![]() |
Máy tạo độ ẩm phun sương mát có thể là vật dụng có tác dụng hỗ trợ tích cực trong thời gian điều trị ho có đàm cho trẻ. Bệnh nhân cũng có thể làm sạch mũi bằng nước muối sinh lư. Bác sĩ có thể cho trẻ dùng thuốc ho hoặc thuốc cảm lạnh để giảm nhẹ triệu chứng.
Đối với trẻ em Nhiều thử nghiệm lâm sàng đă chứng minh, trẻ trên 1 tuổi được uống 1 muỗng cà phê mật ong khoảng 30 phút trước khi ngủ sẽ giảm t́nh trạng ho ướt và có giấc ngủ ngon hơn. Với trẻ em từ 1 tuổi trở lên, bác sĩ cũng có thể kê thuốc ho hoặc thuốc trị cảm lạnh để điều trị t́nh trạng ho ướt. Đối với người lớn Người lớn có thể điều trị ho ướt cấp tính bằng thuốc ho, thuốc giảm triệu chứng cảm lạnh hoặc mật ong. Nếu cơn ho kéo dài hơn 3 tuần, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng kháng sinh hoặc các liệu pháp y khoa khác. Ho khan Ho khan là t́nh trạng ho không kèm theo chất nhầy. Cơn ho thường khó kiểm soát và xảy ra khi bạn bị cảm cúm, cảm lạnh, viêm hoặc nhiễm trùng đường hô hấp. Ở cả trẻ em và người lớn, t́nh trạng ho khan thường kéo dài trong vài tuần sau khi khỏi bệnh cảm lạnh hoặc cảm cúm. Những nguyên nhân khác gây ho khan có thể là: – Viêm thanh quản – Đau họng – Viêm xoang – Viêm amidan – Hen suyễn – Dị ứng – Trào ngược dạ dày thực quản ♥ Điều trị bệnh ho khan Các phương pháp điều trị t́nh trạng ho khan tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra cơn ho. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi Ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, ho khan thường không cần điều trị bằng thuốc. Một chiếc máy tạo độ ẩm trong nhà sẽ giúp trẻ dễ chịu hơn giữa những cơn ho. Đối với trẻ em trẻ em bị sốt nhẹ do bệnh ho Để điều trị ho khan cho trẻ em, bác sĩ có thể cho bé sử dụng thuốc ho để làm dịu cơn đau họng. Nếu cơn ho kéo dài hơn 3 tuần, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bé dùng thuốc kháng sinh, kháng histamine hoặc thuốc hen. Đối với người lớn T́nh trạng ho khan măn tính ở người lớn có thể do nhiều nguyên nhân. Nếu cơn ho kèm theo triệu chứng đau và ợ nóng, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc kháng sinh, kháng axit, thuốc hen hoặc một số biện pháp y khoa khác. Khi đó, bạn hăy cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng bạn đang dùng để bác sĩ đưa ra chỉ định phù hợp. |
Dấu hiệu bệnh ho gà dễ nhận biết nhất ở người lớn
Tác giả: Đài Trương Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Dấu hiệu bệnh ho gà dễ nhận biết nhất ở người lớn Dấu hiệu bệnh ho gà khiến người bệnh dễ nhầm lẫn với các triệu chứng cảm lạnh hoặc cảm cúm thông thường. Điều này làm tăng thêm mức độ nguy hiểm của căn bệnh này. Bệnh ho gà được đặt tên theo sự mô phỏng âm thanh của tiếng ho. Bệnh nhân thường có một hơi rít hoặc hú lên khi thở hổn hển hoặc khi kết thúc cơn ho. Đây là căn bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong nhưng dấu hiệu bệnh ho gà lại dễ bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh hoặc cúm thông thường. Dấu hiệu bệnh ho gà dễ nhận biết nhất Trong giai đoạn đầu, dấu hiệu bệnh ho gà chỉ biểu hiện những t́nh trạng nhẹ như sổ mũi, sốt nhẹ, ho nhẹ. V́ thế, người bệnh thường lơ là và dễ dàng bỏ qua cho đến khi bệnh trở nặng. Các triệu chứng ban đầu thường kéo dài trong khoảng 1-2 tuần. Nếu đó là t́nh trạng cảm lạnh thông thường, bệnh nhân sẽ cảm thấy tốt hơn sau khoảng thời gian đó. Tuy nhiên, bệnh ho gà lại hoàn toàn ngược lại. Sau 2 tuần khởi phát các dấu hiệu nhẹ, người bệnh bắt đầu cảm thấy tồi tệ hơn. V́ thế, ngay khi bạn nghi ngờ ḿnh đă mắc bệnh ho gà hoặc bất kỳ triệu chứng cảm lạnh nào mà không thuyên giảm trong khoảng 1-2 tuần, hăy đến bệnh viện để kiểm tra t́nh trạng sức khỏe. Để chẩn đoán bệnh ho gà, bác sĩ sẽ lắng nghe tiếng ho của bạn và đặt một số câu hỏi liên quan về những triệu chứng bạn đă gặp. Trong một số trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm để có kết quả chẩn đoán chính xác. Trước khi xét nghiệm, bác sĩ sẽ lấy một mẫu chất nhầy ở mũi hoặc cổ họng của bệnh nhân để phân tích xem nó có chứa vi khuẩn gây bệnh ho gà hay không. Người đàn ông bị ho dữ dội v́ có dấu hiệu bệnh ho gà Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn làm xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng bạch cầu. Sự thay đổi về số lượng bạch cầu là dấu hiệu chung của cơ thể người bị vi khuẩn tấn công. Viêm phổi là biến chứng nguy hiểm của bệnh ho gà. Bệnh nhân có thể bị ho dữ dội với mức độ tăng dần theo thời gian. V́ thế, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bạn chụp X-quang ngực để xem bạn có bị viêm hoặc có dịch trong phổi hay không. Trong quá tŕnh thăm khám, bạn hăy cho bác sĩ biết nếu trước đó bạn đă từng tiếp xúc với người mắc bệnh ho gà. Nếu bạn bị ho gà, cơn ho của bạn sẽ trở nên thường xuyên và nghiêm trọng hơn. Khi đó, bạn phải rất cố gắng để lấy hơi giữa các cơn ho, âm thanh nghe như tiếng kêu của con gà cũng phát ra từ đó. Cơn ho sẽ khiến bạn thức giấc vào ban đêm. Đối với một số bệnh nhân, t́nh trạng này cũng sẽ gây ra sự thiếu oxy khiến da nhợt nhạt và chuyển dần sang màu xanh. Những cơn ho dồn dập làm bệnh nhân thấy kiệt sức, buồn nôn hoặc nôn. Thậm chí, người bệnh cũng sẽ có cảm giác như lồng ngực bị vỡ tung ra trong lúc ho. So với bệnh ho gà ở trẻ em, ho gà ở người lớn có triệu chứng ít nghiêm trọng và hiếm khi xảy ra biến chứng hơn. Tuy nhiên, khi đă tiến đến giai đoạn nặng, bệnh sẽ tiến triển rất nhanh khiến bệnh nhân nhanh chóng bị kiệt sức. |
Giai đoạn hồi phục
Nữ bác sĩ chăm sóc bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh ho gà Dù bệnh ho gà có thể gây tử vong nhưng nếu được tích cực điều trị, bệnh nhân hoàn toàn có thể phục hồi. Sau khi có kết quả chẩn đoán dương tính với vi khuẩn gây bệnh ho gà, bác sĩ sẽ cho bạn điều trị bằng kháng sinh. Quá tŕnh điều trị có thể mất tới 3-4 tháng để bạn hồi phục hoàn toàn. Trong giai đoạn này, bệnh nhân cũng có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng đường hô hấp. Trong giai đoạn phục hồi, bệnh nhân vẫn c̣n khả năng lây nhiễm vi khuẩn cho người khác khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện trực tiếp. V́ thế, người nhà cần có cách chăm sóc và cách ly phù hợp. Nếu gia đ́nh có trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, người lớn hăy ưu tiên cách ly bệnh nhân với trẻ để pḥng ngừa khả năng lây lan bệnh cho bé. Cách pḥng bệnh ho gà tốt nhất cho cả người lớn và trẻ em là tiêm pḥng vaccine đầy đủ, đúng lịch. |
10 điều bạn cần biết về bệnh ho gà
Tác giả: Đài Trương Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) 10 điều bạn cần biết về bệnh ho gà Bệnh ho gà là t́nh trạng nhiễm trùng đường hô hấp do vi khuẩn gây ra và dễ lây lan qua đường thở, đặc biệt là khi người bệnh ho hoặc hắt hơi. Tầm khoảng tháng 10 trở đi, các căn bệnh liên quan đến đường hô hấp có xu hướng gia tăng, đặc biệt là bệnh ho. Dù đó là cơn ho ngắn ngủi hay dai dẳng, chúng đều gây ra những phiền toái nhất định. Có nhiều dạng bệnh ho và nhiều nhóm nguyên nhân gây ra những cơn ho. Trong đó, bệnh nhân cần chú ư đến bệnh ho gà v́ nó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là 10 điều bạn cần biết về bệnh ho gà để giúp bản thân và gia đ́nh kiểm soát tốt căn bệnh trong giai đoạn cao điểm này. 1. Bệnh ho gà đă xuất hiện trở lại Theo số liệu thống kê từ viện Pasteur TP. HCM, 3 tháng đầu năm 2018 có 40 ca mắc bệnh ho gà ở phía Nam. Có 15/20 tỉnh được khảo sát ghi nhận có ca bệnh xuất hiện. Trong đó, nhiều nhất là TP. HCM với 9 ca, Đồng Nai 6 ca. (*) Dù đă có vaccine pḥng bệnh ho gà nhưng v́ bệnh có khả năng lây lan rất nhanh nên bệnh đang có xu hướng gia tăng số lượng trong giai đoạn thu đông. 2. Ho gà nguy hiểm hơn và không giống với các kiểu ho khác trẻ bị đuối sức sau mỗi lần ho Tiếng ho có âm điệu rít lên giữa các cơn ho. Tiếng rít nghe tương tự với tiếng gà thở hổn hển. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị ho gà thường có tiếng rít kèm theo nhiều hơn so với bệnh nhân là thanh, thiếu niên. Tiếng rít giữa các cơn ho cũng khiến người nghe có cảm giác mệt mỏi và hụt hơi theo đó. 3. Bệnh ho gà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi Bệnh ho gà ở trẻ sơ sinh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng của trẻ như viêm phổi, mất nước, khó thở, ngưng thở. Trẻ sơ sinh dễ mắc bệnh và gặp biến chứng của bệnh v́ chúng không được tiêm vaccine pḥng bệnh ho gà cho đến khi được 2 tháng tuổi. Chỉ khi trẻ được 12 tháng tuổi, được tiêm pḥng đầy đủ th́ cơ thể bé mới có thể tăng cường khả năng miễn dịch với bệnh ho gà. Dù đặc biệt gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh nhưng ho gà cũng có thể diễn biến phức tạp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. 4. Người lớn rất có thể là nguồn lây nhiễm bệnh cho trẻ sơ sinh vi khuẩn gây bệnh ho gà rất có thể bám vào cơ thể của người lớn rồi lây cho trẻ em V́ vi khuẩn gây bệnh ho gà có khả năng phát tán rất nhanh trong không khí nên có thể bạn đă “dính” phải nó khi di chuyển đến những nơi công cộng như khu vui chơi, mua sắm, ẩm thực, công viên… Sau đó, bạn tiếp xúc trực tiếp trẻ và truyền bệnh cho bé mà không hề hay biết. 5. Hiệu quả pḥng bệnh của vaccine ho gà mất dần theo thời gian Điều đó có nghĩa là ngay cả khi bạn đă tiêm pḥng vaccine đầy đủ từ khi c̣n nhỏ, khả năng miễn dịch của bạn đối với ho gà cũng có thể mất dần theo thời gian. V́ thế, bạn vẫn có nguy cơ mắc bệnh và lây truyền bệnh cho trẻ nhỏ. |
6. Bất kỳ người trưởng thành nào cũng cần tiêm lại vaccine ho gà nếu có tiếp xúc trực tiếp với trẻ dưới 1 tuổi
Những người cần tiêm nhắc vaccine ho gà bao gồm ông bà, cha mẹ, bảo mẫu, nhân viên y tế chăm sóc trẻ em. Phụ nữ mang thai cũng nên tiêm vaccine trong giai đoạn gần cuối thai kỳ, ngay cả khi trước đó họ đă được tiêm pḥng. 7. Lúc đầu, bệnh ho gà có triệu chứng giống cảm lạnh thông thường hoặc cúm Người bị ho gà thường xuất hiện các triệu chứng như sổ mũi, hắt hơi, ho và sốt nhẹ. Sau 1-2 tuần, cơn ho trở nên thường xuyên hơn với những lần thở gấp, dồn dập khiến trẻ bị đau họng, đau ngực. Bệnh nhi cũng sẽ cảm thấy buồn nôn hoặc nôn sau mỗi lần ho. Bé sẽ kiệt sức hoặc thở hổn hển sau mỗi cơn ho. Trong trường hợp xấu, trẻ sẽ bị thiếu oxy, thậm chí ngừng thở do các cơn ho dồn dập. 8. Thời gian ủ bệnh tối thiểu là 10 ngày Dấu hiệu bệnh thường xuất hiện trong ṿng 7-10 ngày sau khi bệnh nhân tiếp xúc với vi khuẩn. Tuy nhiên, bệnh sẽ diễn biến trong khoảng 3 tháng với cấp độ nặng tăng dần. Bạn hăy đưa con đến bệnh viện ngay khi nghĩ rằng trẻ đang mắc bệnh ho gà, ngay cả khi bé đă được tiêm ngừa. Bác sĩ có thể kê thuốc kháng sinh cho bệnh nhân bất kể bệnh đang ở giai đoạn nào. Kháng sinh sẽ kiềm hăm sự phát triển của vi khuẩn và ngăn chúng lây lan sang những người khác. Dựa vào t́nh h́nh lúc đó, bác sĩ sẽ quyết định liệu các thành viên khác trong gia đ́nh có cần phải dùng kháng sinh pḥng ngừa hoặc thuốc tăng cường miễn dịch hay không. 9. Trẻ nhỏ bị ho gà nên được điều trị nội trú Trẻ bị bệnh ho gà được theo dơi và cặp nhiệt độ Điều này để đảm bảo trẻ được bác sĩ và nhân viên y tế theo dơi t́nh trạng bệnh thường xuyên để pḥng ngừa các biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của trẻ. Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, điều trị bệnh ho gà tại bệnh viện gần như là điều bắt buộc. Cả bố mẹ và bác sĩ cũng phải đặc biệt chú ư đến diễn biến bệnh v́ ở trẻ em, bệnh tiến triển và có khả năng gây biến chứng rất nhanh. 10. Bệnh ho gà kéo dài rất lâu, thậm chí là trong nhiều tháng Thông thường, bệnh sẽ có 1-2 tuần biểu hiện các triệu chứng giống cảm lạnh thông thường. Sau đó là khoảng 3 tháng bị ho dữ dội. Đó cũng là lư do v́ sao nhiều người hay ví ho gà là “cơn ho 100 ngày đáng sợ”. Tiếp theo là vài tuần (hoặc vài tháng) nữa các triệu chứng mới giảm dần nếu được điều trị tích cực. Nh́n chung, ho gà là căn bệnh nguy hiểm cho bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em. Cách pḥng ngừa hoặc giảm nhẹ triệu chứng bệnh hiệu quả nhất là tiêm vaccine pḥng bệnh. Với người đă được tiêm pḥng, hăy thực hiện các mũi tiêm nhắc lại theo thời gian chỉ định của bác sĩ. Điều này không chỉ có ư nghĩa bảo vệ bản thân mà c̣n tăng cường khả năng pḥng tránh bệnh cho các thành viên khác trong gia đ́nh, đặc biệt là những người có hệ miễn dịch yếu như người già, trẻ em. |
Tỉnh giấc v́ thở gấp: Đừng coi thường!
Tác giả: Cẩm Quyên Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Tỉnh giấc v́ thở gấp: Đừng coi thường! Dù t́nh trạng giật ḿnh tỉnh giấc và thở gấp không phải trường hợp hiếm thấy, song nó có thể cực kỳ đáng sợ. Trong bài viết này, Hello Bacsi sẽ giải thích v́ sao một người bị tỉnh giấc và thở gấp, cho bạn biết những công cụ và thuốc dùng để chữa trị, cũng như khi nào th́ nên gặp bác sĩ. Khi thở gấp và giật ḿnh vào lúc nửa đêm, mọi người thường nghĩ là do gặp ác mộng hoặc bị “bóng đè”. Nhưng trên thực tế, các nhà khoa học đă khẳng định điều này là dấu hiệu cho thấy bạn đang mắc bệnh và cần được bác sĩ chẩn đoán. Một số nguyên nhân chính dẫn đến thở gấp là ngạt mũi, có thể điều trị nhanh chóng chỉ bằng cách uống thuốc. Nhưng nếu nguyên nhân dẫn tới thở gấp không phải ngạt mũi mà đến từ những căn bệnh khác, bạn cần phải điều trị một cách lâu dài. Nguyên nhân Một người có thể tỉnh giấc và thở gấp v́ nhiều lư do, bao gồm: Khó thở khi ngủ Ngưng thở khi ngủ là t́nh trạng tự động ngừng thở trong khi ngủ. Hai loại chính là: •Ngưng thở vùng trung tâm, gây ra bởi các vấn đề tín hiệu trong năo. •Ngưng thở do bị tắc nghẽn, xảy ra khi tắc nghẽn đường thở làm ngừng luồng khí. Theo Tổ chức Giấc ngủ Quốc gia, khoảng 18 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị ngưng thở khi ngủ do bị tắc nghẽn. Một người có thể không biết họ mắc t́nh trạng đó cho đến khi có người cho họ biết họ ngáy và thở hổn hển khi ngủ. Một số người khi bị thở gấp có thể sẽ không tỉnh dậy hoàn toàn. Triệu chứng ngưng thở khi ngủ bao gồm: •Đau đầu vào buổi sáng •Mệt mỏi vào ban ngày •Vấn đề về trí nhớ •Mệt nhọc •Cáu gắt |
Sự lo lắng
Sự lo lắng dẫn đến các cơn hoảng loạn và khi chúng xảy ra trong giấc ngủ, người đó sẽ giật ḿnh tỉnh giấc và thở gấp. Theo Hiệp hội lo âu và trầm cảm Hoa Kỳ, khoảng 70% người bị rối loạn lo lắng cho biết họ mắc chứng khó ngủ. Các triệu chứng lo âu khác bao gồm: •Bồn chồn •Cảm giác sợ hăi hay lo lắng •Nhịp tim nhanh •Hoảng loạn •Khó tập trung Hen suyễn tỉnh giấc v́ thở gấp Hen suyễn là một t́nh trạng măn tính gây viêm trong đường thở. Hen suyễn về đêm là thuật ngữ y học chỉ các triệu chứng trong khi ngủ. Khi kiểm soát kém, t́nh trạng hen, hen suyễn về đêm sẽ trở nên phổ biến. Các triệu chứng khác của hen suyễn bao gồm: •Ho •Kḥ khè •Cảm thấy khó thở •Tức ngực Bệnh tắc nghẽn phổi măn tính (COPD) COPD xảy ra khi các túi khí nhỏ trong phổi bị tổn thương. Những túi khí này được gọi là phế nang, chúng trở nên mềm, gây khó khăn cho việc đẩy không khí ra khỏi phổi. Khi mắc COPD, người bệnh sẽ tỉnh giấc và thở dốc, hoặc cảm thấy như đang nghẹt thở. Các triệu chứng khác của COPD bao gồm: •Kḥ khè •Dư thừa chất nhầy •Ho •Mệt mỏi •Tức ngực |
Suy tim
Khi tim không được bơm máu hiệu quả như b́nh thường, hiện tượng này được gọi là suy tim. Van tim bất thường, có tiền sử đau tim và mắc bệnh động mạch vành đều có thể dẫn đến suy tim. Khó thở là một trong những triệu chứng phổ biến nhất. Lúc đầu, một người sẽ nhận thấy nó trong khi hoạt động thể chất. Nhưng khi t́nh trạng tiến triển, họ sẽ bị khó thở khi nghỉ ngơi hoặc ngủ. Một người mắc bệnh suy tim cũng có thể mắc các triệu chứng như: •Mệt mỏi •Sưng bàn chân và chân •Đau ngực •Sưng bụng Chảy dịch sau mũi Chảy dịch sau mũi là thuật ngữ chỉ việc dịch chảy ra từ hệ thống xoang mũi sau xuống thành sau họng, gây vướng họng, đau họng, ho và ngứa họng. Chất nhầy và nước bọt tiết ra trong suốt cả ngày thường chảy ra phía sau mũi và cổ họng, sau đó bị nuốt xuống. Chảy dịch sau mũi xảy ra khi chất nhầy này tích tụ và chảy xuống phía sau cổ họng. Khi chất nhầy tích tụ, người mắc phải sẽ cảm thấy khó thở. Nếu họ đang ngủ, họ có thể giật ḿnh tỉnh giấc và thở gấp. Bệnh trào ngược dạ dày, viêm xoang và dị ứng là những nguyên nhân phổ biến gây chảy dịch sau mũi. Các triệu chứng khác bao gồm: •Hôi miệng •Đau họng •Trong miệng có vị lạ •Ho Chẩn đoán Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nói về các triệu chứng và lịch sử khám chữa bệnh của họ. Họ cũng sẽ phải thực hiện một bài kiểm tra thể chất nếu bác sĩ yêu cầu. Các xét nghiệm sau đây giúp xác định lư do tại sao một người giật ḿnh thức giấc cùng với thở gấp: •Xét nghiệm máu •Nghiên cứu giấc ngủ để xác định người đó có bị ngưng thở khi ngủ hay không •Siêu âm tim để kiểm tra các bất thường về tim •Đo điện tâm đồ để đo nhịp tim và xem nhịp điệu của nó •Xét nghiệm các chức năng phổi để chẩn đoán t́nh trạng hô hấp Điều trị Khi bác sĩ đă phát hiện ra nguyên nhân, họ có thể khuyến nghị một trong các phương pháp điều trị sau: Thuốc tỉnh giấc v́ thở gấp Thuốc điều trị suy tim, điều trị COPD và căng thẳng. Thuốc chẹn beta có thể cải thiện chức năng của tim và cuối cùng làm giảm chứng khó thở. Thuốc giăn phế quản và thuốc hít corticosteroid có thể mở đường thở và cải thiện luồng khí ở người mắc COPD. Điều này sẽ giúp giảm t́nh trạng khó thở. Thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm các cơn hoảng loạn. Nó cũng giúp bạn giảm bớt căng thẳng ngay cả khi đang thức giấc hoặc đang ngủ, do đó ngăn chặn t́nh trạng tỉnh giấc và thở gấp. Áp lực đường thở chủ động liên tục (CPAP) Đây là phương pháp điều trị suy hô hấp bằng cách duy tŕ một áp lực dương liên tục trong suốt chu ḱ thở. Khi bạn bị ngưng thở trong lúc ngủ do tắc nghẽn, bác sĩ sẽ khuyến nghị phương pháp CPAP. Liệu pháp này sử dụng một cỗ máy giúp đưa không khí vào phổi, ngăn chặn việc đường thở bị tắc nghẽn. Thiết bị nha khoa Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn cũng được điều trị bằng một thiết bị nha khoa bằng cách đẩy lưỡi và hàm về phía trước, ngăn chặn các cơ cổ họng sụp xuống phía sau và làm chặn luồng không khí. Thuốc xịt nước muối Chúng thường được khuyến nghị để giúp điều trị chảy dịch sau mũi. Sử dụng b́nh xịt rửa mũi giúp rửa sạch các dịch nhầy và gỉ mũi gây tắc đường thở. Tạo thói quen ngủ tốt Các mẹo sau đây có thể giúp giảm thở gấp liên quan đến lo lắng và giảm căng thẳng nói chung: •Ngủ đủ giấc •Đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày •Chỉ tiêu thụ caffeine vào buổi sáng •Trước khi đi ngủ, hăy làm ǵ đó thư giăn, chẳng hạn như thiền, tập trung hơi thở hoặc đọc sách |
Khi nào nên đến gặp bác sĩ?
Một người sẽ không cần điều trị nếu chỉ tỉnh giấc và thở gấp không thường xuyên hoặc không có triệu chứng nào khác và có thể trở lại giấc ngủ nhanh chóng. Nhưng nếu gặp phải triệu chứng này thường xuyên, hoặc gặp phải các triệu chứng khác, bạn nên nói chuyện với bác sĩ. Bên cạnh đó, nếu bị đau ngực và không thể thở được, bạn nên t́m đến các dịch vụ y tế ngay lập tức để ngăn chặn những trường hợp đáng tiếc. Sau khi xác định được nguyên nhân cơ bản, bác sĩ sẽ khuyến nghị liệu pháp điều trị để có thể cải thiện giấc ngủ và ngăn chặn chứng thở gấp, ngưng thở gây khó chịu cho bạn, đảm bảo giấc ngủ của bạn không bị gián đoạn. |
Hội chứng ngừng thở khi ngủ: Đột quỵ thầm lặng
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Hội chứng ngừng thở khi ngủ: Đột quỵ thầm lặng Hiện đă có thêm một nguy cơ tiềm ẩn về sức khỏe gắn liền với hội chứng ngừng thở khi ngủ: đó chính là đột quỵ. Hội chứng ngừng thở khi ngủ là một nhân tố nguy hiểm dẫn đến đột quỵ không phải một thông tin mới. Chúng ta đều biết nhiều trường hợp ngưng thở khi ngủ liên quan đến nguy cơ đột quỵ cao. Tuy nhiên, nghiên cứu mới này cho thấy sự xảy ra thường xuyên của hội chứng ngừng thở khi ngủ trong các ca đột quỵ mà cụ thể hơn các bệnh nhân đột quỵ “thầm lặng”. Đột quỵ “thầm lặng” là ǵ? •Đột quỵ “thầm lặng” không có các triệu chứng có thể nh́n thấy hoặc có thể phát hiện khi nh́n từ bên ngoài được. •Trong hầu hết các trường hợp, người đột quỵ “thầm lặng” hoàn toàn không biết họ đang bị đột quỵ. •Đột quỵ “thầm lặng” được cho là thầm lặng v́ người bệnh không hề có những triệu chứng hay gặp khi đột quỵ thông thường như nói chuyện khó khăn, tê liệt hay đau đớn dữ dội. •Đột quỵ “thầm lặng” là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và đáng lưu ư. Nó để lại những tổn thương vĩnh viễn cho năo, nhất là những vùng năo vận hành cảm xúc, suy nghĩ, tri giác và trí nhớ. •Bản thân bệnh đột quỵ “thầm lặng” cũng là một tác nhân nguy hiểm dẫn đến các bệnh đột quỵ khác bao gồm cả những cơn đột quỵ nghiêm trọng. Nhóm nghiên cứu của Đại học Albama, Birmingham và Đại học Công nghệ Dresden của Đức đă tiến hành t́m hiểu tần suất và mức độ nghiêm trọng của hội chứng ngừng thở trong giấc ngủ trong vai tṛ một tác nhân nguy hiểm dẫn đến đột quỵ “thầm lặng”. Một tỷ lệ cao của việc ngừng thở khi ngủ trong các bệnh nhân đột quỵ được thấy trong kết quả nghiên cứu. Trong thờ gian 18 tháng, các nhà nghiên cứu thấy được 56 bệnh nhân bị thiếu máu năo cấp, một dạng đột quỵ làm gián đoạn sự lưu thông của máu lên năo. Trong năm ngày xuất hiện các triệu chứng đột quỵ, bệnh nhân được theo dơi bằng cách chụp MRI và chụp h́nh CT để phát hiện những đặc điểm chi tiết những tác động của cơn đột quỵ lên năo, theo dơi tần suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của hội chứng ngừng thở trong khi ngủ. Các nhà nghiên cứu đă t́m thấy: •Chứng ngừng thở khi ngủ xuất hiện ở 51 trên tổng 56 bệnh nhân được theo dơi, chiếm đến 91%! •Trong số 51 người th́ có 29% triệu chứng bệnh trên ở mức độ nặng, c̣n 30% chịu đựng bệnh ở tầm trung. •Hội chứng ngưng thở khi ngủ nghiêm trọng xuất hiện ở 58% bệnh nhân nhồi máu thầm lặng hay gọi là đột quỵ “thầm lặng”. •Hội chứng trên c̣n xuất hiện ở 38% bị thay đổi vi mạch măn máu măn tính. Đó là những tổn thương nhỏ đến các chất trắng trong năo có liên hệ với bệnh đột quỵ. •Chứng ngưng thở khi ngủ và mức độ nghiêm trọng của nó, được xem là một dự báo cho bệnh đột quỵ. •Bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ tiến triển chậm hơn và ít khỏi bệnh hơn trong giai đoạn đầu phục hồi. Điều chúng ta không biết được trong kết quả này là liệu chứng ngưng thở khi ngủ là tác nhân dẫn đến đột quỵ hay các bệnh nhân đột quỵ thường có xu hướng phát triển chứng bệnh trên. Đường thở của người bị chứng trên thường bị tắc khi họ ngủ. Đường dẫn khi bị tắc tạm thời ngăn cản sự hô hấp và làm thiếu hụt lượng oxy đi vào máu. Những người mắc chứng này từ tầm trung đến nghiêm trọng đều rơi vào t́nh trạng ngưng thở hàng trăm, thậm chí là hàng ngh́n lần một đêm. Trong các nghiên cứu mới đây, các nhà khoa học khẳng định việc ngưng thở 30 lần mỗi giờ trong giấc ngủ chính là chứng ngưng thở khi ngủ. Biết được sự rối loạn hô hấp ảnh hưởng như thế nào đến năo bộ và khả năng dẫn đến đột quỵ chính là định hướng quan trọng cho các nghiên cứu bổ sung. |
Báo động các loại bệnh khi bị ngừng thở khi ngủ:
1.Vấn đề tim mạch. Ngoài việc được xem là nhân tố gây ra đột quỵ, hội chứng ngưng thở khi ngủ c̣n liên quan đến chứng tăng huyết áp, các bệnh về tim, suy tim. Nghiên cứu này cho biết người bị hội chứng trên có nguy cơ bị đau tim tăng lên đến 30% trong thời gian 4–5 năm. 2.Tiểu đường. Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy sự liên quan giữa bệnh tiểu đường và chứng ngưng thở khi ngủ. Nghiên cứu cho thấy, trong các bệnh nhân nam giới bị tiểu đường tuưp 2 th́ có một tỷ lệ cao mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Và tệ hơn nữa là trong các ca bệnh tiểu đường đó chưa từng được chẩn đoán trước nghiên cứu trên. 3.Rối loạn t́nh dục. Chứng ngưng thở khi ngủ được chứng minh là gây ra rối loạn t́nh dục ở cả giới nam và nữ. Nghiên cứu cho thấy, phụ nữ mắc chứng ngưng thở khi ngủ có có tỷ lệ mắc vấn đề trong t́nh dục cao rơ rệt, cả về khả năng và sự thỏa măn. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu, nam giới bị rối loạn t́nh dục cũng có gấp hai lần khả năng bị chứng ngưng thở khi ngủ. Chúng ta c̣n rất nhiều điều để học hỏi về những ảnh hưởng của chứng ngưng thở khi ngủ đến các bệnh lư của con người cũng như vai tṛ của nó như là một tác nhân gây ra đột quỵ. Điều chúng ta có thể chắc chắn chính là chứng bệnh trên là một báo động đỏ cho bệnh đột quỵ và các vấn đề sức khỏe. Hăy đến khám bác sĩ ngay khi bạn phát hiện ḿnh từng ngưng thở khi ngủ và kiểm tra sức khỏe tổng quát cẩn thận. |
Điều trị chứng mất ngôn ngữ sau cơn đột quỵ
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Điều trị chứng mất ngôn ngữ sau cơn đột quỵ Việc điều trị chứng mất ngôn ngữ là một phần rất quan trọng sau khi cơn đột quỵ ảnh hưởng đến khả năng nói của bệnh nhân. Nói chung, chứng mất ngôn ngữ là sự rối loạn trong việc tạo ra, xử lư và hiểu ngôn ngữ do những tổn thương ở năo, thường thấy nhất ở các ca đột quỵ. Mặc dù đă có rất nhiều cách chữa trị nhiều loại mất ngôn ngữ khác nhau nhưng chỉ một số ít trong chúng đă được nghiên cứu đủ nghiêm ngặt và chứng tỏ được sự hiệu quả. Hầu hết các dạng điều trị chứng mất ngôn ngữ đều dựa trên cơ sở lư thuyết, và vẫn phải chờ để được kiểm chứng. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm cùng bệnh nhân của ḿnh, đa số các nhà bệnh lư học ngôn ngữ và bác sỹ đă chứng minh được lợi ích của phép điều trị chứng mất ngôn ngữ Nguyên tắc chung Một vài nguyên tắc của phương pháp điều trị đă được chứng minh qua một số nghiên cứu nhỏ là có thể cải thiện triệu chứng của bệnh. Bất kể loại điều trị nào được sử dụng, nếu bệnh nhân được thực hiện càng nhiều th́ kết quả điều trị càng tốt. Nói cách khác, với một lượng thời gian điều trị cố định , nếu nó được chia ra và tiến hành một vài lần trong vài ngày thay v́ nhiều lần trong nhiều ngày th́ sẽ mang lại kết quả tốt hơn. Hiệu quả của phép trị liệu chứng mất ngôn ngữ tăng lên khi người trị liệu sử dụng nhiều h́nh thức kích thích cảm giác. Ví dụ như kích thích thính giác bằng nhạc và kích thích thị giác bằng các các bức ảnh, tranh vẽ, các phương pháp này rất thường được sử dụng trong các buổi trị liệu. Tăng dần độ khó của các bài tập ngôn ngữ trong buổi trị liệu cũng giúp cải thiện kết quả. Danh sách dưới đây là một số dạng trị liệu chứng mất ngôn ngữ quen thuộc. Phép trị liệu nhận thức ngôn ngữ. Phép điều trị này nhấn mạnh yếu tố cảm xúc của ngôn ngữ. Ví dụ một số bài tập yêu cầu bệnh nhân giải thích các đặc điểm âm điệu cảm xúc khác nhau của giọng nói. Số khác yêu cầu họ miêu tả ư nghĩa của những từ có tính chất miêu tả cao, chẳng hạn như từ “hạnh phúc”. Những bài tập đó giúp cho bệnh nhân thực hành kỹ năng đọc hiểu qua việc tâp trung hiểu các yếu tố cảm xúc của ngôn ngữ. Lập tŕnh mô phỏng Loại điều trị này sử dụng nhiều mô thức giác quan, bao gồm những bức ảnh và âm nhạc, được giới thiệu theo tiến tŕnh dần dần từ dễ đến khó. Phép điều trị bằng kích thích – tạo thuận lợi Phép điều trị này tập trung hầu hết vào phần nghĩa và cú pháp của ngôn ngữ. Sự kích thích chính trong các buổi điều trị bằng phép trị liệu này là bằng thính giác. Cơ sở lư thuyết của phương pháp này là cách tốt nhất để đạt được sự tiến bộ trong các kỹ năng ngôn ngữ là qua sự lặp đi lặp lại Phép điều trị theo nhóm Phép điêu trị này sẽ cung cấp một bối cảnh xă hội cho bệnh nhân để họ luyện tập các kỹ năng giao tiếp mà họ đă được học trong những buổi trị liệu cá nhân, cùng lúc đó sẽ thu thập các thông tin phản hồi quan trọng từ nhà trị liệu và các bệnh nhân bị chứng mất ngôn ngữ khác. Phương cách điều trị trong gia đ́nh cũng có hiệu quả tương tự, phương pháp gia đ́nh c̣n tạo điều kiện cho bệnh nhân và những người thân yêu của họ được tiếp xúc với nhau. Thúc đẩy hiệu quả giao tiếp cho người bị mất ngôn ngữ (PACE) Đây là một trong những phương pháp điều trị được dùng thường xuyên nhất. PACE là một dạng điều trị chứng mất ngôn ngữ thông qua việc giúp bệnh nhân có thể giao tiếp tốt hơn bằng cách sử dụng các cuội hội thoại như một công cụ học tập. Các buổi trị liệu PACE thường sẽ bao gồm một cuộc tṛ chuyện giữa nhà trị liệu và bệnh nhân. Nhằm kích thích khả năng giao tiếp tự nhiên, phương pháp này sử dụng các h́nh vẽ, các bức h́nh và các vật kích thích thị giác khác để bệnh nhân có thể nghĩ ra các ư tưởng dùng để giao tiếp trong cuộc hội thoại. Nhà trị liệu và bệnh nhân lần lượt truyền đạt ư tưởng của họ cho nhau. Mức độ khó của những vật liệu sử dụng để tạo ra cuộc hội thoại được tăng lên từ từ. Bệnh nhân được động viên sử dụng bất cứ phương thức giao tiếp nào trong buổi trị liệu để nhà trị liệu t́m ra kỹ năng giao tiếp nào của bệnh nhân cần được tập luyện và bổ sung. Nhà trị liệu sẽ giao tiếp với bệnh nhân bằng cách bắt chước các phương thức giao tiếp mà bệnh nhân cảm thấy dễ làm và thoải mái nhất. |
Điều trị bằng thuốc
Đây là một trong những phương pháp điều trị chứng mất ngôn ngữ thường được các bác sĩ dùng nhiều nhất dù hiệu quả của nó vẫn chưa được chứng minh. Danh sách các loại thuốc đă được sử dụng đến nay bao gồm piracetam, bifenalade, piribedil, bromocriptine, idebenone và dextran 40, donezepil, amphetamines và một số loại thuốc chống trầm cảm. Mặc dù chưa có bằng chứng hiệu quả rơ ràng, nhưng ít nhất sự có mặt của các loại thuốc donezepil, piribedil và amphetamines phần nào đó cũng có tác dụng trong việc điều trị chứng mất ngôn ngữ. Đặc biệt loại thuốc cuối cùng trong đó rất hữu ích trong việc tăng cường hiệu quả của các phương pháp trị liệu truyền thống không dùng thuốc khác, một số nghiên cứu đă chứng minh điều này khi các bệnh nhân được cho dùng amphetamines trước các buổi trị liệu sẽ có được kết quả tốt hơn. Kích thích năo bằng sóng điện từ xuyên sọ Mặc dù phương thức điều trị này được sử dụng không nhiều, hiệu quả của nó vẫn đang được nghiên cứu rất kỹ. TMS là phương pháp hướng trực tiếp một nam châm vào phần năo bộ được xác định là đang gây ức chế việc phục hồi ngôn ngữ sau khi đột quỵ. Bằng cách kiềm chế chức năng của phần năo đó, sự phục hồi của bệnh nhân sẽ tăng lên. Một kiểu điều trị bằng từ tính đă được sử dụng cho đến bây giờ để phục hồi chức năng ngôn ngữ có tên là “chậm và lặp đi lặp lại”. Một số nghiên cứu nhỏ đă ủng hộ kết quả của phương pháp này, nhưng ta vẫn cần một nghiên cứu lớn và được kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo hiệu quả. |
Hút thuốc và đột quỵ
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Hút thuốc và đột quỵ Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất gây đột quỵ. Nghiện nicotine cùng với thói quen hút thuốc lá khiến cho việc hút thuốc lá thành một chứng nghiện rất khó bỏ, thậm chí cả khi bạn biết nó có hại đến chừng nào. Hút thuốc lá gây đột quỵ như thế nào? Rất nhiều hóa chất khác nhau được hấp thụ vào cơ thể thông qua việc hít phải khói thuốc lá gây ra những thay đổi có hại dài hạn và ngắn hạn cho các mạch máu năo. Tốc độ của ḍng máu qua mạch máu năo thay đổi nhanh chóng ngay sau khi hút thuốc. Ngoài ra, chấn thương kéo dài của nội mạc mạch máu năo lâu ngày (mạch máu cung cấp cho năo) có thể dẫn tới bệnh mạch máu kéo dài được gọi là bệnh lư mạch máu năo, mà thường gây ra đột quỵ. Mạch máu năo trở nên dễ tắc nghẽn hơn và dễ tạo cục máu đông hơn khi tiếp xúc với nhiều với hóa chất trong khói thuốc lá. Khói thuốc lá gây những thay đổi trong nhịp tim và chức năng tim, cuối cùng có thể dẫn đến đột quỵ. Hút thuốc lá và đột quỵ có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ cũng như cơn thiếu máu năo thoáng qua (TIA), đó là những đột quỵ nhỏ có thể hồi phục được. Một số người bị đột quỵ có vài dấu hiệu TIA trước khi xảy ra triệu chứng, trong khi ở một số người đột quỵ xuất hiện đột ngột, cơn đột quỵ nặng vĩnh viễn không bao giờ có các dấu hiệu cảnh báo TIA trước đó. TIA luôn là một dấu hiệu cho thấy một nguy cơ đột quỵ nghiêm trọng sắp xảy ra. Nhiều người hút thuốc lá cũng bị đột quỵ im lặng, là những đột quỵ nhỏ mà không gây ra vấn đề thần kinh rơ ràng. Tuy nhiên, vấn đề của đột quỵ im lặng là, qua một thời gian, có quá nhiều đột quỵ im lặng diễn ra có thể gây ảnh hưởng đến khả năng của năo bộ để thực hiện chức năng đúng cách và cuối cùng có thể dẫn đến các vấn đề thần kinh nghiêm trọng khởi phát đột ngột, chẳng hạn như sa sút trí tuệ. Những người hút thuốc bị TIA, đột quỵ hoặc đột quỵ im lặng vẫn c̣n nguy cơ tái phát đột quỵ hoặc trở nặng hơn nếu họ tiếp tục hút thuốc. V́ vậy, TIA hoặc đột quỵ là tín hiệu rơ ràng cho người hút thuốc lá về sự hiện diện của những yếu tố gây-đột quỵ phát triển trong cơ thể. Tương tự vậy, việc phát hiện ra đột quỵ im lặng, nên cảnh báo người hút thuốc lá về việc đang có những tổn thương âm thầm dai dẳng xuất hiện trong cơ thể. Hút thuốc lá gián tiếp Hút thuốc có tác động đáng kể đến tỷ lệ đột quỵ trong suốt cuộc đời của người hút thuốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học cũng đă chứng minh rằng hút thuốc gián tiếp cũng có thể làm tăng đột quỵ ở người không hút thuốc. Các chuyên gia đă khẳng định càng tiếp xúc với khói thuốc càng tăng nguy cơ đột quỵ. Với người vợ hoặc chồng không hút thuốc, mà thường xuyên tiếp xúc gián tiếp với nồng độ cao của khói thuốc trong nhiều năm, có suất độ đột quỵ cao hơn nhiều so với những người không thường xuyên tiếp xúc gián tiếp với khói thuốc lá có t́nh trạng sức khỏe tương đương. |
Những lợi ích của việc bỏ thuốc lá là ǵ?
Điều thú vị là, các tổn thương gây ra đột quỵ do hút thuốc lá được chứng minh có thể chữa khỏi sau 5-10 năm cai thuốc. Điều này có nghĩa là vẫn đáng để bạn ngừng hút thuốc, dù đă nghiện và tiếp xúc với khói thuốc trong nhiều năm. Ngay cả những bệnh nhân đă bị TIA cũng được ghi nhận là có thể hồi phục tổn thương của nhiều năm hút thuốc sau khi đă bỏ thuốc lá, giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ư với những người đă bị đột quỵ không thấy giảm các triệu chứng thần kinh khi bỏ thuốc lá. Bỏ thuốc lá chỉ có thể giảm nguy cơ đột quỵ. Tương tự như vậy, bỏ hút thuốc không thể chữa khỏi bệnh ung thư phổi nếu đă phát triển bệnh ung thư. V́ vậy, tốt nhất là ngừng hút thuốc trước khi vấn đề sức khỏe nghiêm trọng phát sinh, và đừng chờ đợi đến thời điểm những vấn đề này đă xuất hiện. Thuốc lá điện tử là tương đối mới và, hiện nay, không có đủ dữ liệu để xác định chính xác liệu thuốc lá điện tử có tác dụng tương tự gây tăng nguy cơ đột quỵ như thuốc lá truyền thống không. |
Mối quan hệ giữa bóc tách các động mạch và đột quỵ
Động mạch là con đường đưa máu giàu oxy đến các cơ quan cần oxy như thận, tim và năo. Động mạch chính đưa máu lên năo là động mạch cảnh và động mạch đốt sống. Bóc tách động mạch có thể gây một cơn đột quỵ. Bóc tách động mạch là ǵ? Bóc tách động mạch là sự h́nh thành các vết rách dọc theo thành bên trong của động mạch một cách bất thường và đột ngột. Khi vết rách to ra, nó tạo thành một túi nhỏ mà bác sĩ gọi là “ḷng giả”. Máu tích lũy bên trong ḷng giả này có thể dẫn đến đột quỵ bằng những cách sau: Máu ứ trong động thành mạch gây cản trở ḍng máu. Các khe chứa máu ngày càng to ra trên thành động mạch gọi là “túi ph́nh giả.” Các vết rách ép lên cấu trúc năo nằm gần đó, gây ra các triệu chứng đột quỵ. Nó cũng có thể bị vỡ và gây xuất huyết năo nặng (đột quỵ xuất huyết năo). Khi đó, các túi ph́nh giả được gọi là một “ph́nh bóc tách” hoặc ” bóc tách túi ph́nh giả “ Máu bên trong ḷng giả đông lại và từ từ lấn vào vùng nơi ḍng máu b́nh thường chảy, gây hạn chế hoặc tắc nghẽn hoàn toàn ḍng máu đến năo. Mảnh vụn từ cục máu đông có thể vỡ ra, chảy ngược ḍng và bị mắc kẹt bên trong các động mạch nhỏ của năo, hiện tượng này gọi là “huyết khối thuyên tắc động mạch-đến-động mạch” Bóc tách có phải là nguyên nhân phổ biến gây đột quỵ? Bóc tách động mạch cảnh và động mạch đốt sống tự phát là nguyên nhân tương đối ít gặp của đột quỵ. Nó chiếm ít hơn 2% trong các trường hợp, mặc dù chiếm tới một phần tư các ca đột quỵ ở người trẻ và trung niên. Nguyên nhân bóc tách động mạch cảnh và động mạch đốt sống Động mạch cảnh và động mạch đốt sống có thể bị tổn thương do chấn thương cổ hay thậm chí do chuyển động cổ mạnh. Dưới đây là một số t́nh huống liên quan đến bóc tách động mạch cảnh và động mạch đốt sống: •Ngửa cổ khi gội đầu tại tiệm cắt tóc; •Nắn bóp cột sống cổ; •Chấn thương do rung lắc (sang chấn dạng roi quất); •Chấn thương đụng giập cổ; •Ngửa cổ quá độ khi tập yoga; •Sơn trần nhà; •Ho, nôn mửa và hắt hơi; •Ngửa cổ khi đang hồi sức tim phổi (CPR); Bóc tách động mạch cảnh và động mạch đốt sống cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên khi đi kèm với các bệnh sau: •Hội chứng Marfan; •Bệnh thận đa nang; •Tạo xương bất toàn; •Loạn sản sợi cơ. Các triệu chứng Triệu chứng điển h́nh bao gồm: •Đau một hoặc cả hai bên cổ, mặt hoặc đầu; •Đau mắt, hoặc một đồng tử nhỏ bất thường; •Sụp mi hoặc hoa mắt; •Thay đổi đột ngột trong khả năng nếm thức ăn; •Ù tai, chóng mặt; •Liệt cơ một bên cổ hoặc mặt (ví dụ không có khả năng để nhắm một mắt). Các triệu chứng của đột quỵ hoặc thiếu máu tạm thời có thể xảy ra một vài ngày đến vài tuần sau khi xuất hiện các triệu chứng được mô tả ở trên. |
Làm thế nào để các bác sĩ chẩn đoán bệnh này?
Xét nghiệm phổ biến nhất chẩn đoán bóc tách động mạch cảnh hoặc động mạch đốt sống là chụp mạch máu. Trong xét nghiệm này, một chất cản quang được tiêm bên trong một trong những động mạch đưa máu lên năo. Chiếu tia X quang vào để thấy được h́nh dạng của động mạch cảnh và động mạch đốt sống khi thuốc nhuộm đi qua chúng (xem h́nh). Chẩn đoán được bóc tách là khi chụp mạch cho thấy động mạch bị chia thành hai phần riêng biệt, một trong đó là ḷng giả đă được mô tả ở trên. Khi bóc tách đă trở nên nghiêm trọng sẽ hoàn toàn ngăn chặn ḍng máu chảy qua động mạch bị ảnh hưởng, thuốc nhuộm sẽ biến mất khi động mạch đóng lại hoàn toàn. Khi bóc tách gây ra túi ph́nh giả, chụp mạch sẽ thấy sự tích tụ của chất nhuộm bên trong thành của động mạch bị bóc tách. Các xét nghiệm khác được sử dụng để chẩn đoán động mạch cảnh và động mạch đốt sống bao gồm chụp mạch cộng hưởng từ (MRA), và siêu âm hai chiều. Phương pháp điều trị cho bóc tách động mạch là ǵ? Bóc tách động mạch cảnh và động mạch đốt sống thường được điều trị bằng heparin, loại thuốc ngăn chặn cục máu đông lan rộng trong khu vực bóc tách. Heparin, thường tiêm tĩnh mạch, được đổi thành Coumadin (warfarin) sau bệnh nhân xuất viện, v́ có thể dùng bằng đường uống. Nói chung, đơn thuốc thường từ 3-6 tháng. Tuy nhiên, nếu các xét nghiệm theo dơi không thấy cải thiện đáng kể sau 6 tháng, thuốc sẽ được kê trong thời gian dài hơn. Nếu không cải thiện, bác sĩ sẽ phẫu thuật hoặc đặt bóng tạo h́nh mạch qua da và đặt stent trên một số bệnh nhân. Bạn nên mong đợi ǵ? Hầu hết những người bị đột quỵ liên quan đến bóc tách sẽ phục hồi tốt, và ít hơn 5% tử vong do hậu quả của bóc tách. Hơn 90% các trường hợp có động mạch cảnh bị thu hẹp nặng nề, và hơn 66% các trường hợp mà động mạch hoàn toàn bị tắc do bóc tách, được chữa khỏi trong ṿng vài tháng đầu tiên sau khi các triệu chứng bắt đầu. Trong một số trường hợp, đau đầu dai dẳng có thể kéo dài trong một vài tuần hay vài tháng. Ph́nh động mạch liên quan đến bóc tách gần như không bao giờ vỡ, nhưng có thể dẫn đến h́nh thành cục máu đông và đột quỵ huyết khối thuyên tắc trên một vài trường hợp hiếm gặp. |
Nghiên cứu về châm cứu trong điều trị đột quỵ
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nghiên cứu về châm cứu trong điều trị đột quỵ Một số người nghĩ châm cứu là một phương pháp chữa bệnh an toàn và tự nhiên trong khi những người khác nghi ngờ về tính khả thi của nó trong thời đại y khoa tân tiến hiện nay. Sự thật là châm cứu đă có mặt khoảng hàng ngàn năm nay, nhưng chỉ gần đây mới được đánh giá dựa vào điều kiện y tế theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt giống với Tây y. Bạn cần biết ǵ trước khi t́m đến châm cứu? Đột quỵ có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến nỗi các bệnh nhân t́m mọi phương pháp khả thi nhất để tối đa hóa hiệu quả phục hồi thần kinh. Châm cứu là một trong những phương pháp điều trị thay thế, gia tăng số lượng bệnh nhân qua khỏi đột quỵ. Hầu hết bác sĩ tây y không quen điều trị đột quỵ bằng phương pháp châm cứu và chưa hiểu rơ tác động của nó đối với chức năng thần kinh, v́ vậy họ thường sẽ không khuyên bạn điều trị bằng châm cứu. Tốt nhất bạn nên đến viện y học dân tộc để gặp gỡ các bác sĩ đông y mới có thể đưa cho bạn những lời khuyên đúng đắn nhất. Có những nghiên cứu nào về châm cứu điều trị đột quỵ? Châm cứu và điều trị chứng khó nuốt Sau một cơn đột quỵ, khó nuốt có thể là vấn đề và có thể thậm chí gây sặc, đôi khi rất nguy hiểm. Cho đến nay, phục hồi chức năng và vật lư trị liệu cho các vấn đề của cơ nuốt do đột quỵ không hoàn toàn hiệu quả. Tuy nhiên, có một nghiên cứu so sánh 120 bệnh nhân sống sót sau đột quỵ mắc chứng khó nuốt được luyện tập nuốt và các bệnh nhân cả được luyện tập nuốt và châm cứu. Sau 4 tuần, so sánh hai nhóm bằng các tiêu chí nuốt bao gồm Thang điểm Tiên lượng độ nặng của Khó nuốt, chỉ số Modified Barthel và Chỉ số Liên hệ vấn đề nuốt và Chất lượng cuộc sống. Nhóm được châm cứu/luyện tập nuốt có kết quả tốt hơn hẳn so với nhóm chỉ được luyện tập nuốt. Không có tác dụng phụ xảy ra trong cả hai nhóm. Điều này có nghĩa rằng nếu bạn đang bị khó nuốt dai dẳng sau đột quỵ, châm cứu có thể là một lựa chọn an toàn và hữu ích cho bạn. Co cứng Co cứng là một dạng cứng cơ xảy ra sau đột quỵ. Nhiều nghiên cứu đă đánh giá hiệu quả của châm cứu điều trị co cứng sau đột quỵ. Kết quả được công bố trong tháng 1 năm 2015 của tờ Bằng chứng bổ sung cơ bản và Y học Thay thế chỉ ra rằng châm cứu giảm đáng kể t́nh trạng co cứng sau đột quỵ, đặc biệt là ở cổ tay, đầu gối và khuỷu tay so với điều trị thông thường hay nhớm giả châm cứu (châm cứu cố t́nh tiêm sai vị trí với mục đích nghiên cứu). Phục hồi sau đột quỵ Một bài báo được công bố trên số ra tháng 3 năm 2015 của Tạp chí Y học Châm cứu kiểm tra một lượng lớn cơ sở dữ liệu của các nghiên cứu khoa học đánh giá hiệu quả của châm cứu về việc phục hồi đột quỵ. Các tác giả bài viết kết luận rằng châm cứu rất hiệu nghiệm, nhưng do chất lượng của các thí nghiệm này không giống nhau, nên chưa chắc châm cứu có lợi cho những người sống sót sau đột quỵ. Cho đến nay, không có bằng chứng cho rằng châm cứu giúp ngăn ngừa đột quỵ hoặc giúp làm thu hẹp vùng tổn thương do đột quỵ thiếu máu cục bộ ở năo. Tuy nhiên, rất nhiều thí nghiệm chất lượng đánh giá hiệu quả đầy hứa hẹn của châm cứu đối với chứng khó nuốt và cứng cơ sau đột quỵ. Bạn cần biết ǵ về đột quỵ và châm cứu? Châm cứu là một phương pháp điều trị Đông y sử dụng một loại kim đặc biệt, đâm vào một số vùng nhất định trên cơ thể để làm giảm triệu chứng và bệnh tật. Châm cứu có thể cải thiện các tổn thương gây ra do đột quỵ. Nếu bạn chọn châm cứu để điều trị đột quỵ, hăy nói với bác sĩ Tây y chuyên trị cho bạn (nếu có) và đi khám cẩn thận ở bệnh viện Đông y/ viện y học cổ truyền. Chỉ thực hiện phương pháp châm cứu với các bác sĩ/thầy thuốc Đông y giàu kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề. |
Chấn thương đầu có thể gây ra đột quỵ không?
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Chấn thương đầu có thể gây ra đột quỵ không? Với nâng cao nhận thức về ảnh hưởng nghiêm trọng của chấn thương đầu trong vài năm qua, câu hỏi thường xuyên được đặt ra là liệu chấn thương đầu có thể gây ra đột quỵ. Có nhiều vận động viên nổi tiếng đă bày tỏ ư kiến về chấn thương sọ năo và cách nó làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ sau nhiều năm giải nghệ. Nghiên cứu về chấn thương sọ năo đă chỉ ra một mối liên kết giữa chấn thương sọ năo và đột quỵ. Tại sao những nhà nghiên cứu lại có ư tưởng này? Chấn thương sọ năo có thể gây ra tổn thương năo. Sau khi chấn thương đầu, có thể có xuất huyết năo, kích thích mô năo. Chảy máu năo cũng có thể làm giảm máu lưu thông đến năo v́ ṛ rỉ máu từ đứt mạch máu. Phù có thể xảy ra, chèn ép vào mô năo. Dập năo có thể tốn thời gian dài để chữa lành. Sự chấn động là một h́nh thức cụ thể của chấn thương sọ năo hiện nay cũng được xem như là một nguyên nhân gây tổn thương lâu dài. Chấn động là chấn thương đầu dẫn đến những suy yếu ngắn như chóng mặt, mất trí nhớ, mắt mờ, hoặc mất tri giác. Ngay cả khi b́nh phục sau chấn động, bệnh nhân có thể gặp vấn đề lâu dài về thần kinh và tâm lư, thường gọi là triệu sau chấn động hoặc hội sau chấn động. Mối liên hệ giữa chấn thương đầu với đột quỵ xuất huyết là ǵ? Có một mối liên hệ giữa chấn thương đầu và gia tăng bệnh suất của đột quỵ xuất huyết ở những năm sau đó. Đột quỵ xuất huyết là những đợt chảy máu trong năo, có thể do một dị dạng mạch máu hoặc tăng huyết áp nặng. Đột quỵ xuất huyết gây kích thích tại vùng năo bị chảy máu, cũng như những thay đổi lớn trong huyết áp và đường kính mạch máu, có thể gây ra những tổn thương nặng hơn. Đột quỵ xuất huyết phát triển nhanh chóng và gây ra những tổn thương nghiêm trọng. Mối liên hệ giữa chấn thương đầu và nhồi máu năo là ǵ? Nhồi máu năo là đột quỵ do v́ tắc nghẽn mạch máu trong năo, làm giảm khả năng máu cung cấp vào vùng năo. Những nghiên cứu đă cho thấy sự gia tăng bệnh suất nhồi máu năo trong những sau khi bị chấn thương đầu. Những nghiên cứu về vấn đề chảy máu và đông máu trong chấn thương đầu là ǵ? Nghiên cứu được thực hiện ở Trung Quốc, xuất bản vào tháng tám của Viện nghiên cứu sinh học Quốc tế kiểm tra về sự tăng của đột quỵ xuất huyết năo và nhồi máu năo ở bệnh nhân tại khoa ngoại thần kinh của bệnh viện Six People, liên kết với trường Đại học Jaiotong Thượng Hải. Những nhà nghiên cứu đă ghi lại sự gia tăng bệnh suất của cả đột quỵ do xuất huyết và nhồi máu năo sau khi chấn thương đầu. Điều này có thể giải thích một phần bởi những thay đổi trong khả năng đông máu của cơ thể sau chấn thương đầu. Những thay đổi trong đông máu sau chấn thương đầu không nhất quán và khó dự đoán được, do đó có thể làm gia tăng đột quỵ xuất huyết hoặc tăng nhồi máu năo. Mối quan hệ giữa phẫu thuật năo và đột quỵ? Quan hệ giữa chấn thương sọ năo và phục hồi đột quỵ đă được kiểm tra. Bài báo công bố trong tạp chí Bệnh viện Mayo vào tháng 2 năm 2014 đă cho thấy không chỉ tăng bệnh suất đột quỵ sau chấn thương sọ năo, mà c̣n làm xấu đi khả năng phục hồi sau đột quỵ. Chấn thương sọ năo gây tổn thương năo và làm giảm đi “quá tŕnh đảo ngược” của năo. Nó có thể là một trong những lư do khiến phục hồi đột quỵ xảy ra sau chấn thương đầu khó khăn hơn. |
Làm sao để bạn có thể ngăn ngừa chấn thương sọ năo?
Ngăn ngừa tổn thương năo nay được công nhận là cách để bảo vệ bản thân bạn khỏi đột quỵ. Cách tiếp cận tốt nhất là pḥng ngừa chấn thương sọ năo. May mắn là, một trong những cách ngăn chặn hiệu quả nhất đối với chấn thương đầu là mang mũ bảo hiểm khi đi xe máy hoặc xe đạp và cài dây an toàn chắc chắn trong xe hơi. Bạn c̣n cần đeo mũ bảo hiểm và mũ thích hợp với thể thao và hoạt động mạo hiểm, kể cả đi xe đạp, trượt ván và lướt ván tuyết. Biện pháp an toàn khác để ngăn ngừa chấn thương đầu bao gồm tránh sử dụng thức uống có cồn và thuốc ảnh hường đến khả năng nhận thức và đánh giá khi điểu khiển hoạt động máy móc nặng, bao gồm xe hơi, xe mô tô, máy cắt cỏ và thiết bị nhà máy. |
Thay đổi hành vi sau cơn đột quỵ
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Thay đổi hành vi sau cơn đột quỵ Tùy thuộc vào phần nào trong năo bị ảnh hưởng bởi đột quỵ mà con người sẽ bị thay đổi hành vi sau cơn đột quỵ. Trước khi đột quỵ, một người đă từng rất quan tâm đến các tiểu tiết có thể trở nên luộm thuộm và không thèm chăm chút cho bản thân nhân sau khi đột quỵ. Các vấn đề này có thể rất dễ bị hiểu lầm thành do gặp phải vấn đề t́nh cảm hoặc tâm lư. Trong một số trường hợp, điều này đúng. Nhưng cũng cần xem xét các yếu tố sau đây: •Bộ nhớ gặp vấn đề. Một người nào đó nếu không tắm hay thay quần áo có thể cần một danh sách kiểm tra trên gương pḥng tắm như một lời nhắc nhở. •Vấn đề hành vi. Người này có thể không phản ứng phù hợp với các t́nh huống xă hội. Hành vi không phù hợp cần được thảo luận ngay lập tức và trong trường hợp cụ thể. Nếu thành viên trong gia đ́nh của bạn mắc các vấn đề này: •Hăy nhớ rằng cằn nhằn hay tức giận chỉ làm cho mọi thứ tồi tệ hơn. •Hăy nói cho người đó ngay lập tức khi họ làm điều ǵ sai. •Hăy nhớ khen ngợi khi anh/cô ấy làm điều “đúng”. •Nói chuyện với bác sĩ để xem nếu các loại thuốc có thể giúp điều trị các vấn đề. Mặc quần áo trở thành vấn đề lớn với bệnh nhân đột quỵ Một cơn đột quỵ thường ảnh hưởng đến sự di chuyển và sử dụng của một bên cơ thể, do đó mặc quần áo thường rất khó khăn cho người vừa trải qua đột quỵ. Mặc quần áo có thể trở nên dễ dàng hơn nếu bạn sử dụng dụng cụ đựng đồ, túi kéo có dây kéo gắn nhẫn, dây hoặc nút. Nói chuyện với y tá hoặc bác sĩ chuyên khoa vật lư về thiết bị trợ giúp mặc đồ. Chọn các loại quần áo dễ mặc với các tính năng như: •Dây kéo dán. •Cạp quần dây thun và dây giày. •Khóa quần. Để làm cho việc mặc quần áo dễ dàng hơn: •Xếp quần áo theo thứ tự mà bạn sẽ mặc, thứ ǵ tṛng vào trước tiên sẽ được đặt lên trên cùng. •Hăy ngồi trong khi bạn mặc đồ. •Mặc quần áo cho cánh tay hoặc chân bị đau trước, sau đó mới đến phần c̣n lại. Việc cởi áo qua khỏi đầu có thể gây khó khăn, nhất là khi một cánh tay hoặc chân tạm thời bị liệt. Để cởi áo, trước hết bạn đưa các cánh tay hoặc chân mạnh hơn ra khỏi quần áo, sau đó trượt cánh tay hoặc chân bị đau ra khỏi. |
8 mẹo dành cho người chăm sóc bệnh nhân sau đột quỵ
Tác giả: Mai Hồ Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) 8 mẹo dành cho người chăm sóc bệnh nhân sau đột quỵ Chăm sóc bệnh nhân sau đột quỵ là công việc không hề đơn giản với nhiều người. Thay v́ than phiền, bạn hăy thử t́m hiểu những mẹo sau để biết được cách chăm sóc người thân tốt hơn nhé. Nếu gia đ́nh bạn không may có người bị đột quỵ và bạn là người phải đảm đương công việc chăm sóc bệnh nhân, bạn cần làm ǵ và trang bị cho ḿnh những kiến thức ǵ? Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. Trau dồi kiến thức Một trong những rào cản lớn nhất đối với người nhà của bệnh nhân sau đột quy là kiến thức về khâu chăm sóc sức khỏe bệnh nhân cũng như căn bệnh đột quỵ. Bạn cần t́m hiểu thêm nhiều thông tin về việc phục hồi sau đột quy hoặc nhờ đến sự tư vấn của chuyên gia. Đánh giá nhu cầu của người bệnh và khả năng đáp ứng của bạn Bạn cần cân nhắc nhu cầu của người thân trên các lĩnh vực như: •Cách thức tắm hay thay đồ cho bệnh nhân •Các loại thuốc •Các bài tập phục hồi cho bệnh nhân sau đột quỵ •Bảo hiểm và chi tiêu tài chính. Bạn cần nhớ rằng, không phải tất cả mọi việc bạn đều có thể đảm đương. Do đó, hăy nh́n nhận và đánh giá khả năng, tầm hiểu biết của ḿnh để có thể chăm sóc người thân tốt hơn nhé. Cẩn trọng vấn đề an toàn Bạn cần tham khảo ư kiến chuyên gia trị liệu để đảm bảo sự an toàn trong ngôi nhà của bạn. Có thể, bạn cần di chuyển pḥng tắm, cầu thang hay loại bỏ những loại thảm lót nền trơn trượt. Thiết kế thanh chắn, tay vịn để hỗ trợ bệnh nhân đi lại dễ dàng hơn cũng là điều cần cân nhắc để đảm bảo an toàn. Chuẩn bị tinh thần đối mặt với những thay đổi trong tâm trạng và hành vi Những mất mát, khó khăn gặp phải sau cơn đột quỵ, dù là tạm thời hay lâu dài, đều là điều không dễ dàng ǵ đối với bệnh nhân sau cơn đột quỵ. Do đó, các chuyên gia tâm lư khuyên, bạn đừng nên nói rằng, bạn hiểu cảm giác của họ ra sao, bởi lẽ sự thật là không một ai hiểu được nỗi đau mà người bệnh đă trải qua ngoài chính bản thân họ. Thay vào đó, bạn hăy thể hiện t́nh yêu thương, sự nhẫn nại và ủng hộ đối với người thân nhé. |
Lưu ư vấn đề Trầm Cảm
Phần lớn bệnh nhân sau đột quỵ đều có nguy cơ cao mắc trầm cảm. Tỷ lệ mắc phải là từ 30-50%. Trầm cảm tác động lớn đến quá tŕnh hồi phục của bệnh nhân. V́ thế, bạn cần quan sát kỹ những dấu hiệu, biểu hiện lạ ở người thân để có thể kịp thời t́m giải pháp nhé. Đề pḥng nhân tố tiềm ẩn nguy cơ đột quỵ lần 2 Đột quỵ lần 2 cũng là điều có thể xảy ra. Do đó, người chăm sóc sức khỏe bệnh nhân sau đột quỵ phải hết sức lưu ư để giảm thiểu nguy cơ đột quỵ lần nữa. Bạn có thể chuẩn bị những bữa ăn tốt cho sức khỏe người đột quỵ, tránh cho bệnh nhân tiếp xúc với khói thuốc lá, khuyến khích họ vận động và đảm bảo cho bệnh nhân uống thuốc đầy đủ. Bên cạnh đó, nên để ư nếu bệnh nhân có những dấu hiệu đột quỵ để có cách xử lư kịp thời. Chăm sóc sức khỏe chính bản thân ḿnh Càng chăm sóc tốt cho sức khỏe bản thân, bạn càng có khả năng chăm sóc tốt hơn cho người thân. Nếu bạn kiệt sức hay mệt mỏi th́ việc chăm sóc sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do đó, đừng v́ lo lắng, chăm sóc người thân mà bỏ bê sức khỏe của ḿnh bạn nhé. Kiên nhẫn với chính ḿnh Không một ai là hoàn hảo cả. Hơn thế nữa, nếu bạn chưa từng trải qua cú sốc ở người thân như vậy, việc phải học hỏi rất nhiều thứ cũng là điều dễ hiểu mà thôi. Bạn cần trau dồi cho ḿnh nhiều kỹ năng, đồng thời, tin tưởng vào bản thân để có thể trở thành người đồng hành bền bỉ với người thân yêu của bạn. Chúc bạn có đủ sức khỏe và niềm tin để đồng hành cùng người thân! |
Các nhân tố làm gia tăng nguy cơ đột quỵ không nên bỏ qua
Tác giả: Thinh Ta Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Các nhân tố làm gia tăng nguy cơ đột quỵ không nên bỏ qua Có rất nhiều nhân tố làm gia tăng nguy cơ đột quỵ. Không chỉ tuổi tác, tiền sử bệnh án, giới tính… mà c̣n nhiều nhân tố đặc biệt khác cần lưu ư. Đột quỵ được xem là nguyên nhân hàng đầu gây đột tử ở nhiều người. Các cơn đột quỵ thường xuất hiện một cách bất ngờ, không thể kiểm soát kịp thời nên nguy cơ tử vong rất cao. Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn thông tin về nhân tố gây đột quỵ phổ biến, giúp bạn có một cái nh́n tổng quát để ngăn ngừa bệnh và bảo vệ bản thân một cách hiệu quả. Tuổi tác Khi đă qua ngưỡng tuổi 55, cứ mỗi 10 năm th́ khả năng đột quỵ của bạn lại tăng gấp đôi. Bạn cũng cần lưu ư, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn có nguy cơ đối mặt với đột quỵ. Tiền sử bệnh của gia đ́nh Nếu cha, mẹ, anh, chị, em hay ông bà bạn có tiền sử mắc đột quỵ, đặc biệt là trước khi họ 65 tuổi th́ bạn cũng có nguy cơ cao mắc phải t́nh trạng tương tự. Đôi khi, nguyên nhân gây ra đột quỵ là do các chứng rối loạn di truyền như bệnh động mạch di truyền trội nhiễm sắc thể kèm nhồi máu dưới vỏ và bệnh năo chất trắng, làm cản trở ḍng máu lưu thông trong năo của bạn. Giới tính Mỗi năm, theo thống kê, các ca đột quỵ xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Các nhân tố có thể khiến cho nữ giới dễ dàng đột quỵ bao gồm mang thai, tiền sử mắc các bệnh như tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, sử dụng các liệu thuốc ngừa thai hay các liệu pháp hormone tuổi măn kinh. Bạn cần khám bác sĩ để biết thêm những nguy cơ mắc bệnh của ḿnh. Tiền sử bị đột quỵ, TIA (cơn thiếu máu năo thoáng qua) hay các cơn đau tim Người đă từng bị đột quỵ có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người chưa bao giờ. Cơn thiếu máu năo thoáng qua (TIA) cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. TIA là t́nh trạng tắc nghẽn nhỏ và tạm thời trong năo có thể làm bộc phát các triệu chứng như đột quỵ, nhưng không để lại những tổn hại lâu dài. Những người mắc phải t́nh trạng TIA một hoặc hơn một lần có nguy cơ đột quỵ gấp 10 lần so với những người khác ở cùng độ tuổi và giới tính. Việc phát hiện và chữa trị TIA kịp thời giúp bạn hạn chế nguy cơ đột quỵ. TIA được xem là t́nh trạng bệnh khẩn cấp phải được kiểm soát nhanh chóng để tránh những nguy hiểm về sau. Bên cạnh đó, nếu bạn từng bộc phát các cơn đau tim, bạn cũng có nhiều khả năng bị đột quỵ. Cơn đau tim làm tắc nghẽn các mạch máu cản trở máu truyền đến tim. Tương tự như vậy, phần lớn các cơn đột quỵ cũng xuất hiện do những tắc nghẽn bên trong năo bộ. |
Những nhân tố khác
Bên cạnh các yếu tố nêu trên, những nhân tố khác ngoài đời sống cũng có nguy cơ cao khiến đột quỵ bộc phát: •Nhân tố kinh tế xă hội. Có nhiều bằng chứng cho thấy, các cơn đột quỵ thường xảy ra ở những người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, những người thu nhập thấp cũng bị giới hạn bởi khả năng chi trả cho các chi phí khám chữa bệnh hiện đại, đắt tiền; •Thói quen ngủ. Một vài nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, những người có giấc ngủ tốt thường hạn chế được các nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ; •Rượu bia. Các chuyên gia cho biết, với nam giới, mỗi ngày không nên uống quá 2 ly và nữ giới không nên quá 1 ly rượu vang. Phụ nữ đang trong thai kỳ tuyệt nhiên không nên dùng rượu bia. Theo các chuyên gia, việc lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn có khả năng dẫn đến nhiều biến chứng phức tạp, bao gồm đột quỵ. |
Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ giúp phục hồi hiệu quả
Tác giả: Huệ Trang Tham vấn y khoa: Lê Thị Mỹ Duyên Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ giúp phục hồi hiệu quả Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ sẽ giúp bệnh nhân dần phục hồi sức khỏe, đồng thời ngăn ngừa cơn đột quỵ tái phát cũng như các t́nh trạng có liên quan khác. Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm xảy ra bất cứ lúc nào và dẫn đến tử vong đột ngột. V́ vậy, nếu đang lo lắng về đột quỵ, bạn hăy t́m hiểu những thông tin bổ ích để ngăn ngừa căn bệnh này nhé. Bên cạnh đó, đối với những bệnh nhân vừa trải qua cơn đột quỵ th́ việc duy tŕ chế độ ăn lành mạnh rất cần thiết. Sau khi đột quỵ, cơ thể bệnh nhân có nguy cơ cao thiếu chất dinh dưỡng. Do đó, bạn không nên giảm cân sau cơn đột quỵ v́ chúng sẽ làm chậm quá tŕnh hồi phục. T́nh trạng thiếu chất dinh dưỡng có thể là do: •Bệnh nhân gặp vấn đề nhai, nuốt; •Gặp khó khăn trong cử động cánh tay hoặc bàn tay; •Vấn đề về trí nhớ và thần kinh; •Chán ăn. Do đó, bệnh nhân và người chăm sóc cần biết những loại thực phẩm phù hợp cho bệnh nhân với chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ để giúp họ ngăn ngừa cơn đột quỵ tái phát. Hăy tham khảo bài viết sau để t́m hiểu về một chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ bạn nhé. Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ là ǵ? Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ. Những bữa ăn ít chất béo, ít muối và nhiều rau củ, trái cây giúp làm giảm các mối nguy hiểm như cholesterol cao, tăng huyết áp, thừa cân và tiểu đường. Những thông tin dưới đây chỉ là những hướng dẫn chung. V́ vậy, chúng đôi khi không phù hợp với những người nhẹ cân và người gặp vấn đề nhai nuốt. Bạn nên tham vấn chuyên gia dinh dưỡng để t́m ra chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ phù hợp nhất. Các chất cần hấp thụ nhiều trong chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ Trái cây và rau củ. Chúng có khả năng làm giảm nguy cơ đột quỵ v́ có chứa các chất sau đây: •Chất chống oxy hóa: làm giảm sự phá hủy mạch máu; •Potassium (kali): giúp kiểm soát huyết áp; •Chất xơ: làm giảm cholesterol; •Folate (có trong rau củ xanh sẫm): làm giảm nguy cơ đột quỵ. Bánh ḿ và ngũ cốc nguyên hạt chứa chất xơ, folate và các loại vitamin khác. Chúng làm giảm nguy cơ đột quỵ. Nước. Bạn nên uống 8–10 ly nước một ngày để cung cấp đủ nước cho cơ thể. |
Các chất cần hấp thụ vừa phải
•Thịt, thịt gà, cá; •Bạn có thể ăn thịt đỏ và thịt gà trong bữa ăn. Tuy nhiên, bạn nên đảm bảo những điều sau: •Chọn loại thịt nạc (ít hay không có mỡ); •Loại bỏ mỡ; •Tách da ra khỏi thịt gà. •Ăn các loại cá giàu chất béo sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ. Bạn nên cố gắng ăn ít nhất 2–3 lần/tuần; •Các sản phẩm từ sữa ít béo. Lượng canxi và kali có trong các sản phẩm này giúp kiểm soát huyết áp cũng như giảm nguy cơ đột quỵ. Bạn nên chọn các thực phẩm từ sữa ít béo như sữa, yogurt, phô mai và bánh trứng sữa; Các chất cần hấp thụ ít Các chất béo lành mạnh bao gồm chất béo đa không băo ḥa và chất béo đơn không băo ḥa. Các chất béo này thường có trong: •Các loại đậu, hạt; •Quả bơ; •Dầu thực vật (như dầu hạt cải, dầu ô liu và hướng dương). Các chất cần hạn chế hấp thụ Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ cũng cần hạn chế một số chất dưới đây để đảm bảo sức khỏe bệnh nhân. Các chất béo không lành mạnh: bao gồm chất béo băo ḥa và chất béo chuyển hóa. Chúng có trong các loại thực phẩm sau: •Bơ; •Mỡ lợn; •Các loại thịt có mỡ; •Các loại bánh ngọt; •Một vài loại thức ăn vặt (thức ăn nhanh). Chất béo băo ḥa và chất béo chuyển hóa làm gia tăng lượng cholesterol, tăng nguy cơ đột quỵ cho bệnh nhân. Muối. Bữa ăn có quá nhiều muối sẽ làm tăng huyết áp, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ. •Bạn nên chọn các sản phẩm “không thêm muối” hay “ít muối”; •Hạn chế ăn các món ăn vặt nhiều muối, thực phẩm chế biến sẵn hay thực phẩm mặn; •Không thêm muối vào bữa ăn. Thay vào đó, bạn hăy thử dùng các loại thảo mộc và gia vị khác để tăng mùi vị; •Xem xét bảng dinh dưỡng trên bao b́ sản phẩm. Muối thường được thay thế bằng tên sodium (natri). Bạn nên dùng ít hơn 4g sodium hay 1.600mg muối một ngày; Đồ uống có cồn. Bạn nên chia sẻ với bác sĩ về lượng rượu bia đă sử dụng, v́ cồn có khả năng phản ứng với một số loại thuốc. Nó c̣n khiến bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát huyết áp. |
Chia giờ cho các bữa ăn
Bệnh nhân sau cơn đột quỵ thường chán ăn, v́ vậy để đạt được một chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ, người chăm sóc nên giúp bệnh nhân bằng cách: •Chia đều các bữa ăn trong một ngày; •Cho người bệnh tự ăn nếu họ muốn; •Khuyến khích bệnh nhân ăn các bữa ăn nhẹ trong ngày; •Giảm sự xao nhăng của bệnh nhân trong suốt bữa ăn; •Theo dơi nếu bệnh nhân có bất kỳ vấn đề ǵ khi nhai hay nuốt. Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ góp phần giúp bệnh nhân hồi phục nhanh. Bạn có thể tham khảo những thông tin để hỗ trợ người thân vượt qua giai đoạn này nhé. |
Đột quỵ ở trẻ nhỏ: chứng huyết khối tĩnh mạch năo (CSVT)
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Đột quỵ ở trẻ nhỏ: chứng huyết khối tĩnh mạch năo (CSVT) Chứng huyết khối tĩnh mạch năo là một cơn đột quỵ gây ra do máu đông trong tĩnh mạch. Một số dấu hiệu cảnh báo chứng huyết khối tĩnh mạch năo Trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn đang bị đột quỵ do chứng huyết khối tĩnh mạch năo có thể dần dần hoặc đột nhiên cảm thấy một hoặc nhiều dấu hiệu sau đây: •Nói lắp, không thể nói được, hoặc gặp khó khăn khi nói và hiểu các câu đơn giản. •Không thể nh́n rơ ở một hoặc cả hai mắt. •Bị bối rối hoặc kém tỉnh táo. •Bị nhức đầu dữ dội, có nôn mửa hoặc không. •Cảm thấy yếu hoặc tê liệt trên khuôn mặt, cánh tay hay chân, thường ở một bên của cơ thể. Trẻ em đang bị đột quỵ do chứng huyết khối tĩnh mạch năo có thể chỉ xuất hiện các dấu hiệu sau: •Trẻ bị động kinh mà không có nguyên nhân rơ ràng. Động kinh có thể như co giật ở trên mặt, tay hoặc chân, hoặc nh́n chằm chằm trong thời gian ngắn. •Trẻ gặp khó khăn trong việc giữ tỉnh táo và minh mẫn vào ban ngày ngoài thời gian ngủ b́nh thường. Nguyên nhân có thể gây ra chứng huyết khối tĩnh mạch năo Chứng huyết khối tĩnh mạch năo đôi khi có thể xảy ra ở những trẻ em khỏe mạnh. Đối với những trẻ khác, chứng huyết khối tĩnh mạch năo có thể gây ra bởi t́nh trạng bệnh sẵn có ở trẻ. Các nguyên nhân có thể gây chứng huyết khối tĩnh mạch năo gồm những điều sau đây: •Mất nước hoặc không có đủ nước trong cơ thể. •Bệnh nhiễm trùng ở đầu và cổ tệ hơn. •Bị bệnh bạch cầu và dùng các loại thuốc để điều trị bệnh bạch cầu. •Rối loạn đông máu. •Chấn thương đầu. •Thiếu máu do thiếu sắt. •Dùng thuốc tránh thai có chứa estrogen, là chất làm tăng nguy cơ đột quỵ. •Các bệnh khác ở trẻ. |
Điều trị chứng huyết khối tĩnh mạch năo
Các mục tiêu chính trong điều trị chứng huyết khối tĩnh mạch năo: •Giảm tổn thương do chứng huyết khối tĩnh mạch có thể gây ra ở năo. •Ngăn chặn các cục máu đông lớn hơn. Phương pháp điều trị có thể bao gồm các loại thuốc được gọi là chất làm loăng máu (thuốc chống đông). Các chất này giúp ngăn chặn h́nh thành máu đông. Trẻ có thể được dùng một hoặc nhiều hơn các chất làm loăng máu như: •Warfarin (Coumadin), đường uống. •Heparin, tiêm tĩnh mạch. •Phân tử heparin nhẹ (LMWH), tiêm dưới da. Chứng huyết khối tĩnh mạch năo có thể tái phát Nguy cơ tái phát đột quỵ phụ thuộc vào những điều sau đây: •Nguyên nhân đột quỵ. •Lựa chọn việc điều trị. •Việc điều trị có hiệu quả như thế nào. •Xét nghiệm phổ biến đối với đột quỵ ở trẻ em. •Bác sĩ có thể cần một vài hoặc tất cả các xét nghiệm khi trẻ bị chứng huyết khối tĩnh mạch năo. Vài xét nghiệm được thực hiện thường xuyên trên nhiều trẻ em tại bệnh viện v́ những nguyên nhân khác đột quỵ. Nếu bạn muốn t́m hiểu thêm về các xét nghiệm được thực hiện của trẻ, hăy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết. Hầu hết các xét nghiệm sẽ được thực hiện nhiều lần khác nhau để theo dơi t́nh trạng của trẻ theo thời gian. Kiểm tra sức khỏe (kiểm tra thần kinh) Kiểm tra thần kinh để xác định họat động năo bộ của trẻ. Ví dụ, họat động xử lí thông tin cho cơ thể của năo như thế nào. Thử máu Xét nghiệm máu giúp bác sĩ t́m ra nguyên nhân trẻ bị đột quỵ. Nếu trẻ đang bị loăng máu, thực hiện xét nghiệm để xác định họat động các tế bào máu. Các xét nghiệm có thể cho biết có cần phải thay đổi thuốc hay không. Chụp cắt lớp vi tính (Chụp CT) Chụp CT cho ra h́nh ảnh chi tiết các khu vực bị đột quỵ ảnh hưởng trong năo. Xét nghiệm này có thể cho thấy rằng đột quỵ đă xảy ra hay chưa. Chụp CT cũng có thể hiển thị những loại đột quỵ đă xảy ra, và các mô nào đă bị ảnh hưởng. Phim chụp CT tĩnh mạch (CTV) sẽ hiển thị chi tiết hơn về các tĩnh mạch trong năo. Chụp cộng hưởng từ (MRI) MRI có thể cho biết cơn đột quỵ có xảy ra hay không. MRI cũng có thể hiển thị thời gian xảy ra và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Phim chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch (MRV) sẽ cho thấy h́nh ảnh các tĩnh mạch trong năo gần hơn. Chọc ḍ tủy sống Xét nghiệm này phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc viêm ở hệ thống thần kinh của trẻ. Những căn bệnh này có thể gây ra đột quỵ. Chọc ḍ tủy sống cũng được gọi là chích xương sống. |
Vượt qua mặc cảm khi mắc đột quỵ thời ấu thơ
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Vượt qua mặc cảm khi mắc đột quỵ thời ấu thơ 1. Nhận sự giúp đỡ cần thiết Có rất nhiều cách để giải quyết các vấn đề do đột quỵ gây ra khi bạn đă từng bị đột quỵ. Đừng ngại yêu cầu giúp đỡ. Nếu bạn đang lo lắng về việc cảm xúc hay suy nghĩ hiện thời của bạn gặp phải một số vấn đề chúng tôi đă mô tả, bạn cần phải nói chuyện với bác sĩ của bạn để nhận được sự hỗ trợ và điều trị cần thiết. Các bác sĩ thường chỉ chú ư đến thể chất của bệnh nhân mà dễ bỏ qua những vấn đề về tinh thần. Đôi khi, các bác sĩ không xét đến các vấn đề t́nh cảm hoặc nh́n nhận các vấn đề này thực sự nghiêm túc. V́ vậy, bạn không chờ đợi được hỏi về các vấn đề về cảm xúc và tự t́m cho ḿnh những sự hỗ trợ cần thiết. 2. Chia sẻ với ai đó về các vấn đề về cảm xúc bạn gặp phải Chia sẻ với ai đó những cảm nhận của bạn với người khác có thể làm bạn cảm thấy khá hơn. Bạn có thể chia sẻ các vấn đề này với một nhân viên tư vấn, nhân viên điều trị, một thành viên trong gia đ́nh bạn hoặc bạn bè – bất cứ ai bạn cảm thấy thoải mái nhất để tâm sự. Nhiều người cũng t́m thấy sự chia sẻ và hỗ trợ hữu ích từ các nhóm hỗ trợ, bạn có thể nói về các vấn đề của ḿnh với những người đă và đang trải qua những vấn đề tương tự như bạn. Câu lạc bộ và các nhóm về bệnh đột quỵ giúp bạn liên lạc với những người c̣n sống sau khi bị đột quỵ khác và nhận được những sự tư vấn và hỗ trợ cần thiết. Tuy nhiên có rất nhiều h́nh thức nhóm hỗ trợ, bạn nên lựa chọn h́nh thức phù hợp với nhất với bạn. Đột quỵ có thể làm bạn cảm thấy bạn không thể kiểm soát được bản thân. Bạn nên đến tư vấn và t́m lời khuyên từ những người phù hợp để giải đáp cho những thắc mắc của bạn sẽ giúp bạn cảm thấy an tâm hơn. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy ḿnh lo lắng hoặc sợ hăi sẽ bị đột quỵ lần nữa. Bạn hăy t́m hiểu những nguyên nhân mà bác sĩ đă nói gây ra đột quỵ cho bạn và những ǵ bạn có thể làm được để giảm thiểu nguy cơ bạn bị đột quỵ lần nữa. Đừng ngại đặt câu hỏi. Quan trọng là bạn hiểu chuyện ǵ đă xảy ra và nguyên nhân tại sao. Nếu bạn đang lo lắng về việc không thể trở lại làm việc, bạn hăy nói chuyện với bác sĩ trị liệu nghề nghiệp về cảm xúc của bạn. 3. Hăy thoải mái Nhiều người cảm thấy áp lực và mệt mỏi khi họ phải học những thứ “b́nh thường” trong cuộc sống một lần nữa sau khi họ bị đột quỵ. Bạn hăy lắng nghe cơ thể và tâm trí của bạn, bạn không nên hy vọng ḿnh sẽ hồi phục nhanh, nhất là trong giai đoạn ban đầu. Không cần phải xấu hổ về các cảm xúc mà bạn đang có. Bạn hăy mạnh dạn nói về những vấn đề về cảm xúc mà bạn đang gặp phải. Người khác sẽ không biết vấn đề của họ là ǵ và luôn mong muốn giúp đỡ bạn, v́ vậy họ sẽ hỗ trợ được bạn nhiều hơn nếu bạn nói với họ về các vấn đề của bạn. Đừng ngại yêu cầu sự hỗ trợ khi bạn cần, đặc biệt là khi bạn gặp vấn đề về cảm xúc. Gia đ́nh và bạn bè của bạn không thể biết được cảm xúc của bạn bằng bạn, do đó bạn hăy thảng thắn bày tỏ cảm xúc của ḿnh cho họ biết. 4. Hăy cứ tiếp tục cố gắng Nhiều người cảm thấy không c̣n mục đích sống sau khi bị đột quỵ. Điều này làm ảnh hưởng đến sự tự tin và làm cho bạn xuống tinh thần. Bạn nên duy tŕ kết nối với mọi người và mọi thứ trong cuộc sống của bạn càng nhiều càng tốt. Có thể khó cho bạn để bạn làm được điều này v́ bạn có thể không làm được tất cả mọi như trước kia. Tuy nhiên, bạn hăy tập trung vào những thứ mà bạn có thể làm. Đặt cho ḿnh những mục tiêu nhỏ để hướng tới, một mục tiêu tại một thời điểm cụ thể. Theo dơi sự tiến bộ của bạn, bạn sẽ dễ dàng để quên các mục tiêu ḿnh đă đặt ra, đặc biệt là nếu quá tŕnh phục hồi xảy ra không nhanh chóng như bạn muốn. Bạn có thể cảm thấy đặc biệt khó khăn khi không được làm việc và tham gia các hoạt động xă hội nếu bạn làm việc hoặc đă tham gia vào rất nhiều hội nhóm trước khi bị đột quỵ. Nhưng bạn cần phải nhớ rằng vẫn c̣n cơ hội ở đó, bạn sẽ có cách khác để sử dụng kỹ năng và tài năng của bạn. Nhiều người thấy rằng hoạt động t́nh nguyện, tham gia nghiên cứu, hoặc trải nghiệm các sở thích mới giúp họ cảm thấy tốt hơn sau khi bị đột quỵ |
5. Hăy giải tỏa cảm xúc của bạn
Viết những cảm xúc của bạn ra giấy có thể giúp bạn giải tỏa những suy nghĩ và cảm xúc tiêu cực. Nhiều người thấy rằng việc có một cuốn nhật kư giúp họ cảm thấy thoải mái hơn – nhật kư không cần phải được viết tay, bạn có thể quay các video để lưu lại làm kỉ niệm. Vẽ tranh, viết nhạc, chụp ảnh hay làm thơ có thể là những cách hữu ích để thể hiện cảm xúc của bạn. Nếu bạn cảm thấy ḿnh ngày càng trở nên thất vọng hay tức giận, bạn cần phải t́m cách để giải phóng căng thẳng bạn đang có. Bằng cách đó bạn có thể tập trung năng lượng của bạn vào những điều tích cực hơn, để nhận thấy những thứ tốt đẹp trong cuộc sống. Tập luyện thể chất giúp bạn giải tỏa các cảm xúc tiêu cực. Ngay cả những điều đơn giản như đập gối hoặc cho phép ḿnh khóc to có thể giúp bạn giải tỏa cảm xúc của ḿnh ra ngoài. 6. Hăy lạc quan Mặc dù bạn có thể không cảm thấy lạc quan, hăy vờ như bạn thật sự lạc quan. Khi chúng ta cảm thấy vui vẻ và lạc quan, điều này giúp giải phóng các hoạt chất vào bộ năo của chúng ta làm cho chúng ta cảm thấy hạnh phúc hơn. Bạn chỉ cần làm những việc đơn giản như đi bộ ngắn, làm vườn hoặc bất cứ điều ǵ bạn có thể làm được mà bạn cảm thấy vui hơn. Nếu bạn không thể đứng dậy và ngồi xuống, sẽ hữu ích cho quá tŕnh phục hồi của bạn, nếu bạn tập luyện các bài tập vật lư trị liệu. Hoặc bạn có thể thử thực hành một số bài tập với ghế. Bác sĩ vật lư trị liệu của bạn sẽ hướng dẫn bạn một số bài tập vật lư trị liệu phù hợp. |
Huyết áp cao khi mang thai: nguy cơ đột quỵ về sau
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Huyết áp cao khi mang thai: nguy cơ đột quỵ về sau Theo một nghiên cứu, huyết áp cao khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ đáng kể trong cuộc đời của một người phụ nữ. Các nghiên cứu đă t́m thấy rằng những phụ nữ có huyết áp cao khi mang thai có thể có nguy cơ cao bị đột quỵ, đặc biệt nếu họ mắc chứng tiền sản giật, là một dạng nặng hơn của bệnh cao huyết áp. Nguy cơ bị đột quỵ có thể lên đến 40%. Có 9 nghiên cứu cụ thể quan sát tăng huyết áp (huyết áp cao) trong khi mang thai và mối quan hệ với nguy cơ đột quỵ trong tương lai. Các nghiên cứu theo dơi phụ nữ ở bất nơi nào từ một đến 32 năm sau khi mang thai, và t́m thấy bằng chứng rằng những người có tiền sử tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai có nhiều khả năng bị đột quỵ sau này. Tăng huyết áp là vấn đề sức khỏe phổ biến nhất hay gặp phải trong khi mang thai, làm quá tŕnh mang thai gặp nhiều nguy cơ thêm 2-3%. Nó có thể gây ra nhiều nguy cơ, như giảm lưu lượng máu đến nhau thai hoặc sinh non. Phụ nữ cần được theo dơi sự thay đổi huyết áp chặt chẽ trong suốt thai kỳ, nhưng hiện tại chưa có khuyến nghị cụ thể về việc kiểm tra liên quan tới đột quỵ hoặc các biện pháp pḥng ngừa hậu sản. Phụ nữ nên được theo dơi chặt chẽ tái phát tăng huyết áp, cũng như đối với tăng cholesterol, tiểu đường hay các dấu hiệu khác làm tăng nguy cơ đột quỵ. Nguyên nhân chính của bệnh cao huyết áp trong thời kỳ mang thai chưa được xác định, nhưng một giả thuyết cho rằng một số phụ nữ bị di truyền cao huyết áp và truyền qua mang thai. Mặc dù có thể trở lại b́nh thường sau khi sinh, nhưng những phụ nữ này cần phải được theo dơi huyết áp và giảm nguy cơ bị đột quỵ sau này. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn tới đột quỵ. Đo huyết áp là một trong những bước quan trọng nhất để giảm nguy cơ đột quỵ, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử bị tăng huyết áp có liên quan đến thai kỳ. Phụ nữ phải biết huyết áp của ḿnh, và những thay đổi tiềm ẩn trong khi mang thai. Những khuyến cáo mới pḥng ngừa đột quỵ cho phụ nữ mang thai được dựa trên các nghiên cứu khoa học mới nhất, bao gồm: •Tất cả phụ nữ có tiền sử bị tiền sản giật nên được thường xuyên đánh giá và điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch như huyết áp cao, béo ph́, hút thuốc lá và cholesterol cao. Sàng lọc các yếu tố nguy cơ nên bắt đầu trong ṿng một năm sau khi sinh. •Phụ nữ mang thai có huyết áp cao hoặc những người đă từng bị cao huyết áp trong thời gian mang thai trước nên nói chuyện với bác sĩ về việc dùng aspirin liều thấp bắt đầu từ tháng mang thai thứ tư cho đến khi sinh để giảm nguy cơ tiền sản giật. •Những người sẽ làm mẹ có huyết áp cao (160/110 mmHg hoặc cao hơn) nên được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp an toàn trong thai kỳ. •Phụ nữ mang thai có huyết áp cao vừa phải (150-159 mmHg / 100-109 mmHg) cần xem xét sử dụng thuốc điều trị huyết áp an toàn. •Phụ nữ nên được kiểm tra cao huyết áp trước khi bắt đầu uống thuốc tránh thai v́ sự kết hợp sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ. Phụ nữ không nên hút thuốc, và cần phải nhận thức rằng hút thuốc lá trong khi dùng thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ đột quỵ. •Phụ nữ hút thuốc lá bị đau nửa đầu có khiếm thị nên ngừng hút thuốc để tránh tăng nguy cơ đột quỵ. •Phụ nữ trên 75 tuổi nên được sàng lọc rung tâm nhĩ. Phụ nữ trong độ tuổi này có nhiều khả năng gặp các rối loạn nhịp tim hơn nam giới, làm tăng nguy cơ đột quỵ gấp năm lần. |
Bạn có biết kết hôn và ly hôn có thể dẫn đến đột quỵ?
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Bạn có biết kết hôn và ly hôn có thể dẫn đến đột quỵ? Kết hôn là một trong những quyết định ư nghĩa nhất trong cuộc đời của người trưởng thành v́ nó kết nối căn bản với hầu hết các khía cạnh của cuộc đời. Kết hôn có thể là một phần của t́nh yêu, hạnh phúc và sự bảo vệ. Kết hôn có thể làm tăng sự căng thẳng, lo âu hoặc đau tim, và nhiều cuộc hôn nhân một cách bừa băi cuối cùng đă phải ly hôn. Một cuộc hôn nhân tốt đẹp và bền vững có tác động to lớn đến sức khỏe của bạn. Hơn thế nữa, nó cho thấy một vai tṛ quan trọng trong nguy cơ mắc bệnh đột quỵ, một sự kiện sức khỏe làm thay đổi cả cuộc đời. Hôn nhân có ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ không? Thật thú vị là, sự bền vững trong hôn nhân ảnh hưởng không chỉ đến nguy cơ đột quỵ của cặp đôi, mà c̣n đến nguy cơ đột quỵ của con họ đang trong tuổi trưởng thành. Hơn thế nữa, mặt khác, một cơn đột quỵ có thể gây ra sự chuyển đổi trong tính cách của người bị đột quỵ, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng và sự măn nguyên trong hôn nhân của cặp vợ chồng. Ly dị có tác động thế nào đến nguy cơ đột quỵ? Một nghiên cứu được xuất bản ở Thụy Điển đă báo cáo rằng sự tác động của đột quỵ tăng trong vài năm đầu sau khi hôn nhân tan ră. Cơn đột quỵ có chiều hướng xảy ra khi hôn nhân kết thúc v́ li dị hoặc cái chết của vợ (hoặc chồng). Việc tăng tỉ lệ đột quỵ ảnh hưởng đến cả vợ và chồng, nhưng có một chú ư rằng đàn ông có thể có nguy cơ rơ hơn phụ nữ. Có rất nhiều lời giải thích hợp lư cho sự tăng lên đột ngột của nguy cơ đột quỵ khi hôn nhân tan vỡ, bao gồm cả sự lo âu, buồn rầu và tự chăm sóc bản thân. Hơn thế nữa, những thay đổi trong nếp sống sau hôn nhân có thể khác ở cả đàn ông và phụ nữ, nó có thể giải thích cho tỉ lệ mắc bệnh đột quỵ khác nhau giữa đàn ông và phụ nữ theo sau sự kết thúc trong hôn nhân. Thú vị thay, người đàn ông chưa từng kết hôn khó mắc nguy cơ bị bệnh đột quỵ như những người đàn ông kết hôn ở cùng độ tuổi, điều này cho thấy rằng hôn nhân đă kết thúc có thể làm tăng nguy cơ tử vong hơn là thiếu hôn nhân. |
Liệu cuộc hôn nhân không hạnh phúc có làm tăng nguy cơ đột quỵ?
Khi li hôn ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ khác nhau giữa đàn ông và phụ nữ, cuộc hôn nhân không hạnh phúc cũng ảnh hưởng đến giới tính theo cách khác nhau. Một cuộc điều tra tại Đại học Colorado ở Boulder đă báo cáo rằng một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đột quỵ cho phụ nữ, không phải cho đàn ông. Những nguy cơ nào cho trẻ em? Thật ngạc nhiên, li hôn được ghi nhận có một tác động lâu dài đến nguy cơ bị đột quỵ nhiều hơn không chỉ cho cặp đôi li hôn. Một nghiên cứu xuất bản bởi tạp chí Quốc tế về Đột quỵ đă kết luận rằng sự li hôn của bố mẹ xảy ra trong thời ấu thơ của con trẻ có thể làm tăng nguy cơ đột quy cho nam giới khi trưởng thành lên ba lần. Thú vị thay, không có sự liên quan nào giữa việc li hôn của bố mẹ thời thơ ấu với nguy cơ đột quỵ ở người nữ sau khi trưởng thành. Cứ cho là bố mẹ li hôn không đưa ra một quyết định chia rẽ ngay lập tức, những đặc điểm của đứa trẻ về lâu dài có thể tăng cảm giác tội lỗi và xấu hổ. Tuy nhiên, chú ư quan trọng là nghiên cứu không chỉ ra nguyên nhân chính xác hoặc chức năng sinh lư phía sau việc tăng đột quỵ giữa những người đàn ông trưởng thành, đă từng trải qua tuổi thơ có bố mẹ li dị. Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến hôn nhân như thế nào? Với những cặp đôi ở bên nhau, đột quỵ vẫn là một nguy cơ v́ nó là một bệnh tương đối phổ biến. Đột quỵ có thể gây nhiều thay đổi về thần kinh, bao gồm sự thay đổi trong khả năng của những người sống sót sau đột quỵ để hiểu được cảm xúc và những biểu hiện nét mặt của người khác. Thiếu hụt những phản ứng xă hội và cảm xúc thích hợp ở những người sống sót sau đột quỵ có thể rất khó khăn đối với người bạn đời, và làm giảm sự thỏa măn trong hôn nhân cho người bạn đời ấy sau đột quỵ, thường là người chăm sóc tận t́nh nhất. Bạn nên nhớ điều ǵ? Hôn nhân đóng một vai tṛ lớn trong cuộc đời. V́ thế không phải là một ngạc nhiên lớn, khi chất lượng của cuộc hôn nhân có ảnh hưởng đến đột quỵ, căn bệnh có nguyên nhân từ sự tương tác của rất nhiều yếu tố sức khỏe, xă hội, cảm xúc phức tạp. Đặc biệt thú vị khi hạnh phúc hôn nhân hay ly hôn của vợ chồng có ảnh hưởng đến đàn ông khác với phụ nữ – thậm chí ảnh hưởng đến con của họ cũng có sự khác nhau giữa trai và gái |
Chiến dịch loại bỏ đột quỵ tái phát
Tác giả: Giang Lê Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Chiến dịch loại bỏ đột quỵ tái phát Nếu bạn đă từng bị đột quỵ, ngăn ngừa cơn đột quỵ tái phát chính là ưu tiên hàng đầu. Larry B. Goldstein, bác sĩ, giáo sư y khoa (thần kinh) và Giám đốc Trung tâm Stroke Duke ở Durham, thành phố New York, đă nhận định: “Nguy cơ đột quỵ của những người đă bị đột quỵ trong quá khứ cao hơn gấp 10 lần b́nh thường”. Để pḥng ngừa cơn đột quỵ tái phát, trước hết cần giải quyết các nguyên nhân gây ra cơn đột quỵ đầu tiên, chẳng hạn như rung nhĩ (nhịp tim bất thường có thể khiến máu đông) hoặc hẹp động mạch cảnh ở cổ. Việc điều trị cũng sẽ hướng đến các yếu tố khiến bạn có nguy cơ mắc đột quỵ, bao gồm huyết áp cao, tiểu đường và cholesterol cao. Nhưng không phải chỉ cần nỗ lực của bác sĩ mà chính bạn cũng đóng vai tṛ quan trọng trong việc ngăn ngừa đột quỵ. Nhờ thay đổi lối sống, bạn đang giúp chính bản thân ḿnh. Một cơn đột quỵ có thể là một kinh nghiệm khủng khiếp. Việc sống sót chính là một động lực mạnh mẽ để tạo nên những thay đổi tích cực lâu dài trong cuộc sống. Hăy chịu trách nhiệm về tương lai của ḿnh bằng cách làm theo các khuyến nghị này. Các toa thuốc pḥng chống đột quỵ tái phát Thuốc kháng tiểu cầu và thuốc chống đông máu là loại thuốc có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ lần hai. Những loại thuốc này cản trở tiến tŕnh đông máu, v́ vậy mà các cục máu đông không thể h́nh thành và không thể gây đột quỵ. Aspirin là một trong những loại phổ biến nhất, hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất trong số các thuốc kháng tiểu cầu. Có một số loại thuốc làm loăng máu có sẵn, và bác sĩ sẽ chọn một trong số đó dựa theo tiền sử bệnh, điều kiện sức khỏe, và các tác dụng phụ của thuốc. Ví dụ, những người bị rối loạn chảy máu có thể không có thể dùng aspirin. Khi bạn sử dụng các loại thuốc này, điều quan trọng là phải dùng đúng theo hướng dẫn. Ngay cả khi bạn đă dùng aspirin nhằm mục đích giảm đau trước đây, không được dùng nhiều hơn mức mà bác sĩ cho phép. Ngoài ra, bạn cần hỏi kỹ về các phản ứng có thể xảy ra giữa các loại thuốc và giữa thuốc với thực phẩm. Warfarin, một loại thuốc chống đông thường được sử dụng nhất có thể bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc khác và các loại thực phẩm, chẳng hạn như các loại rau lá xanh chứa nhiều vitamin K. Hiểu rơ bản thân: Luôn giữ huyết áp ở mức thấp Huyết áp cao gây sức ép liên tục lên các bức tường của động mạch. Nếu không được điều trị, nó sẽ làm tổn thương và suy yếu các động mạch, có nhiều khả năng làm cho chúng bị tắc nghẽn hoặc vỡ và gây ra một cơn đột quỵ. Tăng huyết áp là yếu tố góp phần lớn nhất đến đột quỵ. Thay đổi lối sống nhằm giảm nguy cơ đột quỵ cũng sẽ giúp bạn kiểm soát huyết áp. Bạn cũng cần dùng thuốc huyết áp mỗi ngày. Hăy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào. Không được ngưng dùng thuốc trừ nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Hăy hỏi bác sĩ mức huyết áp phù hợp với cơ thể bạn. Sử dụng máy đo huyết áp tại nhà để theo dơi và để xem liệu thuốc thực sự có công dụng hay không. |
Đừng bỏ cuộc – Bạn có thể bỏ hút thuốc lá
Bỏ thuốc lá là một bước quan trọng bạn có thể làm để giảm nguy cơ bị tái phát đột quỵ. Và đây là những lợi ích tức th́ của hành động nhỏ này: chỉ năm năm sau khi bạn bỏ thuốc lá, nguy cơ đột quỵ sẽ ngang bằng với người không hút. Hút thuốc lá là một trong những yếu tố tăng khả năng đột quỵ lên cao nhất. Goldstein nói: “Bỏ thuốc vô cùng khó khăn”. Nhưng nếu bạn từng thử bỏ thuốc lá và thất bại, đừng thất vọng. Theo một cuộc thăm ḍ mang tên Gallup, người từng hút thuốc cần thử trung b́nh sáu lần trước khi thành công. V́ vậy, bạn càng cố gắng bao nhiêu, khả năng thành công càng cao bấy nhiêu. Thảo luận với bác sĩ về các phương pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp. Các chương tŕnh tốt nhất bao gồm cấp tư vấn và liệu pháp thay thế nicotine (NRT) hoặc thuốc men. Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ bằng cách sử dụng thuốc chống hút thuốc lá hoặc NRT, bạn có thể tăng gấp đôi cơ hội thành công. Tránh xa những người hút thuốc, và nếu bạn sống với người hút thuốc, hăy hỏi anh ấy hoặc cô ấy hút ở ngoài nhà được không. Những người hút thuốc xung quanh không chỉ cám dỗ bạn mà tất cả hành động của họ đều không tốt cho sức khỏe của bạn. Goldstein nhận định trong WebMD rằng: “Hít phải khói thuốc có lẽ cũng là yếu tố gây đột quỵ với nguy cơ cao như hút thuốc vậy”. Cải thiện chế độ ăn uống Cải thiện chế độ ăn uống sẽ giải quyết được một số yếu tố nguy cơ đột quỵ, bao gồm cả béo ph́. “Bắt đầu bằng cách thay thế các thực phẩm giàu chất béo với các thực phẩm chứa chất béo thấp và gầy bằng thức ăn có hàm lượng đường cao như ngũ cốc, trái cây và rau quả”, Julia Renee Zumpano, RD, LD, một chuyên gia dinh dưỡng tại khoa tim mạch và pḥng ngừa nói phục hồi chức năng tại Cleveland Clinic nhận định. “Những thay đổi này sẽ cung cấp cho bạn chất chống oxy hóa bảo vệ tim và tăng cường chất xơ trong chế độ ăn uống của bạn. Tăng cường chất xơ có thể giúp bạn cảm thấy no và thỏa măn hơn. Ngoài ra, một số loại chất xơ cũng có thể giúp làm giảm cholesterol”. Mặc dù có rất nhiều phương pháp ăn uống lành mạnh, các hướng dẫn cơ bản dưới đây có thể giúp bạn tối giản hóa quá tŕnh này: •Trữ các loại trái cây và rau quả tươi hoặc đông lạnh. Mua các loại trái cây có màu đỏ, cam, vàng và xanh để hấp thu nhiều loại chất dinh dưỡng khác nhau. •Chỉ chọn bánh ḿ ngũ cốc, ngũ cốc, gạo và ḿ ống. •Ăn thịt gia cầm, cá và các loại thịt nạc. •Thêm các loại quả, hạt và các loại đậu (đậu và đậu Hà Lan) cho bữa ăn của bạn một vài lần một tuần. •Chỉ mua các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít chất béo. •Sử dụng các chất béo lành mạnh như ô liu, dầu cải và các loại dầu thực vật khác, chọn bơ thực vật có axít béo chuyển hóa. •Hạn chế bỏ muối vào thức ăn của bạn. Đừng thêm muối trong khi nấu ăn hoặc khi ăn. •Đọc kỹ nhăn thực phẩm và tránh xa các loại thực phẩm có nhiều đường, natri, chất béo băo ḥa và chất béo chuyển hóa. •Cố gắng có ít nhất một bữa ăn chay một tuần. Tăng cường ăn chay sẽ hạn chế cholesterol và giảm hấp thu các chất béo không lành mạnh. Khi tủ lanh để không, nó có thể bị biến thành nơi chứa các thức ăn nhanh. V́ vậy, Zumpano nhận định rằng: “Đó là lư do tại sao lúc nào cũng có thực phẩm lành mạnh trong tủ là việc vô cùng quan trọng”. Bà đề nghị nên trữ các thực phẩm tiện lợi như các bữa tối ít chất béo và natri đông lạnh, trái cây lâu hư như táo và cam, và hỗn hợp hạt nhỏ để bạn luôn có bữa ăn chính và phụ lành mạnh. Bạn có thể tăng cường việc giảm cân bằng cách ăn sáng mỗi ngày, ăn nhiều bữa nhỏ, uống nhiều nước hoặc đồ uống ít calo, và học cách chọn các món ăn lành mạnh khi ăn ngoài tiệm. |
Vận động
Khi bàn về những lợi ích của tập thể dục, chúng ta phải công nhận rằng thực sự việc vận động không hề có bất ḱ nhược điểm nào, bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu một chương tŕnh tập thể dục. Một khi bạn được đồng ư, những lời khuyên dưới đây có thể giúp bạn. •Nếu bạn có khuyết tật do đột quỵ, nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia trị liệu vật lư để thiết kế riêng một chương tŕnh tập thể dục phù hợp. •Đối với hầu hết mọi người, đi bộ 20–30 phút mỗi ngày là điều lư tưởng. Nếu độ dài của thời gian là quá nhiều với hoàn cảnh hiện tại của bạn bây giờ, hăy chia nó ra thành hai hoặc ba khối 10 phút trong suốt cả ngày. •Tăng cường mức độ vận động cho đến khi đạt được ít nhất 30 phút tập luyện mỗi ngày. Hoạt động với cường độ vừa phải bao gồm đi bộ nhanh, làm vườn, thể dục nhịp điệu dưới nước, và xoay ḿnh xung quanh nếu bạn đang ở trong một chiếc xe lăn. Sử dụng rượu vừa phải Sử dụng rượu nặng, hơn 1–2 ly một ngày, làm tăng nguy cơ đột quỵ đến 69% ở những người chưa từng bị đột quỵ. Uống quá nhiều cũng có thể làm tăng huyết áp. Sử dụng rượu vừa phải – hai ly một ngày đối với nam và một ly một ngày cho phụ nữ – thực sự có thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại đột quỵ. Nhiều hơn sẽ gây nên tác dụng ngược. Tuy nhiên, nếu bạn không uống được rượu, th́ đừng cố làm việc đó. Nếu bạn cần phải cắt giảm, tránh uống rượu trong nhà, cố gắng để không uống mỗi ngày, và học cách thưởng thức rượu chứ không phải ngửa cổ nốc một hơi. Nếu bạn cảm thấy như bạn không thể kiểm soát được việc uống rượu, hăy nói chuyện với bác sĩ về việc làm thế nào để ngăn chặn. Hăy đưa việc pḥng chống đột quỵ thành một nghĩa vụ của cả gia đ́nh “Một cơn đột quỵ ảnh hưởng đến tất cả mọi người trong gia đ́nh, không chỉ những người bị đột quỵ”, Goldstein nói. “Thực hiện một kế hoạch cùng nhau như ăn lành mạnh, tập thể dục nhiều hơn và nói không với thuốc lá. Bằng cách làm việc với nhau, bạn sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc làm quen với những thói quen mới”. |
Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ giúp phục hồi hiệu quả
Tác giả: Huệ Trang Tham vấn y khoa: Lê Thị Mỹ Duyên Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window) Chia sẻ trên Skype (Opens in new window) Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window) Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ giúp phục hồi hiệu quả Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ sẽ giúp bệnh nhân dần phục hồi sức khỏe, đồng thời ngăn ngừa cơn đột quỵ tái phát cũng như các t́nh trạng có liên quan khác. Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm xảy ra bất cứ lúc nào và dẫn đến tử vong đột ngột. V́ vậy, nếu đang lo lắng về đột quỵ, bạn hăy t́m hiểu những thông tin bổ ích để ngăn ngừa căn bệnh này nhé. Bên cạnh đó, đối với những bệnh nhân vừa trải qua cơn đột quỵ th́ việc duy tŕ chế độ ăn lành mạnh rất cần thiết. Sau khi đột quỵ, cơ thể bệnh nhân có nguy cơ cao thiếu chất dinh dưỡng. Do đó, bạn không nên giảm cân sau cơn đột quỵ v́ chúng sẽ làm chậm quá tŕnh hồi phục. T́nh trạng thiếu chất dinh dưỡng có thể là do: •Bệnh nhân gặp vấn đề nhai, nuốt; •Gặp khó khăn trong cử động cánh tay hoặc bàn tay; •Vấn đề về trí nhớ và thần kinh; •Chán ăn. Do đó, bệnh nhân và người chăm sóc cần biết những loại thực phẩm phù hợp cho bệnh nhân với chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ để giúp họ ngăn ngừa cơn đột quỵ tái phát. Hăy tham khảo bài viết sau để t́m hiểu về một chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ bạn nhé. Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ là ǵ? Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ. Những bữa ăn ít chất béo, ít muối và nhiều rau củ, trái cây giúp làm giảm các mối nguy hiểm như cholesterol cao, tăng huyết áp, thừa cân và tiểu đường. Những thông tin dưới đây chỉ là những hướng dẫn chung. V́ vậy, chúng đôi khi không phù hợp với những người nhẹ cân và người gặp vấn đề nhai nuốt. Bạn nên tham vấn chuyên gia dinh dưỡng để t́m ra chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ phù hợp nhất. Các chất cần hấp thụ nhiều trong chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ Trái cây và rau củ. Chúng có khả năng làm giảm nguy cơ đột quỵ v́ có chứa các chất sau đây: •Chất chống oxy hóa: làm giảm sự phá hủy mạch máu; •Potassium (kali): giúp kiểm soát huyết áp; •Chất xơ: làm giảm cholesterol; •Folate (có trong rau củ xanh sẫm): làm giảm nguy cơ đột quỵ. Bánh ḿ và ngũ cốc nguyên hạt chứa chất xơ, folate và các loại vitamin khác. Chúng làm giảm nguy cơ đột quỵ. Nước. Bạn nên uống 8–10 ly nước một ngày để cung cấp đủ nước cho cơ thể. Các chất cần hấp thụ vừa phải •Thịt, thịt gà, cá; •Bạn có thể ăn thịt đỏ và thịt gà trong bữa ăn. Tuy nhiên, bạn nên đảm bảo những điều sau: •Chọn loại thịt nạc (ít hay không có mỡ); •Loại bỏ mỡ; •Tách da ra khỏi thịt gà. •Ăn các loại cá giàu chất béo sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ. Bạn nên cố gắng ăn ít nhất 2–3 lần/tuần; •Các sản phẩm từ sữa ít béo. Lượng canxi và kali có trong các sản phẩm này giúp kiểm soát huyết áp cũng như giảm nguy cơ đột quỵ. Bạn nên chọn các thực phẩm từ sữa ít béo như sữa, yogurt, phô mai và bánh trứng sữa; |
Các chất cần hấp thụ ít
Các chất béo lành mạnh bao gồm chất béo đa không băo ḥa và chất béo đơn không băo ḥa. Các chất béo này thường có trong: •Các loại đậu, hạt; •Quả bơ; •Dầu thực vật (như dầu hạt cải, dầu ô liu và hướng dương). Các chất cần hạn chế hấp thụ Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ cũng cần hạn chế một số chất dưới đây để đảm bảo sức khỏe bệnh nhân. Các chất béo không lành mạnh: bao gồm chất béo băo ḥa và chất béo chuyển hóa. Chúng có trong các loại thực phẩm sau: •Bơ; •Mỡ lợn; •Các loại thịt có mỡ; •Các loại bánh ngọt; •Một vài loại thức ăn vặt (thức ăn nhanh). Chất béo băo ḥa và chất béo chuyển hóa làm gia tăng lượng cholesterol, tăng nguy cơ đột quỵ cho bệnh nhân. Muối. Bữa ăn có quá nhiều muối sẽ làm tăng huyết áp, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ. •Bạn nên chọn các sản phẩm “không thêm muối” hay “ít muối”; •Hạn chế ăn các món ăn vặt nhiều muối, thực phẩm chế biến sẵn hay thực phẩm mặn; •Không thêm muối vào bữa ăn. Thay vào đó, bạn hăy thử dùng các loại thảo mộc và gia vị khác để tăng mùi vị; •Xem xét bảng dinh dưỡng trên bao b́ sản phẩm. Muối thường được thay thế bằng tên sodium (natri). Bạn nên dùng ít hơn 4g sodium hay 1.600mg muối một ngày; Đồ uống có cồn. Bạn nên chia sẻ với bác sĩ về lượng rượu bia đă sử dụng, v́ cồn có khả năng phản ứng với một số loại thuốc. Nó c̣n khiến bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát huyết áp. Chia giờ cho các bữa ăn Bệnh nhân sau cơn đột quỵ thường chán ăn, v́ vậy để đạt được một chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ, người chăm sóc nên giúp bệnh nhân bằng cách: •Chia đều các bữa ăn trong một ngày; •Cho người bệnh tự ăn nếu họ muốn; •Khuyến khích bệnh nhân ăn các bữa ăn nhẹ trong ngày; •Giảm sự xao nhăng của bệnh nhân trong suốt bữa ăn; •Theo dơi nếu bệnh nhân có bất kỳ vấn đề ǵ khi nhai hay nuốt. Chế độ ăn lư tưởng sau đột quỵ góp phần giúp bệnh nhân hồi phục nhanh. Bạn có thể tham khảo những thông tin để hỗ trợ người thân vượt qua giai đoạn này nhé. |
All times are GMT. The time now is 00:49. |
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2005 - 2025
User Alert System provided by
Advanced User Tagging (Pro) -
vBulletin Mods & Addons Copyright © 2025 DragonByte Technologies Ltd.