trước cảnh tượng khổ đau, có những người xúc động không chịu nổi, tuy nhiên cũng có những người thản nhiên, chẳng hạn như những người đồ tể. Thật ra th́ tất cả chúng ta đều hàm chứa những xúc cảm từ bi, nhưng những xúc cảm đó lại bị che lấp quá sâu kín trong ḷng một số người. Tu tập có nghĩa là khơi động những xúc cảm đó trong ḷng ḿnh để không khiến ḿnh giống như những người đồ tể đáng thương. Những xúc cảm ấy có thể sẽ giúp cho mỗi người trong chúng ta cảm nhận được những rung cảm của thi hào Lamartine đă từ hai trăm năm trước nhưng đến nay vẫn c̣n bàng bạc qua những trang sách và những vần thơ của ông. Những xúc cảm ấy trong ḷng chúng ta biết đâu cũng có thể đă khiến chúng ta đi nghe một buổi thuyết tŕnh của bác sĩ J. Bernard-Pellet được tổ chức ở một nơi nào đó. Thương lắm thay cho những người đồ tể, v́ họ vẫn là những người đồ tể suốt đời.



Bures-Sur-Yvette ( France ), 14.11.09

Hoang Phong
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1476
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

WHEY PROTEIN CHO NGƯỜI CAO TUỔI - BS PHẠM HIẾU LIÊM

03 Tháng Mười 20149:37 CH(Xem: 4537)








WHEY PROTEIN

Thưa các anh chị

Tôi mới nhận được một bài viết quan trọng của BS Phạm Hiếu Liêm và xin gửi tới các anh chị bài viết vô cùng giá trị này..

BS Phạm Hiếu Liêm là một đồng nghiệp, một người bạn thân t́nh và một Giáo Sư Y Khoa tài giỏi – nay đă hồi hưu - về môn học Y Khoa rất đặc biệt Geriatric Medicine chuyên về điều trị bệnh lư các người lớn tuổi.

Phân khoa này mỗi ngày càng trở nên quan trọng v́ tỷ lệ/ percentage các người cao niên càng ngày càng nhiều , v́ sự sống lâu con người / longevity trong 30 năm nay đă gia tăng rất nhiều, không những tại các nước tân tiến như Mỹ, như Pháp , mà c̣n ở các nước nghèo thuộc thế giới đệ tam (Tiers monde).

GS Phạm Hiếu Liêm - mà tôi gọi một cách thân t́nh là Samurai Liêm - là một giáo sư y khoa rất được kính nể về những công tŕnh khảo cứu giá trị của anh Liêm trong mấy chục năm dậy học tại Đại Học Y Khoa bên Hoa Kỳ.

Bài viết sau đây của BS Liêm chú trọng về một đề tài vô cùng thực tế: Làm sao người lớn tuổi - nhất là người cao niên Việt Nam - có thể thay đổi dinh dưởng với chất đạm Whey (có vào khoảng 20% trong sữa ) mà chúng ta có thể mua dễ dàng , không tốn kém, tại nhiều nơi bên Hoa Kỳ tại Walmart , Costco và nhiều nơi khác nửa và trên online.

Tôi nghĩ các anh chị bên Pháp, Đức hay bên Úc cũng có thể kiếm mua rất dễ dàng.

Xin cám ơn anh BS Liêm rất nhiều

Nguyễn Thượng Vũ


Làm người ai cũng muốn được mạnh khoẻ và sống lâu. Ở phương Đông trước thế kỷ thứ 20, các đạo sĩ vào núi luyện cách trường sinh và có tuổi thọ cao hơn người thường (70-80 tuổi thay v́ 50-60 tuổi). Theo khoa học ngày nay, các đạo sĩ Lăo Giáo đạt được tuổi thọ nhờ dinh dưỡng tốt v́ ăn nhiều trái dâu và những loại quả nhỏ mọng nước không có hạt (berries) mọc hoang trong núi chứa nhiều chất kháng oxy hoá và tập thể dục (quyền Vơ Đang) thường xuyên.
Ngày nay nhờ vệ sinh thường thức và y khoa tân tiến, tuổi thọ trung b́nh ở các nước tiên tiến đă đạt đến gần 80 cho nam giới và hơn 80 cho các cụ bà. Than ôi, với số tuổi đời chồng chất, người già thường bị các bệnh kinh niên và chứng lăo suy nên trong nhiều trường hợp, có thọ nhưng không mấy vui v́ bệnh tật và ốm yếu. V́ vậy, tại các cộng đồng người Việt ở hải ngoại, báo chí, truyền thanh và truyền h́nh có nhiều quảng cáo kiểu lang băm bán thuốc dạo lừa đảo người Việt cao niên để bán các loại thuốc thực phẩm phụ gia vô căn cứ.
Ngoài ra, chúng ta vẫn thường nghe các cụ dùng Sâm và Nhung là các món đắt tiền để tẩm bổ chống lại lăo suy theo truyền thuyết Đông Y. Nhân sâm Cao Ly có tác dụng kích thích làm người dùng cảm thấy hưng phấn nên vẫn được truyền tụng nhưng kết quả trên cơ thể, bắp thịt và tim mạch th́ không có ǵ đáng kể; thậm chí dùng nhiều có thể làm tăng huyết áp, có hại cho tim mạch và năo bộ.
Khảo cứu tại Hoa Kỳ trong 30 năm trước cho thấy thú vật sống lâu và khoẻ mạnh khi chúng được nuôi ăn đủ chất dinh dưỡng nhưng với lượng calorie hạn chế hơn 30% của mức b́nh thường; đó là một điều không thực tế cho con người.
May thay, mấy năm gần đây, khoa học đă cho thấy ngoài dinh dưỡng tốt và tập thể dục thường xuyên, các cụ có thể dùng chất đạm Whey (phát âm là Guây) phụ gia để giúp tăng tuổi thọ, thêm lành mạnh và bớt bệnh tật.

Chất đạm Whey là ǵ?

Sữa (trên thị trường là sữa ḅ) có nhiều chất đạm.
80% chất đạm trong sữa là casein; phần c̣n lại (20%) là Whey. Whey là một hỗn hợp của nhiều chất đạm hoà tan, đặc biệt là có rất nhiều chuỗi amino acids phân nhánh (branched chain aminoacids- BCAA) như leucine, iso-leucine và valine so với các chất đạm khác. Các amino acids quan trọng này làm bắp thịt phát triển nẩy nở và lành lặn như có đề cập trước đây trong bài Chống Sarcopenia đăng mấy năm trước trên svqy.org (Aging well by fighting Sarcopenia; A tribute to Jack LaLanne) http://www.svqy.org/agingwell.html
Trong kỹ nghệ chế tạo phó mát (cheese), chất đạm Whey trở thành dung dịch phế thải tự nhiên sau khi casein được làm rắn (solid) trong phó mát. Ngày nay, chất đạm Whey được giữ lại để làm thực phẩm phụ gia cho các lực sĩ tập tạ v́ có thể giúp họ trở nên lực lưỡng nhanh chóng.

Tại sao chất đạm Whey phụ gia lại tốt cho người lớn tuổi?

Đại đa số đàn ông gốc Âu và Á bắt đầu có đề kháng (resistance) Insulin ở tuổi 40 trở lên, phụ nữ th́ ở khoảng tuổi 50 sau khi tắt kinh (menopause). Từ đó họ bắt đầu có nhiều mỡ trong bụng (phát tướng) dẫn đến một ṿng luẩn quẩn khắc nghiệt cuả Hội Chứng Biến Dưỡng (Metabolic Syndrome) với tăng huyết áp, lượng mỡ cholesterol và triglyceride trong máu cao, dễ bị Tiểu Đường loại 2 và các biến chứng tim mạch. Ṿng luẩn quẩn này c̣n có liên hệ đến chứng teo bắp thịt, loăng xương và bệnh lăng trí của lăo suy. Ngăn ngừa hội chứng biến dưỡng sẽ giúp cho người cao niên được lành mạnh sống lâu để hưởng thêm hạnh phúc ở tuổi già.
Trong các thí nghiệm gần đây trên thú vật và cả trên người già, chất đạm Whey đă chứng tỏ khả năng giúp người lớn tuổi ngăn ngừa và chế ngự sự lăo suy và Hội Chứng Biến Dưỡng v́ giúp giảm mập ph́, giảm mỡ trong bụng, xuống cân, giảm hiện tượng đói cồn cào, giảm cholesterol, điều hoà huyết áp, bớt đề kháng với insulin, bớt nguy cơ tiểu đường loại 2. Điều đáng chú ư là trong một thí nghiệm dùng hợp chất pha trộn các amino-acids cùng tỷ lệ như t́m thấy trong Whey đưa ra kết quả không tốt như chất đạm Whey thiên nhiên từ sữa, nhất là trên tác dụng giảm cholesterol. Chuột nuôi với chất đạm Whey phụ gia sống lâu hơn mặc dù chúng không bị hạn chế về calorie.
Bệnh nhân đă bị tiểu đường loại 2 có lượng glucose trong máu điều hoà tốt hơn sau khi dùng chất đạm Whey thường xuyên. Lượng insulin giảm xuống và các chỉ số về viêm (inflammation) và oxy hóa cũng giảm bớt nhiều.
Bệnh nhân vừa qua bệnh nặng (nhiễm trùng, sưng phổi, đột quỵ ….) hay sau một cuộc giải phẫu lớn, cơ thể lâm vào t́nh trạng thoái dưỡng (catabolism) sẽ b́nh phục nhanh hơn khi dùng chất đạm Whey phụ gia v́ cơ thể sẽ tổng hợp protein dễ dàng đạt tới thế tiến dưỡng (anabolism) nhanh chóng trong phục hồi.

Cách dùng chất đạm Whey trong Lăo Khoa

Muốn ngăn ngừa Hội Chứng Biến Dưỡng th́ nên bắt đầu dùng chất đạm Whey phụ gia ở tuổi 40, dùng khoảng 10 hoặc 20 gram một lần mỗi ngày (2 hay 4 muỗng cà phê, một muỗng cà phê là tương đương với 5 gram).
Các cụ trên 65 tuổi nên dùng 10 đến 12 gram, hai lần mỗi ngày (20 đến 24 gram mỗi ngày).
Đang phục hồi sau giải phẫu hay bệnh nặng nên dùng 15 gram mỗi lần, hai lần mỗi ngày (30 gram mỗi ngày). Thường thường các bệnh nhân này có dùng các bột sữa thực phẩm như Ensure, Sustacal vv…. có chứa chất đạm từ đậu nành hay sữa nhưng vẫn nên dùng Whey phụ gia để có tác dụng phục hồi nhanh chóng hơn như đă nói ở trên.
Chất đạm Whey isolate có bán tại các tiệm thông thường như General Nutrition, Wal-Mart, Costco etc… 15 tới 30 đô la Mỹ có thể mua một hay hai hũ to tướng cho các cụ khuấy bột Whey vào ly nước dùng mỗi ngày trong cả tháng.
Tóm lại, ngoài dinh dưỡng tốt và thể dục đều, chất đạm Whey được khoa học cho thấy có thể giúp chúng ta sống lâu và lành mạnh để hưởng Phước Thọ mà giá lại rẻ hơn Sâm và Nhung rất nhiều. Tài liệu thống kê cho thấy gần 23% người Việt lớn tuổi ở California bị Tiểu Đường loại 2; chất đạm Whey có thể giúp chúng ta tránh được cái đại nạn đó luôn.

Phạm H. Liêm
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1477
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

Nữ tỷ phú trẻ tuổi nhất nước Mỹ thay đổi ngành y học thế giới

HOLME1Doanh Nghiệp Odessa-Lần tới khi bạn làm xét nghiệm máu, bạn sẽ không cần phải đi tới bác sĩ rút một lượng máu lớn từ cánh tay của bạn nữa. Thay vào đó bạn có thể vào một hiệu thuốc Walgreens và có được kết quả chỉ với một vài giọt máu. Đó là nhờ Elizabeth Holmes, 30 tuổi, là nữ tỷ phú trẻ tuổi nhất và tỷ phú trẻ thứ ba trên bảng xếp hạng mới được công bố hàng năm của tạp chí Forbes trong 400 người giàu nhất nước Mỹ.

Đột phá trong xét nghiệm máu là một ư tưởng vàng. Chỉ cần một chiếc kim châm và một vài giọt máu, họ có thể thực hiện hàng trăm bài kiểm tra, từ kiểm tra tiêu chuẩn cholesterol đến phân tích độ phức tạp của di truyền. Kết quả nhanh hơn, chính xác hơn, và rẻ hơn rất nhiều so với phương pháp thông thường.
Ư tưởng cả tỷ USD
Holmes đă bỏ học tại Stanford ở tuổi 19 để thành lập Theranos sau khi quyết định rằng tiền học phí của cô nên dùng để nghiên cứu các vấn đề về sức khoẻ.
Xét nghiệm máu truyền thống rất khó khăn và tốn kém. Nó cũng không được đổi mới từ những năm 1960 và phải được thực hiện tại các bệnh viện và văn pḥng bác sĩ. Lọ máu phải được gửi đi để thử nghiệm, có thể mất vài tuần mới có kết quả và rất dễ xảy ra lỗi.
Phải mất một thập kỷ cho ư tưởng của cô được phát triển, nhưng kết quả đem lại rất tốt. Tháng 9 năm ngoái, Walgreen, hệ HOLME2thống hiệu thuốc bán lẻ lớn nhất với hơn 8.100 cửa hàng, đă công bố kế hoạch tung ra Trung tâm kiểm tra sức khỏe của Theranos tại các nhà thuốc của ḿnh. Cho đến nay, đă có một trung tâm của Theranos tại Walgreens ở Palo Alto và 20 trung tâm khác ở Arizona.
Trong một báo cáo gần đây của tạp chí Fortune, Theranos đă tăng thêm 400 triệu USD, nâng tổng giá trị công ty lên mức cao kỷ lục 9 tỷ USD (Holmes sở hữu hơn 50% vốn cổ phần)
Hai tỷ phú 30 tuổi khác trong danh sách của Forbes là người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg và bạn cùng pḥng cũ của anh, Giám đốc điều hành Facebook Dustin Moskovitz.
Tại sao lại là xét nghiệm máu?
HOLME3Chủ tịch, Giám đốc điều hành và người sáng lập Theranos, Elizabeth Holmes tại TechCrunch ngày 8 tháng 9 năm 2014 ở San Francisco, California
Holmes chia sẻ rằng cô nhắm vào xét nghiệm máu bởi v́ nó chiếm khoảng 80% các quyết định lâm sàng được thực hiện bởi bác sĩ.
Các xét nghiệm mới có thể được thực hiện mà không cần tới bác sĩ sẽ tiết kiệm tiền bạc và thời gian. Hầu hết các kết quả sẽ có trong khoảng bốn giờ, có nghĩa là bạn có thể đến một hiệu thuốc và thử máu trước hôm đến khám bác sĩ và sau đó kết quả sẽ được chuyển tới cho các bác sĩ.
Việc kiểm tra vô cùng nhanh chóng có thể thực hiện bất cứ lúc nào đă là một thay đổi hoàn toàn, nhưng những thông tin có thể nhận được từ một giọt máu lại càng tuyệt vời hơn. Các mẫu máu truyền thống chỉ sử dụng cho một xét nghiệm c̣n với phương pháp Theranos th́ một giọt máu có thể được sử dụng cho hàng chục xét nghiệm khác nhau.
Mỗi lần thử máu đem đến chi phí ít hơn 50% so với việc thử máu truyền thống. Nếu phương pháp này được thực hiện rộng răi, chúng ta sẽ tiết kiệm được hơn 202 tỷ USD trong thập kỷ tới.
Dữ liệu này cũng rất hữu ích cho bất cứ mong muốn hiểu biết tốt hơn về sức khỏe của họ. "Bằng cách thử nghiệm, bạn có thể bắt đầu hiểu cơ thể của bạn, hiểu được bản thân, thay đổi chế độ ăn uống của bạn, thay đổi lối sống của bạn và bắt đầu thay đổi cuộc sống của bạn", cô chia sẻ.
Khánh Linh (BizLive)







Trước

Sau


In Trang
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1478
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

HĂY SỬA ĐỔI CÁCH NẤU ĐỒ ĂN VIỆT NAM ĐỂ GIẢM TỶ LỆ NHỮNG BỆNH NHÂN MĂN TÍNH NƠI NGƯỜI VIỆT CAO TUỔI

Trước đây, trên Diễn đàn này, chúng tôi đă từng phân tích về tỉ lệ cao của Hội chứng Kháng Insulin (C̣n gọi là bệnh Tiểu đường Loại 2) nơi người Việt cao tuổi ở California và đă xác định là một lượng lớn những “Sản phẩm đă được hóa đường ở cấp cao có từ đồ ăn” (dietary Advanced Glycation End products - dAGEs) trong cách nấu nướng của người Việt có thể là một nguyên nhân chính để giải thích sự khác biệt được ghi nhận giữa những nhóm cư dân Mỹ gốc Á khác nhau ở California. Chúng tôi sẽ khai triển thêm đề tài quan trọng này và đặt nhiều hy vọng là sẽ làm sáng tỏ, với những lời khuyên có ích để giải quyết vấn đề.

dAGEs là ǵ và tại sao chúng lại có hại cho sức khoẻ của chúng ta?

Những “Sản phẩm đă được hóa đường ở cấp cao” (Advanced Glycation End products, AGEs) được tạo ra qua một phản ứng “không có sự tham dự của phân hóa tố (enzym)” giữa đường hoàn nguyên (như fructose, glucose 6-phosphate) với những nhóm amin tự do có trong chất đạm (protein) hay với chất béo (lipid) mà người ta thường biết đến qua những tên như phản ứng Maillard hay phản ứng đổi màu (thành) nâu.

phl1

Phản ứng này b́nh thường có thể xảy ra trong cơ thể nhưng một khi đạt đến mức cao, chúng trở nên độc hại do bởi sự thúc ép mănh liệt trên phản ứng oxi-hóa và sự thúc đẩy phản ứng sưng viêm ở những mô như đă thấy nơi những bệnh nhân mắc bệnh Tiểu đường Loại 2 mà không được chữa trị. Trong những năm gần đây, những hợp chất AGE như N-carboxymethyl-lysine (CML) hay methyl-glyoxal (MGO) đă được khảo cứu sâu rộng về vai tṛ của chúng trên mặt bệnh lư trong Hội chứng Kháng Insulin, trong chứng xơ vữa động mạch, trong bệnh về thận hay trong chứng mất trí nhớ (lú lẫn).

Nguồn chính của những chất AGE luân lưu trong cơ thể con người là do từ đồ ăn thức uống. Nấu cạn khô ở nhiệt độ cao trong thời gian dài mà lại cho thêm đường đơn hay mỡ sẽ làm sản sinh ra một lượng lớn dAGE. Khoảng 30% dAGE được hấp thụ trong quá tŕnh tiêu hóa và có thể tích tụ trong cơ thể để rồi gây nên tàn phá, do bởi hệ số thanh thải của thận (renal clearance) thấp nơi những chất này. Nướng (bất kể là nướng lửa trần hay nướng trong ḷ) và Kho là hai lối nấu thông dụng của Việt Nam có thể tạo ra một lượng rất lớn những chất AGE có hại; nhất là Kho, là một phương thức trong đó chất protein tươi sống tiếp xúc với đường đơn trong phản ứng hóa nâu ở nhiệt độ cao (thắng nước màu). Nếu bàn về những chất AGE và về mặt y tế, đây là một cách nấu mang đến thảm họa.
Giảm lượng dAGE tiêu thụ ở chuột tránh được tổn hại về tim mạch và thận, tăng độ nhạy cảm đối với Insulin và rút ngắn thời gian lành vết thương. Hạn chế dAGE làm tăng tuổi thọ ở chuột giống như những ǵ người ta thấy được trong trường hợp hạn chế hàm lượng calorie ăn vào. Như thế có khả năng là giảm lượng dAGE tiêu thụ ở người sẽ có thể đưa đến những lợi ích tương tự.

Những phương cách làm giảm mức tiêu thụ dAGE nơi người Việt:

Những cách thức sau đây đă từng được đưa ra nhằm giảm sự h́nh thành AGE khi nấu ăn:

1.Nên nấu trong môi trường ẩm (có nước): như hấp, luộc, nấu vừa đủ sôi, đun lửa riu riu hay trụng (trần) trong nước sôi.
2.Giảm thời gian nấu.
3.Nấu ở nhiệt độ thấp hơn.
4.Dùng ḷ vi sóng (microwave) để nấu.
5.Ướp thịt (bao gồm cả cá và đậu hũ) trong môi trường chua, như (cho thêm) dấm hay nước chanh trước khi nấu.
phl2

Chú thích h́nh 2: Ảnh hưởng của môi trường chua trên lượng Sản phẩm Hóa đường Cấp cao (AGE) trong thịt ḅ. Thịt ḅ (25 gram), có và không ướp trước với 10 ml dấm (A) hay nước chanh (B) trong ṿng 1 giờ, được nướng vỉ trong 15 phút ở 150 ºC . Mẫu thử được tán nhuyễn và lượng AGE (qua chất N-carboxymethyl-lysine) được đánh giá qua thử nghiệm ELISA như đă được mô tả trong phần Phương Pháp. Dữ liệu được tŕnh bày bằng mức % thay đổi so với t́nh trạng tươi sống. Cột màu trắng biểu hiệu t́nh trạng tươi sống, cột có sọc cho thấy t́nh trạng sau khi nướng mà không ướp, và cột màu đen là những mẫu có ướp. Có một sự thay đổi được minh chứng rơ ràng (với chỉ số P<0,05) giữa thịt nướng và thịt sống. Có một sự thay đổi được minh chứng giữa những mẫu thịt ướp. 1 = thịt ḅ sống. 2 = thịt ḅ nướng sau khi ướp mà không dùng dấm hay chanh. 3 = thịt ḅ nướng mà trước đó được ướp với dấm hay chanh trong 1 giờ.

Quư vị nên luôn luôn dùng chất chua để ướp đồ ăn trước khi làm món Nướng, đồng thời nên giới hạn việc cho dầu ăn hay đường càng nhiều càng tốt trong những công thức nấu món ăn. Quư vị có lẽ nên thay đổi cách nấu bằng cách bỏ chất phẩm màu nâu vào đồ ăn ở giai đoạn cuối trong khi nấu thay v́ thắng nước màu bằng đường để làm màu.
Một chọn lựa khả thi khác là dùng những chất như aminoguanidine (vẫn c̣n đang được nghiên cứu) và quế (một hương liệu) là những chất có khả năng ức chế sự h́nh thành AGE cũng như làm trung ḥa độc tính của chất này.

Tóm tắt

Bệnh măn tính là những nguyên nhân chính của sự suy nhược và t́nh trạng yếu kém nơi tuổi già. Những bằng chứng gần đây gợi cho ta thấy người Việt cao niên có khuynh hướng dễ bị mắc nhiều bệnh măn tính, đặc biệt là Hội chứng Kháng Insulin (Bệnh Tiểu đường Loại 2). Chúng tôi tin rằng những chất dAGE sinh ra quá mức từ nhà bếp Việt Nam giữ một vai tṛ chính trong sự khác biệt giữa những sắc dân Mỹ gốc Á. Giảm thiểu dAGE bằng cách sửa đổi phương thức nấu ăn có thể mang lại lợi ích cho tất cả người Việt trong thời gian dài.

Nguyên tác: Modify Vietnamese cuisine to lower incidence of chronic diseases in older Viet Kieu - Pham H Liem.
Người dịch: Nguyễn Hiền

Nguồn: Diễn đàn cựu SVQY











Trước

Sau


In Trang
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1479
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

TUỔI THỌ

23 Tháng Hai 201412:00 SA(Xem: 2555)







Bác sĩ Claudio Gil Araujo, người Brazil, đă t́m ra một phương pháp được thực hiện qua cách ngồi, đứng đơn giản để nhanh chóng giúp cho mỗi người có thể đoán một cách khá chính xác số năm tháng c̣n lại của đời ḿnh.




Phương pháp của ông Araujo dựa vào sự dẻo dai của cơ bắp, sự cân bằng, và sự mạnh mẽ cơ thể khi đứng lên ngồi xuống của những người lớn tuổi.
sitting-down-content





Từ nhận xét này ông Araujo cùng một số đồng nghiệp có sáng kiến thiết lập ra một thử nghiệm đơn giản không cần máy móc mà mọi người trên 50 tuổi đều có thể tự ḿnh hay cùng với bạn bè thực hành ở bất cứ nơi nào. Phương pháp này gọi là SRT (sitting-rise test).
sit-and-stand-test




Bước đầu tiên là đứng thẳng giữa pḥng, từ từ ngồi trong tư thế tréo chân. Sau đó tự đứng thẳng lên mà không dùng tay vịn hoặc chống như trong h́nh. Thang điểm để cho bài tập này là 10 điểm: 5 điểm cho động tác ngồi xuống và 5 điểm cho động tác đứng lên. Mỗi khi phải dùng đến đôi tay th́ bị trừ một điểm và mỗi khi xiêu vẹo mất thăng bằng th́ bị trừ nửa điểm. Bác sĩ Araujo áp dụng bài tập trên đối với 2,000 người trong độ tuổi từ 51 đến 80 và kết quả cho thấy đa số những người có điểm dưới 8 chỉ sống thêm khoảng 6 năm, người có điểm dưới 3 th́ qua đời không lâu sau đó.
scoring-for-sit-test





Nói chung cứ mỗi điểm đạt được qua thử nghiệm ngồi và đứng lên tượng trưng cho 21% cơ hội giảm thiểu tính tử vong.





Tuy phương pháp chính xác nhất đối với người ngoài 50, nhưng những người trẻ hơn cũng có thể thực hành.





Cũng theo ông Araujo rất nhiều người sau khi thử phương pháp SRT đă cố gắng thay đổi cách sinh hoạt qua việc ăn uống, vận động và tập luyện trong chừng mực của ḿnh để gia tăng sự dẻo dai và sức mạnh nhằm kéo dài tuổi thọ.





Ông Araujo nói rằng phương pháp này thuyết phục các bệnh nhân của ông hơn là chỉ nghe ông khuyên bảo suông về việc tập thể dục và ăn uống lành mạnh.
(Google search : Claudio Gil Araujo)
florida80_is_offline  
Old 06-12-2019   #1480
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,620
Thanks: 7,418
Thanked 46,625 Times in 13,061 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 141
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10florida80 Reputation Uy Tín Level 10
Default

‘Fast Food’ hay ‘Fat Food’


Nguyễn Thượng Chánh, DVM & Dược Sĩ Nguyễn Ngọc Lan


fast_food-large-contentfastfood1-large-content




Fast food là một hiện tượng đặc thù trong xă hội ngày nay.

Chỉ riêng tại Hoa Kỳ cũng có trên 300.000 nhà hàng Fast Food các loại.

V́ sao kỹ nghệ nầy quá phổ biến như vậy?

Câu trả lời đơn giản là, ăn ‘fast food’ vừa ngon, vừa tiện, vừa nhanh và lại cũng vừa với túi tiền của mọi người.

Fast food ngày nay đă vượt khỏi ranh giới Bắc Mỹ để có mặt khắp cả năm châu bốn biển.

Fast Food đă trở thành một sắc thái tiêu biểu trong cuộc sống của chúng ta.

McDo Canada trả lời tất cả mọi thắc mắc của người tiêu thụ (Our food-Your questions): http://yourquestions.mcdonalds.ca/questions/7740


* * *


Fast food, một nét ẩm thực mới trong xă hội ngày nay

Fast food không ngừng phát triển và bành trướng thêm lên mỗi ngày. Sự thành công nầy một phần cũng nhờ vào cái tính chất b́nh dân của nó, và cũng như nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ của quần chúng các giới nhất là giới choai choai và trẻ em.

Với lối quảng cáo hay khuyến măi rất khoa học và táo bạo, thí dụ như mua một tặng một ‘buy one get one’ hay mua món nầy tặng thêm món khác, hoặc tặng phiếu ăn miễn phí, tặng phiếu đổ xăng, xổ số rút thăm như trúng quà thí dụ như những giải thưởng đáng giá cũng như những chuyến du lịch chẳng hạn...

Ngoài ra, họ cũng thường nhắm mục tiêu quảng cáo vào giới khách hàng trẻ tuổi và giới thiếu nhi, như tặng đồ chơi, h́nh tượng, posters mang h́nh các tài tử thần tượng hay các lực sĩ đương thời sáng giá... Và đôi khi họ cũng nhận bảo trợ các cuộc tranh tài thể thao cũng như các công tŕnh có tính cách phúc lợi công cộng tại địa phương nầy nọ, vân vân.

Họ không ngừng nghiên cứu thêm những sản phẩm mới hấp dẫn hơn, mới lạ hơn...

Kỹ nghệ fast food được trang bị với đầy đủ các pḥng thí nghiệm về dinh dưỡng thật tiên tiến. Họ có cả trung tâm nghiên cứu và huấn luyện nhân viên, nông trại để sản xuất nguyên vật liệu ngơ hầu để đáp ứng được hết các nhu cầu của thị trường đương thời.

Đọc đến đây chắc các bạn củng đả h́nh dung được một vài tên tuổi đă nổi bật trong ngành kỹ nghệ thức ăn nhanh nầy rồi.

Fast food vào Viêt Nam qua cái nh́n của một nhà báo bên nhà:

“…Người thích hội nhập lại cho rằng, nh́n vào các thương hiệu nổi tiếng kia ai cũng thấy đó là minh chứng cho sự hội nhập của nền kinh tế nước nhà. Du khách vào đây, thấy các tên tuổi quen thuộc như McDonald’s hay Starbucks th́ họ yên tâm hơn nhiều. Biết đâu chúng chính là ấn tượng tốt đẹp đầu tiên thu hút du khách hay nhà đầu tư khác?

Riêng tôi, quan sát cái quá tŕnh thâm nhập thị trường Việt Nam của nhiều nhăn hiệu quốc tế trong mấy năm qua mới thấy họ tài. Ở nước ngoài, nhăn hiệu này có thể bị gán với chuyện kia (tránh thuế quá tài), nhăn hiệu nọ có thể dính tới chuyện khác (công nhân bị bạc đăi, nguyên liệu không đảm bảo vệ sinh...) nhưng qua Việt Nam tất cả đều đẹp đẽ, hoành tráng, chiếm vị trí bắt mắt và quan trọng nhất là họ bán được cái ư tưởng dùng sản phẩm của họ là hợp thời trang, đúng gu, là hiện đại, ít ra là cho giới trẻ…”(ngưng trích Bùi Vạn Phú – Con đường ‘Fast Food’ thesaigontimes.vn 15/2/2014)

Vidéo: McDonald’s VN ngày khai trương http://www.youtube.com/watch?v=CnA3GjQ4zLo

“…Sáng ngày 8/2 (từ 10 giờ sáng), cửa hàng này mở cửa 24/24 giờ để phục vụ khách hàng. Đây là cửa hàng đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á được mở mới sau 22 năm của tập đoàn McDonalds.

Nằm trong một khuôn viên rộng gần 3,000 m2, nhà hàng McDonalds có tổng diện tích hơn 1,300 m2, với sức chứa hơn 350 chỗ ngồi và là nhà hàng thức ăn nhanh đầu tiên tại VN phục vụ suốt 24 giờ/ngày cùng dịch vụ mua hàng không cần đỗ xe (drive – thru)…” (ngưng trích – Vietbao.com).

Dân Pháp giảm ăn tiệm, thích thức ăn nhanh

“…Dân Pháp có truyền thống ăn tiệm... Nhưng sau mấy đợt suy thoaí kinh tế, đa số đă chuyển sang ưa chuộng thức ăn nhanh kiểu Mỹ. Bảng thống kê của hăng khảo sát thị trường Gira Conseil cho thấy hiện nay 54% tổng thương vụ các tiệm ăn ở Pháp là thuộc các tiệm bán thức ăn nhanh như McDonalds, Burger King và Subway. Riêng năm ngoaí, số đo thương vụ này tăng 14%. Một lư do nữa, giờ nghỉ để ăn trưa ở Pháp đă giảm từ 80 phút trong năm 1975 để giảm c̣n có 22 phút trong năm 2011, không đủ để ngồi cà kê ngoá tiệm ăn…” (ngưng trích – Vietbao.com 05/07/2013)

Mcdonalds làm cánh gà tăng giá

“…Không công ty McDonalds đưa một món ăn mới vào thực đơn, toàn bộ kỹ nghệ thực phẩm thấy ảnh hưởng liền. Khi McDonalds đưa quả táo vào thực đơn, liền trở thành công ty mua nhiều táo nhất tại Hoa Kỳ, khi đưa dưa leo vào món McWarp, liền ở vị trí dự kiến sẽ mua tới 6 triệu pounds (2.72 triệu tấn) dưa leo trong năm nay. Và bây giờ là cánh gà. Dự kiến hăng sẽ đưa lại món cánh gà chiên, và do vậy ước tính từ ngày 9-9-2013 tới hết tháng 11-2013 sẽ bán tổng cộng 250 triệu cánh gà. Đó là lư do, giá cánh gà bán sỉ cuối năm 2011 chỉ 99 cents/pound thế là đầu năm nay tăng tới hơn 2 đôla/pound, sau khi McDonlds loan báo thực đơn mới...” (ngưng trích – Vietbao Online 08/30/2013))

Mặt trái của fast food

Các nhà dinh dưỡng học đều nói rằng fast food tạo ra nhiều calories v́ có chứa nhiều đường hay chất bột đường hoặc đường fructose, nhiều muối sodium, nhiều chất béo gồm chất béo băo ḥa, cholesterol, triglyceride, v.v… và họ kết luận rằng ăn fast food thường xuyên rất có thể hại cho sức khỏe!

Để có một sức khỏe tốt, The American Heart Association khuyến cáo mỗi ngày chúng ta cần tổng số calories gồm thức ăn và thức uống đem vào là 2000 calories, trong số nầy năng lượng do chất béo tạo ra phải ít hơn 30%... Nên hạn chế số chất béo ăn vào không được hơn 70gr/ngày (1gr chất béo tạo ra 9 calories)... Muốn tính nhu cầu năng lượng th́ lấy số cân nặng bằng pounds nhân cho 15 cho người năng hoạt động, và cho 13 nếu là người tà tà ít hoạt động… Cholesterol do thức ăn mang vào không được quá 300mg… Và nên biết rằng các chất bột đường (carbohydrate), đạm (protein) và chất béo (lipid, fat) đều tạo ra năng lượng calories.

Trên nguyên tắc, nếu số calories ăn vào nhiều hơn nhu cầu cần thiết th́ sẽ dễ bị lên cân và mập ph́ ra. Muốn giảm cân th́ phải ăn ít lại các chất kể trên cộng với phải vận động hay tập thể dục thường xuyên để đốt bớt số calories thặng dư.

*/ Đường - Chất bột đường (carbohydrate)

Đường (sucrose, saccharose, fructose HFCS) thường có nhiều trong bánh, kẹo, cà rem, chocolat và trong các loại nước ngọt có gaz. Trong sữa ḅ, đường là lactose, và đường của trái cây là fructose.

Chất bột đường là tinh bột có trong bánh ḿ, khoai tây và các loại pasta, v.v.

Về mặt năng lượng, mỗi 1gr đường hoặc chất bột đường đều tạo ra 4 calories... Mỗi lon Coca hay Pepsi 355ml, loại regular chứa lối 8 - 9 muỗng café đường và số năng lượng tạo ra là khoảng 180 calories.

Vấn đề quan trọng của fast food là những loại thực phẩm có chỉ-số đường-huyết (glycemic index hay GI ) quá cao… GI hay chỉ số đường huyết, tức vận tốc chuyển hóa của đường hay c̣n gọi là carbohydrate ra thành glucose để vào trong máu.

Một thức ăn có GI càng cao th́ đường lượng trong máu (glycemia) càng tăng mau!

Trong fast food, những thực phẩm có GI cao là các loại đường cát - các loại bánh ḿ, các loại bánh làm từ bột quá trắng hay quá nhuyễn hoặc quá tinh chế - các loại nước ngọt như coca hay pepsi - các loại bánh biscuits hay cookies hoặc crackers - các loại chip - khoai tây chiên fries potatos - donuts, muffins và bagels...

Khi đường lượng tăng càng nhanh th́ tuyến tụy tạng (pancreas) tiết càng nhiều Insulin để giúp đem glucose vào tế bào nhằm mục đích tạo năng lượng và để rút đường huyết xuống mức b́nh thường.

Ở bệnh tiểu đường loại II, tức bệnh chúng ta thường gặp nhất, tế bào đôi khi thay đổi…cái ‘ổ khóa’ nên cái ‘ch́a khóa’ Insulin không thể mở cửa để đem đủ số glucose cần thiết vào trong tế bào. Glucose trong máu c̣n quá nhiều (hyperglycemia) nên tụy tạng vẫn phải tiếp tục tiết thêm măi insulin (hyperinsulinism)…T́ nh trạng nầy càng trầm trọng hơn đối với những người đă bị mập ph́ sẵn cũng như đối với người ít chịu vận động và tập thể dục thường xuyên.

Insulin, không những chỉ giúp đem glucose vào tế bào, mà nó cũng c̣n làm giới hạn việc loại bỏ chất béo trong cơ thể…

Ngoài ra, sau bữa ăn chất bột đường carbohydrate cũng kích thích cơ thể sản xuất ra chất enzyme lipoprotein lipase (LPL). Chất nầy có khuynh hướng làm gia tăng sự tích tụ và tồn trữ của mỡ.

*/ Đường fructose tự do ‘HFCS’?

Fructose tự do là dạng đường được cho thêm vào trong thức ăn thức uống để tạo vị ngọt. Người ta sử dụng đường fructose cao của sirop bắp (high fructose corn syrup hay HFCS)

Bạn có thể thấy trên phần ingredients của các nhăn hiệu những sản phẩm như Coca Cola, Pepsi Cola, 7 Up, Chocolate, Soda, Nutri bar và trong hầu hết các loại thức ăn thức uống ngọt đều có chữ HFCS, được cho thêm vào sản phẩm để tạo vị ngọt nhưng không có kèm theo những dưỡng chất khác để giúp vào tác động của sự chuyển hóa.




**Ảnh hưởng của đường fructose HFCS trên sức khỏe ra sao?

Một sự tiêu thụ b́nh thường fructose sẽ không có hại ǵ, nhưng ngược lại một sự thặng dư hay tiêu thụ quá tải đường fructose dưới dạng sirop bắp hay HFCS th́ sẽ là nguyên nhân của nhiều thứ bệnh tật thí dụ như tim mạch, béo ph́ cũng như tiểu đường type 2.

Fructose được chuyển hóa tại đâu?

Fructose được chuyển hoá tại gan, một sự tiêu thụ quá nhiều fructose sẽ làm cho gan không chu toàn được nhiệm vụ tạo năng lượng và thay thế vào đó là sự tạo ra những chất mỡ xấu triglycerides và được thải vào máu. Và đây là nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch.

Được biết tại Québec, cụm từ ‘Glucose-Fructose’ được ghi trên nhăn hiệu để thay thế bằng tên Hight fructose corn syrup HFCS’.

*/ Muối Sodium

Hằng ngày chúng ta đều cần một lượng muối tối thiểu để thay thế và bù đắp lượng muối hay sodium đă được cơ thể sử dụng trong công việc biến dưỡng của nó. Đây là muối ăn sodium chloride mà chúng ta dùng để nêm nếm đồ ăn hàng ngày.

Nhu cầu sodium của cơ thể là từ 1000-3000mg/ngày, tương đương 1/2 -1 muỗng café muối bọt. Muối bếp chứa 40% sodium… Sodium không những chỉ có ở muối ăn mà thôi, chúng c̣n có thể hiện diện dưới dạng muối ẩn trong các loại thực phẩm biến chế theo lối công nghiệp thí dụ như trong thịt nguội hay trong đồ hộp như sodium benzoate… Sodium nitrite t́m thấy trong sausage, hot dog, smoked meat, salami, lạp xưởng… Ngoài ra, c̣n có Sodium acid pyrophosphate, Sodium bicarbonate (bột nổi để làm bánh, baking powder), Sodium phosphate và Monosodium glutamate (MSG) tức là bột ngọt, vân vân.

Ăn nhiều muối quá có thể có hại cho tim, cho thận và có thể làm gia tăng áp suất động mạch và dễ đưa đến tai biến mạch máu năo.

*/ Chất béo băo ḥa (saturated fat)

Thực phẩm chứa nhiều chất béo băo ḥa là nguyên nhân làm gia tăng lượng cholesterol trong máu, làm xơ cứng động mạch (atherosclerosis), làm tăng áp huyết, làm tắc nghẽn mạch vành nuôi tim và sau cùng đưa đến các bệnh chứng về tim mạch như làm đau thắt ngực (infarctus) hay gây tai biến mạch máu năo.

Chất béo băo ḥa là chất béo xấu…Loại nầy thường có nhiều trong thịt, mỡ của các loài động vật và trong bơ sữa.

Thực vật chứa rất ít chất béo băo ḥa ngoại trừ dầu dừa (coconut oil), nước cốt dừa (coconut cream, coconut milk) và dầu cọ (palm oil) đều có chứa một tỷ lệ chất béo băo ḥa thật là cao. Hăy cẩn thận đối với ba loại chất nầy.

*/ Cholesterol

Đây cũng là một loại chất béo.

Cholesterol không tạo ra năng lượng. Nhiệm vụ của cholesterol là giúp tạo ra những hormons (estrogen, androgen, progesteron, cortison...).

Cholesterol cần thiết cho hoạt động của hệ thần kinh, cho sự thành lập màng tế bào, cũng như cho việc sản xuất ra các muối mật giúp cho sự tiêu hóa.

Phần lớn 80% cholesterol do gan sản xuất ra, phần c̣n lại do thực phẩm gốc động vật đem vào từ bên ngoài.

Cholesterol có nhiều trong thịt, mỡ, da gà, trong đồ ḷng như tim, gan, bao tử, thận, óc; trong cá, tôm, tép, cua, ṣ; trong ḷng đỏ hột gà; trong sữa ḅ, bơ, fromage, crème, vân vân.

Chất béo băo ḥa có khuynh hướng kích thích gan sản xuất thêm nhiều cholesterol và làm tăng hàm lượng chất nầy trong máu.

Ở người có sức khỏe tốt th́ cơ thể có thể tự điều tiết sự sản xuất cholesterol và giữ hàm lượng cholesterol ở mức độ b́nh thường.

Trong máu, cholesterol được vận chuyển bởi hai loại lipoprotein. Nếu được vận chuyển bằng loại lipoprotein có tỷ-trọng cao th́ được gọi là high density lipoprotein (HDL), đây là cholesterol tốt. Ngược lại, nếu được lipoprotein có tỷ-trọng thấp th́ được gọi là low density lipoprotein (LDL) và đây là một loại cholesterol xấu.

Một tỷ lệ cholesterol xấu LDL quá cao là một trong nhiều nguyên nhân đưa đến t́nh trạng nghẽn mạch và các bệnh chứng về tim mạch nói chung… C̣n cholesterol tốt HDL giúp vào việc vận chuyển cholesterol xấu từ mạch máu để đem bớt về gan.

*/ Triglyceride

Cũng là một loại chất béo rất cần thiết cho cơ thể và là nguồn năng lượng chính yếu được dự trữ trong các mô mỡ. Trigyceride phần lớn do thực phẩm mang vào và phần c̣n lại do cơ thể tự tổng hợp qua tiến tŕnh chuyển hóa năng lượng.

Trong máu, triglyceride được một loại lipoprotein có tỷ-trọng thật thấp chuyển vận, đó là VLDL (very low density lipoprotein).

Cũng như chất béo bảo ḥa, triglyceride là một loại lipid rất xấu... Nếu hàm lượng triglyceride cao trong máu sẽ dẫn đến các bệnh về tim mạch...

Bánh, kẹo ngọt, đường và rượu đóng vai tṛ quan trọng trong việc làm tăng triglyceride trong máu...

Vận động và tập thể dục thường xuyên sẽ làm giảm triglyceride và cholesterol xấu xuống và đồng thời cũng giúp làm tăng cholesterol tốt lên.

*/ Chất béo Trans (trans fat)

Kỹ nghệ thực phẩm và bánh kẹo thường sử dụng những loại dầu thực vật đặc biệt trong việc sản xuất. Các dầu nầy được cho thêm hydrogen qua phương pháp hydrogenation, nhằm mục đích đem chúng từ thể lỏng sang thể bán lỏng hoặc thể rắn chắc.

Đặc điểm của dầu hydrogenated là giúp cho món hàng không bị tươm mỡ mà c̣n tươi ráo để hấp dẫn người tiêu thụ. Phương pháp hydrogenation đă làm sản sinh ra một loại chất béo không băo ḥa rất xấu, đó là trans fat.

Nếu các bạn thấy trên nhăn hiệu sản phẩm có đề những câu như ‘Shortening’, ‘Hydrogenated’, ‘Partially hydrogenated vegetable oil’ th́ chắc chắn là sản phẩm có chứa cả khối trans fat trong đó rồi.

Trên nhăn hiệu dinh dưỡng (Nutrition Facts) chúng ta thường thấy có ghi total fats (tổng số chất béo ), saturated (chất béo bảo ḥa), cholesterol, monounsaturated (chất béo không bảo ḥa dạng đơn thể, có nhiều trong dầu olive hay dầu canola hoặc colza) và polyunsaturated (không bảo ḥa dạng đa thể, có nhiều trong dầu hoa hướng dương sunflower hay dầu đậu nành soya hoặc dầu bắp)...

Tại Canada, bắt đầu từ năm 2006, chất béo Trans phải được ghi trên nhăn hiệu sản phẩm.

Trans fat có rất nhiều trong bánh ngọt, donuts, muffins, trong các loại kẹo, chocolat, chips, cookies, crackers, bánh ḿ croissant, peanut butter, và cả trong margarine loại cứng được làm từ dầu hydrogenated vegetable oil, vân vân,

Chất béo bảo ḥa và trans fat, cả hai đều là những chất béo rất xấu…

Chất béo không băo ḥa (unsaturated) có nhiều trong các loại dầu thực vật, được xem như những chất béo tốt!



McDo chiên khoai tây bằng dầu ǵ?

Đây là một “bí mật quân sự”

McDo có trả lời vấn đề nầy trên trang mạng của họ.
http://www.mcdonalds.com/us/en/food/...blend_oil.html

Canola Blend Cooking Oil - We answer your questions about our cooking oil

= Sử dụng loại dầu nào? What oil do you cook with?

McDo sử dụng dầu ăn Canola pha trộn.

Tại Hoa kỳ, tất cả các món chiên đều 0 grams trans fat cho mỗi phần chuẩn (per serving).

Đó bao gồm các món khoai tây chiên French fries, Hash Browns, all no-grilled chicken choices và Fillet-O-Fish.

(McDonald’s uses a Canola blend cooking oil. All fried menu items in McDonald’s U.S. restaurants are now 0 grams trans fat per serving. This includes French Fries, Hash Browns, all non-grilled chicken choices and the Filet-O-Fish)

= McDo có sử dụng dầu đậu phọng hoặc dầu đậu nành để trộn salade hay không? Are peanut or soy used in your vegetable oil blend?

Chúng tôi dùng dầu canola có pha trộn với chút ít dầu đậu nành (blend cooking oil).

(We use a Canola blend cooking oil, which does contain some soybean oil. All fried menu items in McDonald's U.S. restaurants are now 0 grams trans fat per serving. This includes French Fries, Hash Browns, all chicken choices and the Filet-O-Fish)

= McDo có chiên tất cả các loại thịt khác nhau trong cùng một bể dầu hay không? Do you fry different types of meat in the same oil?

Không, các món chiên nấu thí dụ như thịt gà và cá đều dược chiên trong những bể dầu riêng biệt.

(No, our fried menu items ‘some chicken and fish menu items’ are cooked in separate oil baskets)

‘Fast food’ hay ‘Junk food’

Junk food hay tạp phẩm (?) là danh từ người ta thường dùng để gán cho các loại thức ăn và thức uống vô bổ v́ chúng chứa toàn là calories rỗng (empty calories). Nét chính của junk food là nhiều đường (bánh, kẹo, chocolat ), nhiều mỡ dầu, nhiều hóa chất bảo quản, nhiều muối (chip), nhiều gaz (pepsi, coke, soda…) nhưng lại chứa rất ít hoặc không có các chất xơ, chất khoáng và vitamins.

Thật ra rất khó phân biệt ranh giới giữa junk food và fast food.

Junk food có thể là fast food và ngược lại.

Xă hội ở Mỹ ngày nay đă bị fast food và junk food tràn ngập khắp mọi nơi mọi chỗ.

‘Fast food’ hay ‘Slow food’

Phong trào Slow food (thức ăn chậm) đă được khởi xướng lên đầu tiên ở bên Ư vào năm 1989. Ngày nay, phong trào nầy đă lan rộng khắp thế giới. Phương châm của họ là “Ê! Hăy chậm chậm lại nào / Stop, slow down”. Hàm ư nói hăy sống cho thoải mái, cho chậm răi để có th́ giờ thưởng thức đúng mức hương vị các món ăn thuần túy của quê hương chính gốc.

Đối với Tây phương, họ kêu gọi mọi người nên trở về nguồn với những món ăn chế biến từ những nguyên vật liệu nuôi trồng theo lối thiên nhiên không có trụ sinh và hóa chất nào cả. Họ hô hào mọi người hăy tẩy chay fast food, v́ chúng chỉ là sản phẩm của kỹ nghệ mà thôi.

Họ c̣n cho rằng, fast food đă tước mất cái gu, cái tính chất riêng biệt ở mỗi cá nhân chúng ta…Thật vậy, ăn một cái Big Mac ở New York, ở Montréal, ở Paris hay ở Sài G̣n cũng chẳng có chi khác cả... Trên lư thuyết th́ ‘slow food’ cũng có lư, nhưng không thực tế v́ nó có vẻ mơ hồ quá!

Có ai dám cam đoan ‘slow food’ là những món ăn hoàn toàn tinh khiết và tốt cho sức khỏe đâu!

Mỡ, dầu, đường, muối, nếu bị lạm dụng th́ dù là ‘fast food’ hay ‘slow food’ chúng đều nguy hại cho sức khỏe y chang như nhau cả!

Vấn đề quan trọng nhất là làm sao thay đổi được cách sống hay nếp sinh hoạt của mọi người cũng như phải làm thể nào để họ thay đổi cách suy nghĩ để có ư thức hơn trong vấn đề ăn uống!

Đó cũng chẳng phải là một chuyện dễ dàng đâu!

Tham thực th́ cực thân

Tại Hoa Kỳ, cứ bốn người th́ có một người mập ph́.

T́nh trạng nầy càng đáng ngại hơn ở giới trẻ, từ 20 năm nay số trẻ em mập đă tăng lên gấp đôi.

Cơ quan Y Tế Quốc Tế (WHO) gọi hiện tượng nầy là ‘dịch mập ph́’... Một số bệnh ngày xưa chỉ thấy ở người lớn như bệnh tiểu đường loại II, nay cũng thấy xuất hiện ít nhiều ở trẻ nhỏ.

Mọi người đều cho rằng chính fast food là một trong những nguyên nhân gây mập ph́. Thật vậy, fast food đă làm cho con người ghiền cái ngọt lẫn cái béo.

Các khẩu phần fast food bán ra không ngừng gia tăng khối lượng và kích thước thêm lên măi để trở thành quá khổ supersize để chiêu dụ, để khuyến măi cũng như mua những phần thức ăn nầy có lợi hơn về giá cả so với những phần b́nh thường, thí dụ mua một combo gồm ‘BigMac+Coke+Fr ies’ có lợi hơn là mua riêng rẽ từng món một, hay mua một Pizza Xtra Large+tặng chai 2lít Pepsi+món hàng được đem giao tận nhà, vân vân và vân vân.

Bạn đi cinéma, chỉ được quyền đem vào rạp hát những thức ăn thức uống do chính họ bán ra ngay tại cửa rạp mà thôi, mà món nào món nấy chẳng hạn như thùng bắp rang popcorn đầy bơ và bự tổ chảng thấy mà phát ớn, phát sợ luôn.

Người tiêu thụ riết rồi củng quen mắt với những món fast food khổng lồ nầy và thấy chúng cũng…b́nh thường mà thôi.

Ăn nhiều và ăn thường xuyên th́ dễ mập và dễ bệnh th́ cũng dễ hiểu mà thôi!

Thế nào th́ gọi là mập ph́?

Công thức BMI (body mass index):

Cân nặng kg

BMI = ……x 10 000

(chiều cao tính bằng cm) X (chiều cao tính bằng cm)

Ở người trưởng thành:

BMI =18.5 – 24.9 tốt, b́nh thường (normal)

BMI = 25 – 29.9 thừa cân, dư kí, mát da mát thịt (overweight)

BMI = trên 30 mập ph́ (obesity)

BMI = dưới 18.5 ốm quá, thiếu cân, suy dinh dưỡng (underweight)

BMI chỉ cho chúng ta một ư-niệm tương đối về t́nh trạng mập ốm mà thôi.

Một lực sĩ vai u thịt bắp có thể có cùng trị số BMI như một người b́nh thường, nhưng chúng ta không thể đánh giá sức khỏe của họ giống nhau được, v́ tỷ lệ phân bố chất mỡ trong cơ thể của họ khác biệt nhau.

Tỷ lệ mỡ trung b́nh của nam là 18% - 22% và của nữ là 20% - 27%. Nếu tỷ lệ nầy vượt trên 25% ở đàn ông và trên 30% ở đàn bà th́ không tốt, có nhiều nguy cơ bệnh tật.

Ngoài ra cũng có thể sử dụng tỷ lệ đo ṿng eo và ṿng mông (WHR-Waist Hip Ratio).WHR phải dưới 0.85 ở các bà và dưới 0.95 ở các ông. Chỉ số nầy càng lớn th́ nguy cơ các bệnh về tim mạch, bệnh về áp huyết, bệnh tai biến mạch máu năo cũng như bệnh tiểu đường, v.v… càng cao.

Mập bụng, c̣n gọi là bụng bia, bụng thùng nước lèo to và có dạng trái táo (apple shape) nguy hiểm hơn mập ở mông và đùi có dạng trái lê (pear shape).

Các ông thường mập theo dạng trái táo c̣n các bà th́ thường mập kiểu trái lê.

Theo thống kê, bệnh mập ph́ hằng năm đă giết hại vào khoảng 300.000 người tại Hoa Kỳ đồng thời nó cũng kéo theo một y-phí tốn khoảng 100 tỉ dollars/năm...

Được biết có khoảng 13% trẻ em sống tại Mỹ Quốc đều bị mập ph́.

Một hai năm về trước, một số người mập ở Hoa Kỳ đă lôi các nhà hàng nổi tiếng trong lănh vực fast food ra ṭa để mong xin được bồi thường thiệt hại. Nhưng chuyện cũng không có kết quả v́ ṭa án đă bác bỏ lời buộc tội của họ.

Kỹ nghệ fast food quả thật rất ư là mạnh. Một dự luật đă được họ vận động để đệ nạp lên thượng viện Hoa Kỳ nhằm mục đích miễn trách nhiệm cho kỹ nghệ fast food về t́nh trạng mập ph́ trong xă hội. Lư luận của giới nầy là họ chỉ đáp ứng lại luật cung cầu mà thôi. Người tiêu thụ có tự do và toàn quyền quyết định những ǵ ḿnh nên ăn.

Nhà hàng McDo cũng có chủ trương giúp khách hàng trong việc lựa chọn những món ăn một cách sáng suốt. Tại mỗi địa điểm McDo đều có phổ biến bản tài liệu về thành phần dinh dưỡng của tất cả các món ăn và thức uống cũng như của các nguyên vật liệu đă được sử dụng. Họ cũng có bán những menu nhẹ (Light, healthy…) ít mỡ, ít đường cho những ai quan tâm đến sức khỏe.

Nutrition Fact (tất cả các món ăn và thức uống bán trong tiệm McDo!)
http://www1.mcdonalds.ca/NutritionCa...ionFactsEN.pdf




Sự chuyển biến của ngành fast food

Nhận thấy dân chúng càng ngày càng nhạy cảm đối với vấn đề ăn uống nên kỹ nghệ Fast Food cũng phải chuyển biến theo nhận thức mới của người tiêu thụ.

Nhan nhăn người ta thấy xuất hiện những mỹ từ mới trong menu như: Santé, Healthy, Light, Low fat, Low carb (chứa ít chất bột đường), Low calories, Diet, Cholesterol free, Bio, Organic (thực phẩm được chế biến từ nguyên liệu được nuôi trồng một cách thiên nhiên, không có dùng trụ sinh hoặc hóa chất), no GMO, Genetically modified organism (không sử dụng những nguyên liệu đă bị làm thay đổi gene), Vegetarian,Veggie (thực phẩm chay), Hormon free (thịt không có chứa hormon), Vegetable & Grain fed chicken (gà nuôi toàn bằng hạt, không có trộn thêm bột thịt, bột xương lấy từ thú vật v́ sợ nhiễm bệnh ḅ điên), BSE free (chỉ dùng thịt ḅ làm từ những thú khỏe mạnh không mắc phải bệnh ḅ điên ), Hamburger not irradiated (thịt không có bị xạ chiếu để diệt trùng) v.v.

Chúng ta tự hỏi có phải họ thật sự quan tâm đến sức khỏe của người tiêu thụ hay đây cũng chỉ là một mánh khóe khuyến măi marketing mà thôi??

Fast food và bà con Việt Nam tại hải ngoại

Cuộc sống quá ư là vội vàng gấp rút nên đă ảnh hưởng nhiều đến tập quán ăn uống của dân chúng tại Bắc Mỹ. C̣n giới trẻ th́ ít vận động, tối ngày cứ miệt mài trước màn h́nh TV hay Ipad hoặc computer, vân vân... Hậu quả tất nhiên là đă đưa đến hàng triệu người bị béo ph́, dư cân…

Người Việt hải ngoại chúng ta, sống trên vùng đất nước tự do nầy, ít nhiều cũng phải cùng chung số phận như trên. Trong mọi gia đ́nh, trong những bạn bè xa gần cũng như chính bạn hay chính tác giả cũng đă hay đang bắt đầu có vấn đề sức khỏe nầy nọ... Cholesterol cao, áp huyết cao, đường máu cao, đó là những âu lo chính của phần đông trong chúng ta trên 50 tuổi. Có rất nhiều người đă bị bệnh tiểu đường, không may mắn hơn th́ đă bị cancer hay bị tai biến mạch máu năo và cũng đă có người viễn du tiên cảnh tự bao giờ...

Ăn hay không ăn fast food?

Ngoại trừ những người ăn uống theo chế độ “diet” và những ai có vấn đề sức khoẻ nên cần phải kiêng cử nầy nọ, c̣n lại tuyệt đại đa số trong chúng ta thỉnh thoảng vẫn có thể ăn fast food một cách an tâm với sự hiểu biết tối thiểu như sau:

- biết chọn những món thích hợp hay ít mỡ dầu hoặc ít đường;

- biết chọn những phần ăn nhỏ b́nh thường;

- biết ăn chừng mực hay không quá thường xuyên.

Chất béo hay dầu hoặc mỡ có rất nhiều trong khoai tây chiên (fries); trong lớp bột áo phía ngoài miếng thịt gà KFC hay da gà; trong fromage, sauce mayonnaise; trong các loại sauce sền sệt chua chua ngọt ngọt để chế lên salade và trong các món thịt nguội (salami, bacon, ham, smoked meat, sausage)... Ngoài ra, củng nên để ư đến các món ăn có chứa nhiều dầu mỡ nhất là trong các nhà hàng của tàu và ít nhiều trong nhà hàng của ta...

Fast food cũng có khía cạnh hay của nó, đôi khi rất tiện lợi cho mọi người. Thí dụ như trường hợp th́nh ĺnh bị giữ lại hăng để làm thêm giờ phụ trội ô-quờ-thêm (overtime), hoặc trường hợp bị ‘người ta’ làm eo hay làm nủng và ‘hổng thèm nấu cơm đâu’ th́ cũng hổng sao, ḿnh cứ việc order một cái ‘Pizza’ ăn tự nhiên mà không có cái ‘mặc cảm’ ǵ ráo trọi...

Tại hải ngoại, lúc đi chơi hay đi du lịch bằng xe bus hoặc theo đi theo tour th́ ăn fast food là tiện lợi và nhanh nhất... Vả lại, lạ người lạ chỗ, muốn t́m một nhà hàng như ư để ăn theo như ư cũng hổng phải dễ như ư đâu!

Thôi th́ cứ ăn fast food cho dzui dzậy chớ biết sao bi chừ!

Kết luận

Tham thực cực thân.

Con người tự đào lấy mồ bằng chính răng của ḿnh.

Thật vậy, các nhà khoa học đều nh́n nhận rằng hết 60% bệnh tật đều bắt nguồn từ thức ăn và lối sống của con người mà ra.

Nếu muốn sống lâu, sống khỏe th́ không ǵ xác đáng hơn là nên noi theo ư kiến rất hữu lư của bác sỉ Dewitt Goodman, đại học Columbia:

“…Mỗi người phải tự quyết định lấy và phải biết lựa chọn lấy giữa cái ngon cũng như cái khoái khẩu với cái tốt cũng như cái bổ ích cho sức khỏe của ḿnh…”./.
florida80_is_offline  
 
User Tag List


Facebook Comments


 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 22:48.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.16381 seconds with 13 queries