![]() |
/ CÁCH ĐIỀU CHẾ ĐỂ TRỊ BỆNH UNG THƯ THEO CHA ROMANO
Lấy 2 lá lớn hoặc 3 lá nhỏ cây Aloe Vera (Để cho dễ làm, tôi đă cân thử, 2 lá lớn phỏng chừng 2 lbs hay 1 kg) rửa sạch, cắt gai bên cạnh lá bỏ đi và 1 pound mật ong tốt (bằng 16 oz hay 1/2 kg ( Mật tốt phải mua ở farm, hay bày bán cạnh đường hay trong farm, thứ này ong hút nhụy hoa để làm mật, mật ong ở chợ nuôi ở nhà bằng đường không tốt), thêm 3-4 muỗm to rượu mạnh. Lấy máy xay sinh tố, xay chung cả 3 thứ thật nhuyễn, thành một thứ xirô. Nên cất vào tủ lạnh, để khỏi bị hư. 3/ CÁCH XỬ DỤNG Trước khi xử dụng, lắc đều lên.- Mỗi ngày uống 3 lần - Mỗi lần 1 th́a ăn phở- Uống trước bữa ăn từ 15 phút hay nửa giờ. B́nh thường việc chữa bệnh kéo dài 10 ngày. Sau 10 ngày đi khám bác sĩ để biết đă tiến triển tới đâu. Nếu chưa khỏi sẽ uống tiếp tới khi khỏi. Thường thường bệnh nhân cảm thấy khá ngay sau đó, nhưng cần đi khám bác sĩ cho chắc ăn đă khỏi. 4/ UỐNG NGỪA BỆNH Những người không bị bệnh ung thư, mỗi năm nên uống 10 ngày để ngừa bệnh. Mật ong là loài thực phẩm cơ thể con người có thể hấp thụ dễ dàng. Chất rượu mạnh làm giăn nỡ mạch máu dẫn chất mật ong lẫn với chất Aloe Vera tới mọi tế bào trong cơ thể : vừa nuôi dưỡng vừa chữa lành vết thương ,vừa lọc máu. Theo bảng phân chất của LM. bác sĩ (Ḍng Phanxicô) làm việc tại Trung tâm nghiên cứu, Bắc Ư th́ cây Aloe cócác chất sau đây: 1/ 13 chất khác nhau, chứa các chất trụ sinh chống lại vi khuẩn. 2/ 8 loai vitamine cần thiết làm lớn mạnh các tế bào,nuôi dưỡng cơ thể, chế tạo ra máu, điều ḥa cơ thể và chữa lành vết thương. (Vit. A, B1, B2, B6, C, M...) 3/ Cây Aloe chứa hơn 20 chất muối đạm cần thiết cho cơ thể (Calco, Fosforo, Potassio...) |
5/ CÂY ALOE VERA CHỮA CÁC BỆNH KHÁC
Theo kinh nghiệm của LM. Vũ Đ́nh Trác trong cuốn '100 Cây thuốc van linh bá bệnh' như sau: Cây Aloe (Nha Đam) Chủ Trị: *Trị chứng trẻ em cam tích * Lên kinh * Táo bón *Trị nhức đầu và các chứng xung huyết nội tạng phủ * Trị máu cam * Đặc biệt trị bệnh gan và * Huyết bạch theo công thức: 6/ TRỊ HUYẾT BẠCH Dùng 2,3 lá lột vỏ, ăn sống với muối hay đường, hoặc nấu chè ăn. 7/ TRỊ ĐAU GAN: Aloe khô 3 gr., cam thảo 5 gr, nấu nửa lít nước sôi kỹ c̣n á, chia uống 2 lần trong ngày 8/ TRỊ MÁU MỠ (Colesterol) , TIỂU ĐƯỜNG, MÁU CAO... LM. Đỗ B.C.mới được người giới thiệu cách điều trị các bệnh trên theo như sau: Lá Aloe làm sạch, bỏ gai 2 bên xay nhuyễn, mỗi lần uống chừng 2 oz pha với 1/3 trái chanh vắt nước, trước bữa ăn chừng15 phút . Ngày 3 lần. 9/ TRỊ VỀ BỘ PHẬN TIÊU HÓA: Ăn uống chậm tiêu, khó tiêu, bụng dạ bất ổn v.v.uống thường xuyên lá cây nha đam sẽ thấy kết quả tốt. 10/ TRỊ BỎNG, ĐỨT CHÂN TAY tuyệt vời Người bị bỏng dù nặng tới cấp 3 rồi, lấy chất thạch bên trong lá đắp vào vết bỏng sẽ mát dịu ngay, mỗi ngày thay 1 lần, sẽ mau khỏi mà không có thẹo. Đứt tay chân cũng làm như vậy. 11/ GIÚP NHUẬN TRƯỜNG, TRỊ TÁO BÓN Thường xuyên chỉ nên dùng mỗi lần 1-2 gr là đủ. Nếu muốn đi cầu dễ hoặc muốn xổ th́ uống từ 3 gr. trở lên. Đi rất êm nhẹ và thoải mái. Khỏi cần phải uống thuốc tây... 12/ TRỊ BỆNH SIDA Có người nói bên Việt Nam đang chữa chứng Sida bằng ăn lá Aloe. Nếu nó trị được ung thư th́ cũng trị được chứng bệnh này. 13/ TRỊ NGỨA NGÁY DA SẦN SÙI Cắt 1 khúc lá lấy chất thạch bên trong bôi các chỗ ngứa, sẽ thấy êm dịu ngay. |
14/ CÓ THỂ C̉N TRỊ ĐƯỌC NHIỀU BỆNH KHÁC NỮA
V́ Aloe có thể nấu chè ăn thường xuyên làm thông tiểu, mát gan, thanh nhiệt, nên nếu ai mắc bất cứ bệnh ǵ mà trị măi không khỏi, cũng nên dùng thử Aloe xem sao. 15/ CÁCH XỬ DỤNG Có thể ăn tươi với muối hay đường hoặc nấu chè ăn. Có thể phơi khô, để dành nấu nước uống thay v́ ăn tươi. Thường dùng từ 1-2gr. Nếu dùng trên 3 gr sẽ nhuận trường và xổ. 16/ CẤM KỴ DÙNG ALOE VỊ NÀY KỊ THAI. NHỮNG EM DƯỚI 13 TUỔI CŨNG KHÔNG NÊN DÙNG. |
Chữa bệnh Đau Nhức Khớp Xương (Gout)
không cần dùng thuốc Gout can be cured by drink Black or Blue Cherry Juice Cách đây không lâu, gọi hỏi thăm sức khỏe của một người bạn thân đang cư ngụ tại SJ, tôi dược biết bạn ḿnh đang bị đau khổ v́ bệnh GOUT hành-hạ .... Bạn tôi cho biết rằng nhiều người khi lớn tuổi thường hay mắc bệnh này và tệ hơn nữa là hiện nay DƯỜNG NHƯ chưa có cách điều trị cho tuyệt bệnh mà chỉ có cách tiếp tục ... UỐNG THUỐC . Bạn c̣n cho biết thêm rằng nếu chỗ khớp xương nào đau quá th́ đến pḥng mạch BS để được chích vào chỗ đó 1 mũi thuốc khá đắt tiền, và tuy dù có Medicare, bạn vẫn phải trả $100 Co-Pay cho một mũi chích mà thuốc chỉ có công hiệu giảm đau trong khoảng 1 hai tuần. Nhưng có điều may mắn là tại SJ nơi bạn tôi đang cư ngụ có một MD gốc Trung-Hoa không lấy Co-Pay nên vị BS này rất đông thân chủ gốc Việt. Nghe thấy căn bệnh này từ khá lâu, nhưng đến nay mới có dịp t́m hiểu thêm và xin gửi tới các bạn những tài liệu tham khảo dưới đây để TÙY NGHI áp-dụng theo trí phán xét của mỗi cá nhân. Kẻ hèn này KHÔNG có dụng-ư nào khác ngoài mục đích muốn thay lời thăm hỏi thân-t́nh bằng những lời GÓP Ư để Bạn và những người đang đau khổ v́ bệnh GOUT có thể tận-dụng dược-tính đặc biệt của BLUE CHERRY JUICE để uống thay thế cho nước giải khát mà lại có công hiệu giải trừ những đau đớn của bệnh GOUT. Trước hết chúng ta hăy t́m hiểu nguyên-nhân, nguồn bệnh, biến chứng, pḥng ngừa và cách điều trị đang được áp-dụng từ trước tới nay. Cuối cùng là cách CHỮA BỆNH GOUT KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC trong mục số (6) bên dưới . |
. Nguyên nhân của bệnh Gout:
- Bệnh này do nồng độ ACID URIC trong máu tăng quá cao. - Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. - Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm. - Thông thường th́ acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn h́nh kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp. Một số t́nh trạng khác, gọi là giả Gout, cũng làm lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường th́ ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân. 2. Nguồn bệnh Những hoàn cảnh và lư do sau đây có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout: - Đa số lư do là v́ đă uống nhiều Rượu, đặc biệt là rượu ... BIA. - Một số bệnh và vài thứ thuốc dùng để điều trị các bệnh khác cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, Diabetes, High Chloresterol .... và ngay cả ít vận động,… cũng làm tăng acid uric. - Một vài loại thuốc như thiazide, aspirin liều thấp và cyclosporine ... - Một phần tư (25%) số bệnh nhân bị Gout là do di-tuyền. - Nam giới thường thấy mắc bệnh Gout nhiều hơn nữ giới. 3. Biến chứng Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận. 4. Điều trị - Thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau như Indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). - Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm có Steroid như prednisone Tuy nhiên hăy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ư kiến bác sĩ của bạn về cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), v́ nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng. - Trường hợp bạn bị cơn Gout nặng, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp (như đă giới thiệu về một MD gốc TH tại SJ trong phần mở đầu). |
5. Pḥng ngừa
Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và Probenecid (Benemid) dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy tŕ nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn b́nh thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất. 6. CHỮA BỆNH GOUT KHÔNG CẦN DÙNG THUỐC: Có khá nhiều tài liệu chứng minh về DƯỢC tính của Black Cherry có khả năng làm giảm thiểu sự đau đớn v́ các bệnh đau khớp xương và đặc biệt là bệnh GOUT . Xin giới thiệu một tài liệu tiêu-biểu, rơ ràng và dễ hiểu hon cả: Mời Click: => http://coachlevi.com/health/relieve-...-cherry-juice/ Nhiều người cho biết rằng KHÓ có thể t́m mua Black Cherry Juice. Nhưng chính tôi đă đi t́m và thấy những chai nhỏ 8 oz Concentrate Black Cherry , được bầy bán trong những Grocery Stores (như Fred Meyers, Safeway) với giá $3.99/ea. Bạn có thể mua một vài chai đem về pha nước rồi uống thử nếu thấy hiệu-nghiệm th́ có thể tiếp tục mua Online với giá rẻ hơn với giá $5.53 một chai 16 oz . (Nếu mua trên $65 th́ không phải trả tiền Shipping cost.) Click vào đây để mua Online 16oz Bottle: => http://www.iherb.com/Search.aspx?kw=black%20cherry CÁCH UỐNG: - Pha 1 phần Black Cherry Concentrate đó với 5 phần nước. - Hăy uống như một loại nước giải khát thông thường (Coke, Soda ...) Thân chúc quư bạn khỏi đau v́ GOUT bằng một cách chữa trị ít tốn kém. |
Heart Attacks And Drinking Warm Water
This is a very good article. Not only about the warm water after your meal, but about Heart Attacks. The Chinese and Japanese drink hot tea with their meals, not cold water, maybe it is time we adopt their drinking habit while eating. For those who like to drink cold water, this article is applicable to you. It is nice to have a cup of cold drink after a meal. However, the cold water will solidify the oily stuff that you have just consumed. It will slow down the digestion. Once this 'sludge' reacts with the acid, it will break down and be absorbed by the intestine faster than the solid food. It will line the intestine. Very soon, this will turn into fats and lead to cancer. It is best to drink hot soup or warm water after a meal. Common Symptoms Of Heart Attack... - A serious note about heart attacks - You should know that not every heart attack symptom is going to be the left arm hurting. Be aware of intense pain in the jaw line . - You may never have the first chest pain during the course of a heart attack. Nausea and intense sweating are also common symptoms. 60% of people who have a heart attack while they are asleep do not wake up. - Pain in the jaw can wake you from a sound sleep. Let's be careful and be aware. The more we know, the better chance we could survive. |
Một phương pháp cầm máu dị thường
Tác giả: Song Chenguang Một hôm, tôi đi ngang một trung tâm trị liệu. Có nhiều bệnh nhân đang đứng xếp hàng. Một trong những người đó có người trông rất là lo lắng, đang ấn ngón tay trái của ḿnh lên cánh tay phải. Tôi bước đến anh ta và đă hỏi xem anh ta có chuyện ǵ không. Anh ta nói rằng anh ta là đầu bếp và đă cắt nhầm ḿnh trong lúc xắt thịt. Vết cắt rất sâu và nghiêm trọng. Bác sĩ đă không có thời gian khám cho anh ta bởi v́ ông đang giúp đỡ một bệnh nhân bị bỏng nước sôi. Cách chữa trị thật sự rất đơn giản. Tôi bảo anh đầu bếp, “Hăy đi vào pḥng tắm và cho nước tiểu lên vết cắt. Nó sẽ cầm máu.” Hai ngày hôm sau, tôi đă gặp lại anh đầu bếp. Anh bảo tôi điều này có hiệu quả. Tôi đă nh́n vào ngón tay anh ta, và tôi đă thấy nó đă lành hẳn mà cũng không có sẹo. Làm sao nước tiểu có thể cầm máu? Theo y học Tây phương hiện đại, chất cấu thành chính của nước tiểu là nước. Cộng thêm, nó có chất urê, acid uric, creatine, creatinine, acid amino, amine, acid hippuric, acid glucuronic, acid lactic, và acid β-hydroxybutyric. V́ thế theo những ǵ mà y học Tây phương được biết, th́ khó mà biết được là những chất nào trong này đă có thể cầm máu. Tuy nhiên, y học Trung Quốc vận dụng lư thuyết âm dương và ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi bộ phận trong thân thể mang tính âm hoặc dương và tương xứng với một trong năm nhân tố của kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Nước tiểu đi qua một vài nội tạng v́ thế nó cũng được quy định bởi những đặc tính này. Các cơ chế vận hành tự động và có một mối quan hệ cân bằng. Nếu một người thấu hiểu về những lư thuyết của y học Trung Quốc, điều này dễ dàng thấy được những nguyên lư vốn có trong nước tiểu có thể dùng để cầm máu. |
Tales from the Practice of Medicine: An Unusual Way to Stop Bleeding
Author: Song Chenguang [PureInsight.org] One day, I walked by a clinic. There were many patients waiting in line. One of them looked very anxious, pressing his left finger with his right hand. I went over to him and asked him what was the matter. He said he was a chef and had cut himself while chopping meat. The cut was deep and bleeding severely. The doctor did not have time to see him because he was assisting a patient who had been burned by boiling water. The remedy was actually simple. I told the chef, “Go to the bathroom and put urine on the cut. This will stop the bleeding.” Two days later, I met the chef again. He told me it had worked. I looked at his finger, and I saw that it had it totally healed and without even a scar! How can urine stop bleeding? According to modern western medicine, the main component of urine is water. In addition, it has urea, uric acid, creatine, creatinine, amino acids, amine, hippuric acid, glucuronic acid, lactic acid, and β-hydroxybutyric acid. So according to what is known by Western medicine, it is hard to see how any of those components could stop bleeding. Chinese medicine, however, utilizes the theory of yin and yang and the five elements of metal, wood, water, fire, and earth. Each organ is either yin or yang and corresponds to one of the five elements of metal, wood, water, fire, or earth. Urine passes through several internal organs so it is also regulated by these characteristics. The mechanisms function automatically and have a delicately balanced relationship. For one who is knowledgeable about the theories of Chinese medicine, it is easy to see how the characteristics inherent in urine can be used to stop bleeding |
Rượu thuốc: "Bạn tốt" của quư ông
Rượu thuốc là thức uống bổ dưỡng cho mọi người và đặc biệt là nam giới. Nếu bạn biết phối hợp nhân sâm cùng với một số vị thuốc bắc khác để ngâm rượu uống, nó sẽ giúp cải thiện sức mạnh quư ông. Dưới đây là bài thuốc để ngâm rượu đơn giản nhưng rất hữu hiệu cho nam giới. Thành phần thuoc1.jpg Nhân sâm 20g, hoàng kỳ 40g, long nhăn 9 quả, dâm dương hoắc 50g, nhục thung dung 30g, phục linh 40g, kỷ tử 50g, mă tiền chế 5g, cam thảo 20g, rượu trắng 2500 ml, đường phèn 200g, mật ong 100g. Cách chế Các vị thuốc rửa sạch, thái vụn, tất cả cho vào b́nh ngâm với rượu cùng mật ong và đường phèn, đậy thật kín, để chỗ râm mát, mỗi ngày lắc nhẹ một lần. Sau chừng 15 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20ml trước khi ăn hoặc trước khi ngủ tối. Chú ư: Mă tiền là vị thuốc rất độc nên cần chế biến thật cẩn thận: ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Sau đó cạo bỏ vỏ, bỏ mầm, thái mỏng, tẩm dầu vừng 1 ngày rồi sao cho vàng đậm. Tốt nhất là nên mua mă tiền đă chế tại các cơ sở đông dược chính danh. Công dụng Ôn thận tráng dương, dùng làm rượu thuốc bổ rất tốt cho những người bị suy giảm ham muốn t́nh dục do nhiều nguyên nhân khác nhau thuộc thể mệnh môn hỏa suy, biểu hiện bằng các triệu chứng mỏi mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, dễ bị cảm phong hàn, sắc mặt nhợt, lưng đau gối mỏi, dễ vă mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, suy giảm ham muốn t́nh dục, khi giao hợp hay vă mồ hôi, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện trong dài, miệng nhạt chất lưỡi nhợt... Trong phương thuốc này, nhân sâm tính ấm, vị ngọt, có công dụng đại bổ nguyên khí, ích thận, tráng dương, bổ tỳ, ích phế, sinh tân chỉ khát, dùng để chữa chứng thận dương hư, mệnh môn hỏa suy. Trong thành phần hóa học của nhân sâm có chứa ginsenosid có tác dụng làm hưng phấn vỏ thượng thận, thúc đẩy công năng các tuyến sinh dục, làm tăng tiết các hormon sinh dục. Hoàng kỳ, dâm dương hoắc và nhục thung dung cũng là những vị thuốc có công dụng bổ dương ích khí, ôn thận tráng dương, ôn kinh tán hàn, làm tăng tác dụng của nhân sâm. Long nhăn, phục linh, kỷ tử có tác dụng làm dịu bớt tính cay nóng dễ làm hao âm tổn dịch của các vị thuốc tráng dương, mặt khác c̣n có công dụng bồi bổ thận âm, kiện tỳ an thần, giúp thận dương không mất nguồn để sinh hóa. Mă tiền vị đắng, tính hàn, có độc, có công dụng thông lạc chỉ thống, khi đă chế biến sẽ làm giảm độ độc, giúp cho hai kinh can và thận được ôn ấm và thông thoáng. Trong thành phần hóa học, mă tiền có chứa strych - nin là chất có tác dụng làm hưng phấn thần kinh trung ương, trung tâm cảm giác của vỏ đại năo và tủy sống, do đó cũng làm hưng phấn trung tâm hoạt động t́nh dục. |
Phương Thuốc Quư của người Việt Nam
Rượu thuốc: "Bạn tốt" của quư ông Rượu thuốc là thức uống bổ dưỡng cho mọi người và đặc biệt là nam giới. Nếu bạn biết phối hợp nhân sâm cùng với một số vị thuốc bắc khác để ngâm rượu uống, nó sẽ giúp cải thiện sức mạnh quư ông. Dưới đây là bài thuốc để ngâm rượu đơn giản nhưng rất hữu hiệu cho nam giới. Thành phần thuoc1.jpg Nhân sâm 20g, hoàng kỳ 40g, long nhăn 9 quả, dâm dương hoắc 50g, nhục thung dung 30g, phục linh 40g, kỷ tử 50g, mă tiền chế 5g, cam thảo 20g, rượu trắng 2500 ml, đường phèn 200g, mật ong 100g. Cách chế Các vị thuốc rửa sạch, thái vụn, tất cả cho vào b́nh ngâm với rượu cùng mật ong và đường phèn, đậy thật kín, để chỗ râm mát, mỗi ngày lắc nhẹ một lần. Sau chừng 15 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20ml trước khi ăn hoặc trước khi ngủ tối. Chú ư: Mă tiền là vị thuốc rất độc nên cần chế biến thật cẩn thận: ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Sau đó cạo bỏ vỏ, bỏ mầm, thái mỏng, tẩm dầu vừng 1 ngày rồi sao cho vàng đậm. Tốt nhất là nên mua mă tiền đă chế tại các cơ sở đông dược chính danh. Công dụng Ôn thận tráng dương, dùng làm rượu thuốc bổ rất tốt cho những người bị suy giảm ham muốn t́nh dục do nhiều nguyên nhân khác nhau thuộc thể mệnh môn hỏa suy, biểu hiện bằng các triệu chứng mỏi mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, dễ bị cảm phong hàn, sắc mặt nhợt, lưng đau gối mỏi, dễ vă mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, suy giảm ham muốn t́nh dục, khi giao hợp hay vă mồ hôi, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện trong dài, miệng nhạt chất lưỡi nhợt... Trong phương thuốc này, nhân sâm tính ấm, vị ngọt, có công dụng đại bổ nguyên khí, ích thận, tráng dương, bổ tỳ, ích phế, sinh tân chỉ khát, dùng để chữa chứng thận dương hư, mệnh môn hỏa suy. Trong thành phần hóa học của nhân sâm có chứa ginsenosid có tác dụng làm hưng phấn vỏ thượng thận, thúc đẩy công năng các tuyến sinh dục, làm tăng tiết các hormon sinh dục. Hoàng kỳ, dâm dương hoắc và nhục thung dung cũng là những vị thuốc có công dụng bổ dương ích khí, ôn thận tráng dương, ôn kinh tán hàn, làm tăng tác dụng của nhân sâm. Long nhăn, phục linh, kỷ tử có tác dụng làm dịu bớt tính cay nóng dễ làm hao âm tổn dịch của các vị thuốc tráng dương, mặt khác c̣n có công dụng bồi bổ thận âm, kiện tỳ an thần, giúp thận dương không mất nguồn để sinh hóa. Mă tiền vị đắng, tính hàn, có độc, có công dụng thông lạc chỉ thống, khi đă chế biến sẽ làm giảm độ độc, giúp cho hai kinh can và thận được ôn ấm và thông thoáng. Trong thành phần hóa học, mă tiền có chứa strych - nin là chất có tác dụng làm hưng phấn thần kinh trung ương, trung tâm cảm giác của vỏ đại năo và tủy sống, do đó cũng làm hưng phấn trung tâm hoạt động t́nh dục. ruouthuoc.jpg Rượu trắng để dẫn thuốc, thông lạc bổ dương. Cam thảo, đường phèn và mật ong để điều ḥa các vị thuốc, trợ giúp tỳ vị, dưỡng âm sinh tân và tạo nguồn sinh hóa. Chú ư: Loại rượu này nên uống từ ít đến nhiều, tuyệt đối không được uống quá mức. Khi dùng, cần phối hợp với các biện pháp trị liệu khác về tâm lư tinh thần để làm tăng hiệu quả nên giảm dần lượng rượu, không nên uống lâu ngày. Nên ăn giảm chất cay, ăn nhiều hoa quả và thịt. |
Phương Thuốc Quư của người Việt Nam
Rượu thuốc: "Bạn tốt" của quư ông Rượu thuốc là thức uống bổ dưỡng cho mọi người và đặc biệt là nam giới. Nếu bạn biết phối hợp nhân sâm cùng với một số vị thuốc bắc khác để ngâm rượu uống, nó sẽ giúp cải thiện sức mạnh quư ông. Dưới đây là bài thuốc để ngâm rượu đơn giản nhưng rất hữu hiệu cho nam giới. Thành phần thuoc1.jpg Nhân sâm 20g, hoàng kỳ 40g, long nhăn 9 quả, dâm dương hoắc 50g, nhục thung dung 30g, phục linh 40g, kỷ tử 50g, mă tiền chế 5g, cam thảo 20g, rượu trắng 2500 ml, đường phèn 200g, mật ong 100g. Cách chế Các vị thuốc rửa sạch, thái vụn, tất cả cho vào b́nh ngâm với rượu cùng mật ong và đường phèn, đậy thật kín, để chỗ râm mát, mỗi ngày lắc nhẹ một lần. Sau chừng 15 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20ml trước khi ăn hoặc trước khi ngủ tối. Chú ư: Mă tiền là vị thuốc rất độc nên cần chế biến thật cẩn thận: ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Sau đó cạo bỏ vỏ, bỏ mầm, thái mỏng, tẩm dầu vừng 1 ngày rồi sao cho vàng đậm. Tốt nhất là nên mua mă tiền đă chế tại các cơ sở đông dược chính danh. Công dụng Ôn thận tráng dương, dùng làm rượu thuốc bổ rất tốt cho những người bị suy giảm ham muốn t́nh dục do nhiều nguyên nhân khác nhau thuộc thể mệnh môn hỏa suy, biểu hiện bằng các triệu chứng mỏi mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, dễ bị cảm phong hàn, sắc mặt nhợt, lưng đau gối mỏi, dễ vă mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, suy giảm ham muốn t́nh dục, khi giao hợp hay vă mồ hôi, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện trong dài, miệng nhạt chất lưỡi nhợt... Trong phương thuốc này, nhân sâm tính ấm, vị ngọt, có công dụng đại bổ nguyên khí, ích thận, tráng dương, bổ tỳ, ích phế, sinh tân chỉ khát, dùng để chữa chứng thận dương hư, mệnh môn hỏa suy. Trong thành phần hóa học của nhân sâm có chứa ginsenosid có tác dụng làm hưng phấn vỏ thượng thận, thúc đẩy công năng các tuyến sinh dục, làm tăng tiết các hormon sinh dục. Hoàng kỳ, dâm dương hoắc và nhục thung dung cũng là những vị thuốc có công dụng bổ dương ích khí, ôn thận tráng dương, ôn kinh tán hàn, làm tăng tác dụng của nhân sâm. Long nhăn, phục linh, kỷ tử có tác dụng làm dịu bớt tính cay nóng dễ làm hao âm tổn dịch của các vị thuốc tráng dương, mặt khác c̣n có công dụng bồi bổ thận âm, kiện tỳ an thần, giúp thận dương không mất nguồn để sinh hóa. Mă tiền vị đắng, tính hàn, có độc, có công dụng thông lạc chỉ thống, khi đă chế biến sẽ làm giảm độ độc, giúp cho hai kinh can và thận được ôn ấm và thông thoáng. Trong thành phần hóa học, mă tiền có chứa strych - nin là chất có tác dụng làm hưng phấn thần kinh trung ương, trung tâm cảm giác của vỏ đại năo và tủy sống, do đó cũng làm hưng phấn trung tâm hoạt động t́nh dục. ruouthuoc.jpg Rượu trắng để dẫn thuốc, thông lạc bổ dương. Cam thảo, đường phèn và mật ong để điều ḥa các vị thuốc, trợ giúp tỳ vị, dưỡng âm sinh tân và tạo nguồn sinh hóa. Chú ư: Loại rượu này nên uống từ ít đến nhiều, tuyệt đối không được uống quá mức. Khi dùng, cần phối hợp với các biện pháp trị liệu khác về tâm lư tinh thần để làm tăng hiệu quả nên giảm dần lượng rượu, không nên uống lâu ngày. Nên ăn giảm chất cay, ăn nhiều hoa quả và thịt. |
Dung dịch nước bưởi tươi và dầu Olive là liều thuốc tuyệt diệu tẩy trừ sạn gan và sạn mật
Dr. Hulda Regehr Clark: The Cure For All Diseases, Health Harmony 2006 New Delhi - Website: www.bjainbooks.com, Pp. 552-559 Bưởi là loại trái cây nhiệt đới rất được ưa thích v́ có nhiều công dụng khác nhau. Không những trái bưởi ngon, hoa bưởi tạo nên mùi thơm nhẹ thường được dùng nấu chè hoa bưởi, mà lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh dầu nên thường được dùng để xông giải cảm. Ngày nay, khoa học c̣n khám phá thêm những đặc tính trị liệu mới của bưởi như làm giảm cholesterol, ngăn ngừa cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch, làm lành vết loét dạ dày, pḥng chống ung thư và có tác dụng làm đẹp làn da. Ngoài ra, khi nước bưởi hồng tươi được hoà chung với dầu olive, c̣n có khả năng tẩy trừ những viên sạn gan và mật. Được biết, Gan (liver) là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ thể con người. Nhiệm vụ trọng yếu của gan là sản xuất mật và lọc máu. Mỗi ngày gan sản xuất khoảng 1 đến 1,4 lít. Lượng mật này được chứa trong túi mật (gallbladder) và được bôm vào ruột non (duodenum) để giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn. Một trong những nhiệm vụ chính của mật là giúp cơ thể tiêu hoá chất béo, mỡ xấu, cholesterol trong thức ăn và trong máu. Gan c̣n có nhiệm vụ bài trừ các độc tố trong thức ăn giúp cơ thể khoẻ mạnh hơn. V́ thế tất cả máu trong cơ thể đều phải đi qua gan để lọc trước khi đến các tế bào trong cơ thể. Túi mật h́nh trái lê, nằm ngay dưới lá gan để chứa mật từ gan tiết ra. Khi cơ thể cần mật để tiêu hoá th́ túi mật co thắt, bóp vào và tiết ra vào ruột non qua những ống dẫn mật nhỏ li ti (bile duct). Khi mật trong túi có vấn đề hoá học thiếu quân b́nh, th́ sẽ vón lại thành chất cứng, lâu ngày thành sạn có thể nhỏ bé tí như hạt cát đến lớn nhất bằng quả banh golf. Túi mật có thể chứa một viên sạn hay cả trăm viên tùy theo trường hợp. Có 2 loại sạn mật: 1- Loại sạn mật do cholesterol: Loại này thành h́nh là do những cholesterol mà mật không tiêu hoá được, cô đọng lại. Khoảng 80% sạn mật t́m thấy trong người sinh sống ở Mỹ và Âu Châu là loại này. 2- Loại sạn mật có mầu sắc: do bệnh nhân có bệnh về máu và gan. Xem [h́nh phiá bên] người ta nhận thất là khi túi mật bóp và tiết ra mật th́ sạn mật cũng ra theo, nếu sạn mật quá lớn th́ nó chặn lại tại những ống dẫn mật nên gây nên đau đớn khó chịu phải giải phẫu ngay. Đôi khi những viên sạn này trôi xuống làm bít luôn cả ống dẫn dịch Insulin (pancreatic duct) tiết ra từ lá lách (pancreas) – v́ hai ống này nhập chung trước khi vào ruột (common bile duct). Insulin có nhiệm vụ giúp cơ thể điều hoà lượng đường trong máu. V́ không đủ insuline hay v́ tính bất thường của lá lách (bị nghẽ) nên bệnh tiểu đường có thể xảy ra. Một khi ống dẫn mật bị nghẽn, túi mật và gan sẽ là ổ nuôi vi trùng và các kư sinh trùng khác, có thể gây ra các chứng bệnh hiểm nghèo khác. Hơn thế nữa, gan không thể hoạt động b́nh thường là để lọc các độc tố khác trong thức ăn hay trong môi trường gây ra bệnh dị ứng. Có nhiều yếu tố gây nên sạn mật. Một là có nhiều cholesterol (mỡ) trong mật v́ mỡ rất khó tan và nếu trong mật lại có nhiều mỡ quá th́ làm sao mật có giờ thanh toán mỡ được cho kịp v́ vậy nó đóng thành sạn. Thêm vào nữa là nếu túi mật lúc nào cũng đầy mật mà không chảy vào ruột non th́ nó sẽ đông lại và đóng thành sạn. Ngoài ra, phụ nữ có cơ nguy bị sạn gấp đôi đàn ông v́ kích thích tố nữ (estrogen) có nhiều mỡ trong mật, thêm vào nữa là những thuốc ngừa thai làm tăng số lượng mỡ trong mật và những người mập quá cũng làm tăng số lượng mỡ trong mật và làm cản trở việc co bóp túi đẩy mật ra ngoài. |
V́ vậy, những viên sạn cần phải được trục xuất ra khỏi ồng dẫn mật càng sớm càng tốt hầu làm gia tăng lượng mật đổ vào trong ruột và giúp gan phục hồi chức năng và làm cho cơ thể khoẻ mạnh hơn.
Sau đây là phương pháp tẩy trừ sạn gan và mật (liver and gallbladder) mà không cần phải giải phẫu (surgery). Phương pháp này do bác sĩ Hulda Regehr Clark viết trong cuốn sách của bà “The Cure for all Deseasses” (Chữa hết mọi thứ bệnh). Clark, Hulda. The Cure For All Diseases. Health Harmony 2006 New Delhi: Website: www.bjainbooks.com Pp. 552-559 Dược liệu thiên nhiên gồm có: -4 tablespoon Epsom salts (Magnesium Sulphate,MgSO4+7H2O) – có thể mua muối này ở bất cứ tiệm thuốc tây nào như Walgreen, Rite Aid, Long Drugs, Mother Market -1/2 cup dầu olive loại Light Extra Virgin (4 oz hay 125ml). -Một trái bưởi hồng lớn hoặc 2 trái cở nhỏ (vắt lấy nước khoảng 2/3 đến 3/4 cup). -3 cups (750 ml) nước drinking water (không dùng nước máy tapwater). -4 tới 8 viên Ornithine, một loại dược thảo an thần. (nếu có bệnh mất ngủ) có bán tại Mother Markets hay các health food stores. (optional) Hăy chọn ngày nào bạn muốn thanh lọc cơ thể thí dụ như ngày thứ bẩy. Sáng Thứ Bảy: Ăn sáng và ăn trưa với thức ăn nhẹ, không có chất béo (fat) và chất đường hoặc đồ chiên xào. Có thể dùng cháo oatmeal, cooked cereal với trái cây, nước trái cây, khoai tây nướng. Những thức ăn này giúp mật gia tăng áp xuất trong gan. Áp xuất càng nhiều càng đẩy dễ dàng ra ngoài những viên sạn. Không dùng các loại thuốc và vitamins. Không ăn và uống sau bữa ăn trưa (12 giờ) cho đến trưa ngày hôm sau. Sửa Soạn Dung Dịch Epsom salt: Pha 4 tablespoon Epsom salts vào 3 cups nước rồi để vào một b́nh riêng, để vào tủ lạnh cho lạnh dễ uống (Sau này bạn sẽ chia làm 4 phần để uống, mỗi phần ¾ cup): Lần 1: 6:00PM Uống một phần nước dung dịch vừa pha (¾ cup) rồi xúc răng cho sạch. Lần 2: 8:00PM Uống dung dịch Epsom salt lần thứ hai (¾ cup). Bạn phải tuyệt đối đúng giờ (đừng uống quá sớm hay trễ 10 phút sẽ làm kém hiệu quả. Sau hai lần uống dung dịch Epsom salt này bạn có thể đi tiêu lỏng 9:45PM: Sửa Soạn Dung Dịch nước Bưởi và Dầu Olive Vắt nước bưởi (ít nhất ½ cup hoặc nhiều hơn tới ¾ cup) trộn chung với ½ cup dầu olive loại Light Extra Virgin và lắc cho sủi bọt. Bạn có thể vắt một ít chanh vào dung dịch này cho dễ uống. (Bạn nên đi rest room trước khi uống dung dịch này dự trù vào lúc 10 giờ, nhưng đừng trễ quá 15 phút). 10:00PM Dùng ống hút lớn để uống hết dung dịch nước bưởi và dầu Olive vừa pha. Nếu bạn là người khó ngủ, nên uống 4 viên dược thảo an thần Ornithine vào lúc này. Vừa uống xong, bạn phải đi nằm ngay lập tức, nếu không dung dịch dầu olive và nước bưởi sẽ không có hiệu nghiệm để tống sạn ra. Bạn nên nằm ngửa gối đầu cao hơn một chút và nghĩ đến lá gan đang làm việc tống những sạn ra khỏi các ống dẫn và túi mật. Bạn có thể cảm thấy sạn đang di chuyển qua những ống dẫn mật. Việc tẩy trừ sạn gan này không đau do chất nhờn của dầu olive. Sở dĩ sạn trôi ra được là v́ muối Epsom làm cho các cơ bắp trên ống dẫn mật mở rộng và không co thắt. Điều cần lưu ư là phải ngủ để cho gan và túi mật làm việc. 6:00 AM hôm sau Sáng dậy uống phần thứ ba dung dịch Epsom salt (¾ cup).Đừng uống phần này trước 6:00AM. Nếu bạn muốn ngủ, cứ ngủ thêm. 8:00AM Uống phần thứ tư (phần chót) ¾ cup dung dịch Epsom salt đă pha. Bạn có thể đi ngủ lại nếu muốn. 10:00AM Có thể ăn bắt đầu uống nước trái cây, ăn cháo, nửa giờ sau ăn trái cây và một giờ sau (khoảng 11:00AM) ăn uống b́nh thường. |
Bạn có thể đi tiêu lỏng vào buổi sáng (thường là sau khi uống dung dịch Epsom salt). Dùng đèn rọi (flash light) sẽ thấy rơ các sạn đủ màu, những sạn màu xanh là do bị nhuộm bởi mật v́ bị ngâm trong túi mật lâu ngày. Sạn mầu xanh là minh chứng gallstones chứ không phải là cặn bă của thực phẩm. Bạn không thể lầm lẫn những viên sạn này với phân được v́ sau hai cups dung dịch muối Epsom hôm trước, trong ruột của bạn đă không c̣n phân, chỉ có nước muối. Nếu c̣n sót th́ phân phải ch́m trong nước, chỉ có gallstones là nổi v́ chứa toàn là cholesterol bên trong. Có khi sạn đóng cục lại với nhau và theo nhau ra từng chùm. Bạn có thể đếm tới 100 hay 200 hạt đủ loại mỗi lần đi cầu là thường. Phần lớn các sạn là cholesterol đóng với calcium v.v...
Lần đầu tiên tẩy trừ sạn, bạn có thể có vài viên lớn hay có rất ít, cho nên bạn nên chờ khoảng hai tuần sau làm tiếp lần thứ hai để tống hết sạn lớn nhỏ ra ngoài. Trong cơ thể người ta có đến khoảng 50 đến 2000 viên sạn. Rồi sau đó cứ sáu tháng làm một lần. Theo thống kê của bác sĩ Hulda Clark trong hơn 500 trường hợp kể cả những người trên 70 hay 80 tuổi áp dụng phương pháp này đều rất an toàn. Trường hợp bạn cảm thấy khó chịu thựng là do bạn có sán lăi trong ruột gan. |
Thực phẩm tốt cho mùa lạnh
Nếu ốm trong ngày lạnh, bạn nên ăn bát cháo gà nóng. Món ăn này giúp bạn chống lại sự mất nước, hơi nóng giúp mủi ấm và dễ thở hơn; thịt gà tăng sức đề kháng nhờ cung cấp selen và vitamin E. Các món ăn sau có thể giúp bạn khỏe trong thời tiết khắc nghiệt của mùa đông. Quả thuộc họ cam quưt: Đây là những trái cây giàu vitamin C và bioflavonoid, những chất giúp chúng ta chống chọi với cái lạnh và bệnh cảm cúm. Bí đỏ: Là nguồn beta-caroten dồi dào, một trong những chất chống ôxy hóa mạnh, vốn được coi là vơ khí chủ lực của mùa đông. Beta-caroten là tiền vitamin A, sau này được cơ thể chuyển hóa thành vitamin A, có tác dụng pḥng chống bệnh tật rất tốt. Thực phẩm lên men: Các thực phẩm lên men như yogurt, kefir rất tốt cho sức khỏe v́ chứa các vi sinh vật có ích, giúp chống lại mầm bệnh. Cá: Cá là nguồn cung cấp dồi dào kẽm và omega-3, giúp cơ thể khỏe mạnh trong mùa Đông. Kẽm giúp tăng cường khả năng sản xuất các tế bào giúp chống viêm nhiễm, tăng cường sức đề kháng. Rất nhiều người mắc chứng thêm lượng axít béo omega-3 (có nhiều trong cá biển nhiều mỡ) trong bữa ăn hàng ngày. |
Tỏi:
Tỏi có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus mạnh, pḥng chống viêm phổi rất hữu hiệu. Nhưng để đạt được hiệu quả đó, bạn phải ăn một lượng lớn và chưa qua chế biến (0,5 kg tỏi mỗi tuần hoặc 1/3 th́a cà phê bột tỏi/ngày). Những người đang sử dụng thuốc chống đông máu cần dùng tỏi theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nấm: Những nghiên cứu mới đây cho thấy, ăn nấm rất tốt cho hệ miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng. Mỗi loại nấm lại có những công dụng khác nhau. Nấm cung cấp ít năng lượng, có thể ăn thoải mái mà không sợ tăng cân. Ṣ: Là nguồn cung cấp chất kẽm dồi dào, giúp cơ thể chống bệnh cảm cúm. Kẽm c̣n giúp làm lành các vết thương, tăng hưng phấn pḥng the. Trà: Các nghiên cứu mới đây cho thấy 5-6 tách trà đen mỗi ngày sẽ giúp cơ thể kháng viêm nhiễm rất tốt. |
Thuốc Ở Trong Rau Bác sĩ Nguyễn Ư Đức
Kinh nghiệm dân gian ta vẫn thường nói: “Đói ăn rau, đau uống thuốc”. Nhưng thực ra, rau không chỉ là món ăn nhiều chất dinh dưỡng mà c̣n là những liều thuốc trị bệnh quư giá. Chẳng thế mà danh y Hải Thượng Lăn Ông của ta đă có nhận xét: “Nên dùng các thứ thức ăn thay vào thuốc bổ có phần lợi hơn” Và thánh tổ y học phương tây Hippocrates có đưa ra một đề nghị hết sức thuyết phục là “Hăy để rau là vị thuốc”. Mà những loại rau củ có vị đắng chứng tỏ các nhận xét này là rất đúng. Trái Mướp Đắng màu xanh có bề ngoài gồ ghề ngộ nghĩnh đă được ghi trên sáu con tem biểu tượng cho sáu loại cây thuốc thiên nhiên có dược tính trị bệnh cao mà Liên Hiệp Quốc phát hành vào năm 1980. Mướp đắng chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng căn bản như nước, đạm, carbohydrat, béo, sinh tố và một số khoáng chất với tỷ lệ khác nhau Mướp đắng có thể dùng để ăn sống, nấu canh, xào với thịt ḅ, muối dưa, phơi khô làm trà pha nước uống... Canh thịt heo bằm nhỏ nhồi vào mướp đắng là món ăn đặc biệt ở miền Bắc Việt Nam. Mướp đắng hấp với tôm tươi, thịt nạc, mộc nhĩ, nấm hương, hành khô, mắm muối tiêu, xảo với thịt.. tạo ra vị hơi đắng ḥa với hương thơm mùi tôm thịt là món ăn giải nhiệt, bổ dưỡng..Món xà lách mướp đắng cũng rất hấp dẫn, ăn vào mát cơ thể.. Mướp đắng được coi như có khả năng làm hạ đường huyết, hạ huyết áp, chữa ho, giảm đau nhức, sát trùng ngoài da, trừ rôm sẩy ở trẻ em. Trong mướp đắng cũng có một hóa chất có khả năng ngăn ngừa sự thụ thai ở loài chuột. Trên thị trường hiện nay có bán trà khổ qua, được giới thiệu là có thể giúp ngủ ngon, đại tiện dễ dàng, mát gan, bổ mật, giải nhiệt, giải độc trong cơ thể và khi dùng thường xuyên sẽ ngừa được các biến chứng của bệnh tiểu đường, sỏi thận, mật |
Actiso Đà Lạt là loại thảo mộc nổi danh ở nước ta. Nổi danh v́ khí hậu luôn luôn mát lạnh nơi cao nguyên nhiều nắng khiến cho actiso có năng suất cao.
Actisô có nhiều chất dinh dưỡng như các sinh tố C, B, folacin, chất xơ và một vài khoáng chất như sắt, kali. Về phương diện ẩm thực, actisô thường được luộc, hấp cách thủy để ăn hoặc ninh với thịt gà, thịt lợn. Actisô có thể được dùng tươi, để đông lạnh hoặc đóng hộp. Nhiều nghiên cứu cho biết Actisô có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ cholesterol trong máu và đường huyết, kích thích sản xuất mật, giảm đau khớp xương, thông tiểu tiện. Tại vài quốc gia, dung dịch chế biến từ actisô được dùng làm thuốc chích chữa các bệnh về gan. Trà Actisô là thức uống được rất nhiều người ưa dùng. Theo nhiều nhà chuyên môn, actisô không gây tác hại cho cơ thể. Diếp cá hoặc rau Giấp là món ăn ưa thích của bà con miền Nam. Cách đây mấy chục năm, dân cư miền sông Hồng, núi Ngự vào giao lưu với Cửu Long Giang là rất lắc đầu “nhăn mặt” v́ vị tanh tanh “lợm dọng” khi ăn phải cọng rau này. Vậy mà bây giờ, Nam Trung Bắc một nhà, nhiều người cũng đều ưa thích diếp cá. Nhưng cái tanh tanh, béo béo của diếp cá lại rất “hiệp nhất” với cái tanh của những miếng cá c̣n tươi. Phải chăng đây là duyên tiền định với tên “diếp cá”. Trung Quốc gọi diếp cá là “Ngư Tinh Thảo” và tiếng Anh gọi là Fish Mint Ở nước ta, diếp cá mọc hoang khắp vùng đất ẩm thấp và cũng được trồng làm rau ăn hoặc làm thuốc trị bệnh. Diếp cá có thể ăn sống hoặc dùng làm gia vị chung với các rau khác trong bữa ăn. Có người hầu như ghiền với diếp cá, thiếu nó như thiếu người t́nh hơi “bị” cho là chanh chua nhưng dễ thương. |
Lá diếp cá ăn vào rất mát, có thể làm trĩ hậu môn sẹp xuống. Ngoài ra, diếp cá cũng được y học dân gian tại nhiều quốc gia dùng làm lợi tiểu tiện, hạ cao huyết áp, giảm ho, tiêu diệt vi khuẩn.
Nghiên cứu tại viện y dược Toyama, Nhật Bản, cho hay diếp cá có chất chống oxy hóa rất mạnh quercetin có thể ngăn chặn nhiều loại ung thư và tăng cường tính miễn dịch.. Trong Lĩnh Nam Bản Thảo, danh y Hải Thượng Lăn Ông tóm tắt: “Ngư Tinh Tảo gọi cây rau Giấp Ấm cay, hơi độc, mùi hôi tanh Ung thũng, thoát giang với đầu chốc Đau răng, lỵ ngược chữa mau lành”. Khát khô cả họng trong nắng tháng Bảy của Sài G̣n mà gặp một xe bán Nước Rau Má xanh mát th́ cơn khát không những hết đi mà tâm hồn cón thấy sảng khoái. Thực vậy, nghiên cứu tại Ấn Độ cho hay nước triết rau má không những tăng khả năng trí tuệ của trẻ em có thương số thông minh (IQ) thấp mà c̣n làm người cao tuổi giảm bớt những quên này quên kia, giúp thị lực bớt nhạt nḥa. Nhiều nghiên cứu khác c̣n gợi ư rằng rau má trị được cả bệnh vẩy nến, vết phỏng, vết thương, viêm khí quản, chống nhiễm trùng, chống độc, giải nhiệt, lợi tiểu. Từ những năm 1960, Giáo sư Bửu Hội đă nghiên cứu tác dụng trị bệnh phong với rau má. Ngày nay, nhiều khoa học gia cho là chất Asiatioside của rau má có tác dụng tương đương với dược phẩm trị phong chính là Dapsone. Rau má có tính lạnh cho nên người tỳ vị hàn, hay đi tiêu chảy, cần cẩn thận khi dùng. Rau Đắng đă đi vào văn hóa âm nhạc trong những bài viết nhiều t́nh người, t́nh quê hương của nhạc sĩ Bắc Sơn từ rừng cao su Dầu Tiếng. Nhăc phẩm “C̣n thương rau đắng mọc sau hè” với tiếng hát Hương Lan, Như Quỳnh đă làm bao nhiêu khách ly hương khi nghe mà mắt nḥe ướt lệ. “Ai cách xa cội nguồn Ngồi một ḿnh nhớ lũy tre xanh Dạo quanh khung trời kỷ niệm Chợt thèm rau đắng nấu canh” V́ nhớ tới những lũy tre xanh nơi có người chị đầu bạc tóc ân cần nhổ tóc sâu cho chú em từ xa về thăm quê. Có những bà mẹ hiền luôn luôn chăm sóc miếng ăn, thức uống cho chồng cho con. Rau đắng nấu canh với các loại cá, nhúng lẩu hoặc chấm mắm kho là những món ăn tuyệt hảo của bà con miệt đồng. Rau đắng c̣n có thể nấu với thịt heo bầm nhuyễn, với tép, với tôm… Mới ăn rau có vị khá đắng, chỉ kém có khổ qua, nhưng ăn quen lại thấy ng̣n ngọt, nhớ hoài. Rau đắng cũng được dùng trong y học. Theo Giáo sư Đỗ Tất lợi, rau đắng được dùng làm thuốc lợi tiểu, bổ thận, giúp ăn ngon và giảm đau khi đắp lên nơi tê thấp, rắn cắn. |
Kết luận
Nhà dinh dưỡng uy tín Hoa Kỳ Jean Carpenter phát biểu rằng “Trong thực phẩm có dược phẩm. Thay đổi dinh dưỡng có thể ngăn ngừa và giảm sự trầm trọng của bệnh tật” Đây là lời khuyên khá hữu ích mà chúng ta cũng nên theo. |
Dấu Hiệu Cảnh Báo Các Bệnh Hiểm Nghèo
Có những triệu chứng tưởng chừng rất mơ hồ nhưng nếu bạn không chủ quan, sớm nhận biết và được chẩn đoán đúng, nhiều khả năng giúp bạn "thoát" được những căn bệnh hiểm nghèo. 1. Dấu hiệu cảnh báo ung thư Khi ung thư vừa phát sẽ không thấy đau đớn hay có dấu hiệu nào nên các xét nghiệm tầm soát là rất quan trọng. Khi ung thư phát triển theo các loại khác nhau, các dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện. Tuy nhiên, những dấu hiệu này có thể xuất phát từ nguyên nhân khác. Nên đi gặp bác sĩ. Trong nhiều trường hợp phát hiện và điều trị ung thư càng sớm càng có nhiều cơ may chữa dứt bệnh Ung thư bàng quang: - Tiểu ra máu. Nước tiểu có màu đỏ sậm hay mờ nhạt, lợn cợn. - Đau buốt khi tiểu.. - Đi tiểu nhiều lần hay tiểu gấp Ung thư vú: - Cảm thấy có một cục u dày lên trong ngực, vùng xung quanh, dọc theo vùng xương cổ và dưới bầu vú hay vùng nách. - Thay đổi kích cỡ hay h́nh dáng bầu vú. - Chảy nước (không phải sữa) hay máu từ núm vú. - Thay đổi màu sắc hay cảm giác ở da vú. Núm vú, hay quầng vú (vùng thâm xung quanh núm vú). Da vú bị co rút, nhăn hay có vảy. Mặc dù hiếm, đàn ông vẫn có thể bị ung thư vú và nếu thấy một cục trong vú nên đi gặp bác sĩ. Ung thư đại tràng, trực tràng: - Thay đổi thói quen đi cầu - Táo bón. Đi cầu nhiều lần và hay phân lỏng bất thường. - Cảm thấy ruột luôn đầy. - Máu nằm trong hay ngoài phân. Có thể màu đỏ sậm hay đỏ tươi. - Phân ra hẹp hơn b́nh thường. - Bao tử ph́nh to, đầy hay co rút. - Thường śnh hơi. - Sụt cân không lư do. - Mệt mỏi thườ;ng xuyên. Ung thư thận: - Tiểu ra máu - Một khối ở vùng hông - Đau mơ hồ vùng lưng hay vùng hông - Ho không rơ nguyên nhân trên ba tuần Ung thư phổi: - Ho kéo dài, có thể là ho v́ hút thuốc trở nên nghiêm trọng hơn. - Tức ngực. Có người bị đau lưng. - Khàn tiếng. - Thở đứt quăng hay kḥ kkhè. - Viêm phổi hay viêm cuốn phổi nhiều lần. - Ho ra máu. - Mệt mỏi, ăn không ngon, sụt cân. - Cảm thấy vai, cánh tay, bàn tay yếu đi. Ung thư buồng trứng: Thường không có triệu chứng sớm. Khi có triệu chứng, các dấu hiệu bao gồm: - Sưng nề hay khó chịu vùng bụng dưới - Cảm thấy đầy bụng sau bữa ăn nhẹ. Sụt cân và chán ăn - Đầy bụng, khó tiêu, buồn ói - Tiêu chảy, bón hay tiểu nhiều lần - Chảy máu từ âm đạo Thường th́ ung thư đă phát tán ở thời điểm phát hiện Ung thư tuyến tiền liệt: Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm thường không có triệu chứng. Nếu có, các dấu hiệu này là: - Đi tiểu nhiều lần, nhất là về đêm - Khó tiểu, nhất là lúc bắt đầu, khó giữ lại nước tiểu hay không tiểu được - Ḍng nước tiểu yếu hay bị gián đoạn - Đau hay cảm giác rát bỏng khi đi tiểu - Đau khi phóng tinh - Máu trong nước tiểu hay tinh dịch - Đau kéo dài hay cứng vùng phía dưới lưng, hông hay bắp đùi. |
Ung thư tinh hoàn:
-Một khối ở tinh hoàn - Cảm giác nặng ở b́u - Đau âm ỉ vùng bụng dưới hay ở hang - Đột ngột có nước ở b́u - Đau hay khó chịu một bên tinh hoàn hay b́u - Vú to lên hay nặng Đàn ông từ 15 tuổi trở lên nên tự khám tinh hoàn đều đặn để phát hiện khối u hay thay đổi kích thước, h́nh dạng tinh hoàn Ung thư họng: - Khàn tiếng hay thay đổi giọng nói - Khối ở vùng cổ hay cảm giác có một cục trong họng - Ho kéo dài - Khó nuốt. Cảm giác nặng hay rát bỏng khi nuốt - Thường xuyên bị khó tiêu và nóng ngực. Hay bị ói hay nghẹn. - Đau trong ngực hay trong họng 2. Những dấu hiệu cảnh báo tiểu đường: 1/3 người bị tiểu đường không biết ḿnh mắc bệnh. Nên đi gặp bác sĩ ngay nếu bạn có ít nhất một trong các dấu hiệu sau : - Tiểu nhiều lần - Khát quá mức - Đói quá mức - Sụt cân bất thường - Mỏi mệt - Bứt rứt - Mờ mắt Ở tiểu đường loại 1, các triệu chứng diễn ra nhanh chóng hơn. Với loại này, cơ thể không tạo được Insulin hay số lượng rất ít Ở tiểu đường loại 2, các triệu chứng diễn ra chậm hơn. Cơ thể không tạo ra đủ Insulin hay tạo ra không đúng cách. Loại này thường gặp ở người trên 40 tuổi, béo ph́ và không tập thể dục. Tiền tiểu đường xảy ra trước khi bị tiểu đường loại 2. Chẩn đoán và điều trị loại này giúp bạn không bị tiểu đường loại 2. Tiểu đường có thể diễn ra âm thầm không triệu chứng. Phát hiện và điều trị sớm giúp giảm nguy cơ biến chứng |
3. Những dấu hiệu cảnh báo lên cơn đau tim (heart attack):
- Khó chịu ở ngực. Thường diễn ra trên vài phút hay biến mất rồi bị lại, cảm giác giống như đè ép, nặng ngực hay đau. - Khó chịu ở nửa trên thân người. Có thể đau hay khó chịu ở một hay hai tay hay ở lưng, cổ, hàm hay vùng bao tử - Thở gấp.Thường đi kèm với khó chịu ở ngực nhưng cũng có thể xảy ra trước đó - Các triệu chứng khác. Bao gồm vă mồ hôi lạnh, buồn ói hay đầu óc quay cuồng Triệu chứng thường gặp nhất ở cả nam lẫn nữ là đau hay khó chịu ở ngực... Nhưng phụ nữ thường có thêm các dấu hiệu khác như thở gấp, buồn ói và đau lưng hay đau hàm Nếu có dấu hiệu cảnh báo đau tim, nên đi cấp cứu ngay 4. Những dấu hiệu cảnh báo đột quỵ (stroke): - Đột ngột bị tê hay yếu ở mặt, tay hay chân, đặc biệt ở một bên người - Đột nhiên bị lẫn lộn, khó nói chuyện hay nói bậy bạ vô nghĩa - Đột ngột khó nh́n ở một hay hai mắt - Đột ngột khó đi, chóng mặt, mất thăng bằng hay không phối hợp được - Đột ngột nhức đầu dữ dội không rơ nguyên nhân. Đây là hướng dẫn chung. Nếu bạn có nhiều nguy cơ bệnh tật, các xét nghiệm nên làm sớm hơn. Các xét nghiệm phụ trợ như tầm soát tiểu đường hay tăng nhăn áp cũng có thể cần thiết. Nên theo chỉ dẫn của bác sĩ. |
Sinh Tố - BS Nguyễn Ư Đức
Sinh tố là những chất hữu cơ cần thiết cho sự tăng trưởng và duy tŕ sức khỏe cơ thể. Sinh tố góp phần điều hành chức năng của các cơ quan, bộ phận trong người. Tên tiếng Anh của Sinh Tố là Vitamin, có nguồn gốc tiếng La Tinh “vita” có nghĩa là đời sống và amino là chất dinh dưỡng cần thiết. Hầu hết các sinh tố cần phải được cung cấp từ thức ăn, v́ cơ thể con người không thể tổng hợp được, ngoại trừ hai sinh tố D và sinh tố K. Điều may mắn là trong thực phẩm có đủ các loại sinh tố. Mặc dù ta chỉ cần một lượng sinh tố rất nhỏ nhưng lượng nhỏ đó giữ vai tṛ rất quan trọng cho sự sống của cơ thể. Không có sinh tố th́ những sinh vật cao cấp như loài người, không thể tồn tại. Sau đây là một số công dụng của sinh tố: – Góp phần vào việc cấu tạo tế bào máu, xương và răng. – Điều hành có hiệu quả những chức năng của tim và hệ thần kinh, tăng cường thị lực của mắt. -Giúp cơ thể biến thực phẩm thành năng lượng. -Giữ vai tṛ xúc tác trong các hệ thống sinh hóa và có nhiệm vụ biến năng lượng để giúp các tế bào và các mô hoàn thành các chức năng rất cần thiết cho sức khỏe của con người; -Ngoài ra, sinh tố c̣n có tác dụng hỗ trợ cơ thể sử dụng các khoáng chất, chất đạm, chất bột đường và nước. Có 13 loại sinh tố chính. Đó là sinh tố A, C, D, E, K và tám sinh tố thuộc nhóm B như B1 (thiamin), B2 (riboflavin), B3 (niacin) , B5 (pantothenic acid) , B6 (pyridoxine), B12 cobalamin), folacin (acid foli) và biotin. Đặc biệt, sinh tố A vừa có trong các thực phẩm từ động vật như thịt, trứng lại cũng có ở dạng gọi là caroten trong thực vật. Khi được đưa vào cơ thể, caroten được biến thành sinh tố A. Caroten có nhiều trong cà rốt, rau xanh, cà chua .. Caroten c̣n là một chất chống oxy hóa rất hữu hiệu. Ngoài ra c̣n một số chất không là sinh tố nhưng có các chức năng gần giống như sinh tố ( vitaminlike substances). Chẳng hạn như bioflavonoid, carnitine, coenzyme, inositol. Có hai nhóm sinh tố. Nhóm ḥa tan trong chất béo như các sinh tố A, D, E, và K và nhóm ḥa tan trong nước gồm có sinh tố C và các sinh tố B. Sự phân biệt này rất quan trọng v́ cơ thể tồn trữ sinh tố ḥa tan trong chất béo ở gan và mô béo tương đối lâu hơn, nên t́nh trạng thiếu hụt các sinh tố nhóm này chậm xẩy ra. C̣n những sinh tố ḥa tan trong nước chỉ tồn tại một thời gian ngắn trong cơ thể và cần được bổ sung thường xuyên để tránh các bệnh gây ra do thiếu những sinh tố nhóm này Đa số sinh tố rất dễ bị sức nóng và ánh sáng hủy hoại. Do đo, trong việc tồn trữ và nấu nướng thực phẩm, một số sinh tố bị mất đi. Sự mất mát càng lớn khi thực phẩm tiếp xúc với ánh sáng, sức nóng hoặc không được ướp lạnh, cất giữ đúng cách. |
Sinh tố ḥa tan trong mỡ béo ổn định hơn sinh tố ḥa tan trong nước khi thực phẩm được nấu nướng. Ví dụ, khi đun sôi th́ lượng sinh tố ḥa tan trong nước bị phân hủy trong nước nóng, cho nên muốn duy tŕ lượng sinh tố này th́ không nên nấu quá lâu và chỉ nên nấu với ít nước.
Mỗi sinh tố có nhiệm vụ riêng của nó. Trong một số trường hợp, vài loại sinh tố có tác dụng hỗ tương nhưng không thể thay thế cho nhau. Ví dụ: – Sinh tố D có hiệu quả tốt hơn nếu dùng chung với sinh tố A. – Cặp sinh tố D và A hoạt động tốt hơn nếu có sự hiện diện của sinh tố B; – Sinh tố E được tăng hiệu năng khi đi chung với cặp sinh tố D và A; – Sinh tố C có ảnh hưởng đến tác dụng của sinh tố A; – Khi thiếu sinh tố B1 th́ sự hấp thụ những sinh tố khác trong cơ thể gặp trở ngại. Mặc dầu cơ thể cần sinh tố, nhưng sinh tố không thể thay thế thực phẩm. Nếu thay thế được th́ người ta đă không cần những bữa ăn rườm rà mà chỉ cần uống vài viên sinh tố bán trên thị trường. Không có thực phẩm th́ sinh tố không được cơ thể hấp thụ vào các hệ thống sinh hóa để làm nhiệm vụ biến năng. Sinh tố không cung cấp năng lượng (calori) và không có khả năng tự nó làm tăng trưởng cơ thể như các chất đạm, chất béo, carbohydrate, khoáng chất và nước. V́ vai tṛ quan trọng của sinh tố đối với cơ thể như đă nói ở trên, ta nên xét qua từng loại hoặc nhóm sinh tố để biết chúng có những chức năng ǵ cũng như nhu cầu của chúng ta đối với các sinh tố đó ra sao. Sinh tố được chia ra làm hai nhóm: nhóm ḥa tan trong dầu mỡ như A,D,E và K; và nhóm ḥa tan trong nước như nhóm sinh tố B, C, Folatin.. Sinh tố ḥa tan trong dầu mỡ |
Sinh tố A ḥa tan trong chất béo và có nhiều trong thực phẩm như sữa, bơ, phó-mát, ḷng đỏ trứng, gan, dầu cá.
Một số thực vật như cà rốt, cà chua, rau xanh …có chất carotene hoặc tiền sinh tố A Provitamin A và sẽ được biến thành sinh tố A khi đưa vào cơ thể. 1-Sinh tố A. Có nhiều h́nh thức sinh tố A với tác dụng hơi khác nhau. Hai loại thông thường nhất là Retinol và Dehydroretinol. Dehydroretinol chỉ có ở cá nước ngọt và chim ăn cá đó nên không quan trọng lắm. Retinol có trong dầu cá biển, mỡ béo, gan, ḷng đỏ trứng. Sinh tố A là chữ gọi chung cho cả hai loại. Sinh tố A có mầu vàng nhạt, không ḥa tan trong nước nên không mất đi khi nấu nướng thực phẩm. Sinh tố được hấp thụ ở ruột non dưới tác dụng của mật. Sự hấp thụ có thể bị trở ngại bởi dầu khoáng chất. Dầu này không ḥa tan trong nước, thu hút sinh tố A và thải ra ngoài theo phân. Sinh tố không có trong nước tiểu v́ không ḥa tan trong nước. Trong cơ thể, sinh tố A được dự trữ nhiều nhất ở gan, một số nhỏ ở tế bào mỡ, phổi, thận. Công dụng Sinh tố A : -Giúp mắt nh́n rơ trong ánh sáng mờ. -Giúp chế tạo và bảo tŕ da, răng, xương, tinh trùng, những mô mềm, những màng nhầy; – Giúp sự sinh sản được b́nh thường. Mang thai mà thiếu sinh tố này trong ba tháng đầu có thể bị sẩy thai. -Có thể có tác dụng ngăn chận sự phát triển của tế bào ung thư. -Các cuộc nghiên cứu mới nhất cho thấy sinh tố A có khả năng giúp trẻ em chống nhiễm độc, giúp thai nhi tăng trưởng tốt. Nguồn cung cấp Sinh tố A có nhiều trong các thực phẩm gốc động vật như dầu mỡ cá thu, gan, cật, sữa, ḷng đỏ trứng và các thực phẩm chế biến từ sữa như cà rem, phó mát. Gan ḅ nuôi bằng cỏ xanh và ḅ lớn tuổi có nhiều sinh tố A hơn ḅ non và ḅ ăn cỏ khô. Dầu gan cá là nguồn cung cấp sinh tố A nhiều nhất. Sinh tố A tổng hợp cũng công hiệu và an toàn như sinh tố từ động vật nhưng rẻ tiền hơn. Nhu cầu Nhu cầu mỗi ngày là 900mcg cho đàn ông, 700mcg cho đàn bà. Tối đa 3000mcg. Không cần tăng sinh tố A khi có thai, nhưng khi cho con bú sữa mẹ th́ người mẹ cần tiêu thụ thêm khoảng 200mcg mỗi ngày. Thiếu sinh tố A Thiếu sinh tố A con người dễ bị nhiễm trùng miệng, cuống họng; giảm thị giác, khô và đục giác mạc (cornea); cơ thể c̣i cọc, xương chậm mọc, răng yếu mau hư; da khô có vầy; kém khả năng thụ thai, thai nhi kém tăng trưởng. Tuy nhiên, t́nh trạng thiếu sinh tố A ít khi xẩy ra v́ trong thực phẩm hàng ngày thường có đầy đủ sinh tố này. |
Thừa sinh tố A
Dùng thêm nhiều sinh tố A có thể gây ra ăn mất ngon, nhức đầu, rụng tóc, mắt mờ, tính t́nh nóng nẩy, da khô, ngứa, tiêu chẩy, ói mửa, sưng gan. Người cao tuổi dùng trên 5000 mcg một ngày có thể bị suy gan. Đàn bà có thai không nên dùng quá 5000mcg/ ngày v́ nguy cơ gây khuyết tật ở thai nhi. Tôt nhất là dùng những thực phẩm chứa nhiều sinh tố A thay v́ dùng dạng chế biến. 2. Caroten. Có ba dạng caroten là alpha, beta và gamma, đều được gọi chung là tiền-sinh-tố A v́ khi cơ thể hấp thụ những chất này sẽ biến đổi chúng thành sinh tố A. Carotene có nhiều trong thức ăn gốc thực vật như các loại rau màu lục đậm và các loại trái cây có mầu vàng cam đặc biệt là trong trái xoài, trái mơ, củ cà rốt, súp lơ, cà chua. Nhiều nghiên cứu cho thấy beta carotene có thể ngăn ngừa bệnh ung thư nhờ tính chống oxy hóa, vô hiệu hóa gốc tự do trong các phản ứng chuyển hóa của cơ thể. Nghiên cứu ở Trung Hoa cho hay khi dùng chungvới sinh tố E, beta carotene có thể ngăn ngừa bệnh ung thư bao tử. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy beta carotene c̣n có khả năng giảm sự truyền bệnh AIDS từ mẹ sang con. Khác với sinh tố A, beta carotene không gây rủi ro khi được dùng với liều lượng lớn, bởi v́ cơ thể chuyển chất này thành sinh tố A dần dần, tùy theo nhu cầu. Trường hợp dùng với lượng quá cao (thí dụ mỗi ngày ăn một kí cà rốt) cũng chỉ làm cho da trở nên vàng hay cam. Hiện tượng này sẽ mất đi khi ta điều chỉnh chế độ ăn. Mỗi ngày ta có thể dùng từ 10-20 mcg carotene mà không có ảnh hưởng xấu cho cơ thể. Nguồn cung cấp carotene gồm có: cà rốt, khoai lang, bí ngô, dưa canteloupe, bưởi hồng, rau bina (spinache), mận, broccoli và nhiều loại rau có lá màu lục đậm. Rau trái càng đậm màu lục và màu cam th́ càng chứa nhiều carotene. |
Sinh tố D là chất bột mầu trắng, không mùi, ḥa tan trong mỡ, không ḥa tan trong nước, không bị phân hủy ở nhiệt độ cao và không bị oxy hóa. Do đó sinh tố này không bị mất đi trong khi chế biến hoặc cất giữ thức ăn.
Công dụng Sinh tố D rất cần cho sự tăng trưởng của xương và răng. Sinh tố duy tŕ chất calci và phosphor trong máu ở mức b́nh thường bằng cách điều ḥa sự hấp thụ hai khoáng chất này từ thực phẩm. Nếu không có sinh tố D, calci trong thực phẩm không được ruột non hấp thụ, cơ thể sẽ lấy calci dự trữ trong xương ra để cung ứng cho nhu cầu khác của cơ thể. Một số nhà chuyên môn y tế cho rằng sinh tố D có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già, vú và các bệnh phong nhức khớp, nhưng vấn đề này vẫn c̣n đang trong ṿng vi nghiên cứu. Nguồn cung cấp Thực phẩm cung cấp rất ít sinh tố D, nhưng may mắn là thiên nhiên giúp chúng ta tạo ra loại sinh tố này qua tác dụng của ánh nắng mặt trời chiếu trên da. Các loại cá béo như cá trích (herring), cá thu (mackerel), cá hồi (salmon), cá ngừ (Tuna), cá sardine là nguồn cung cấp chính của sinh tố D. Cá ăn các sinh vật phù du (plankton) phơi ḿnh trên mặt biển nắng chói. Gan, ḷng đỏ trứng, bơ có một ít sinh tố D. Sữa người và sữa ḅ có rất ít sinh tố D. Rau trái hầu như không có hoặc chỉ có vài dấu vết sinh tố D V́ thế, các thứ sữa và thực phẩm dùng cho trẻ sơ sinh đều được bổ sung sinh tố D, chẳng hạn như một lít sữa thường được bổ sung 10mcg sinh tố D (tương đương với 400 IU). Ngoài ra, ngũ cốc khô ăn sáng, bánh mỳ, margarine, nước trái cây cũng thường được cho thêm sinh tố D. Sinh tố D được ruột non hấp thụ với sự trợ giúp của mật. Sinh tố D được tạo ra khi ánh sáng mặt trời hoặc ánh đèn có tia cực tím chiếu lên da. Tia cực tím biến một hóa chất dưới da thành một loại sinh tố D rồi gan và thận tiếp tay biến thành sinh tố D hữu hiệu cho cơ thể. Ta chỉ cần phơi nắng 10- 15 phút, hai hoặc ba lần mỗi tuần là có đủ lượng sinh tố D cần thiết cho cơ thể. V́ lẽ đó, sinh tố này c̣n được gọi là“Sinh tố Ánh Nắng” Sunshine Vitamin). Lượng sinh tố được tạo ra theo cách này thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp cận với ánh sáng. Da có mầu đậm cản ánh sáng tới 95%, quần áo và cửa kính, không khí ô nhiễm cũng cản tia tử ngoại vào da; mùa đông ít ánh nắng hơn mủa hè. Phần lớn sinh tố D được dự trữ ở tế bào mỡ, xương và thịt. Một số nhỏ ở gan, óc, phổi và thận. Phần không dùng tới hầu hết được bài tiết theo phân, chỉ có dưới 4% theo nước tiểu. |
Nhu cầu
Mỗi ngày nên tiêu thụ khoảng 5mcg (tương đương khoảng 200 IU) và không nhiều quá 10mcg (tương đương khoảng 400IU). Thiếu sinh tố D có thể đưa đến bệnh c̣i xương ở trẻ em, mềm xương (osteomalacia) ở người cao tuổi và xơ cứng mạch máu. Trong bệnh c̣i xương, xương mềm và biến dạng, xương ngực nhô về phía trước (pigeon breast), xương sọ chậm khép kín, xương sống cong, răng sữa chậm mọc, răng khôn mỏng manh, men răng mau hư. Tất cả đều do thiếu calci và phosphor trong xương. Dùng sinh tố D với liều lượng lớn như trên 50mcg trong một ngày (tương đương 2000 U.I) có thể nguy hiểm. Calci trong máu sẽ lên cao, kết tụ vào các tế bào tim, mạch máu, thận, phổi … và cao quá có thể đưa tới tử vong. Phụ nữ có thai và trẻ em sơ sinh dùng nhiều sinh tố D quá th́ van tim thu hẹp, em bé bị chậm phát triển trí năo và khuyết tật. Thường thường chỉ khi dùng sinh tố D dạng chế biến th́ mới có nguy cơ này, cho nên cần tham khảo ư kiến bác sĩ trước khi dùng. Sinh Tố D và Ánh Sáng Mặt Trời Sinh tố D là một chất bột mầu trắng, không mùi, ḥa tan trong mỡ, không ḥa tan trong nước, không bị phân hủy ở nhiệt độ cao và không bị oxy hóa. Do đó sinh tố này không bị mất đi trong chế biến hoặc cất trữ thức ăn. Sinh tố D có dưới nhiều dạng và mỗi dạng có tác dụng riêng. Calciferol là h́nh thức có tác dụng mạnh nhất. Gan và thận giúp chuyển hóa sinh tố D tiêu thụ trong thực phẩm hoặc do tác dụng của tia nắng sang dạng hormone 1.25 dihydrooxyvitamin D. Hormon này gửi tín hiệu cho ruột non để tăng hấp thụ calci và phosphor. Công dụng Sinh tố D rất cần cho sự tăng trưởng của xương và răng. Sinh tố duy tŕ chất calci và phospho trong máu ở mức b́nh thường bằng cách điều ḥa sự hấp thụ hai khoáng chất này từ thực phẩm. Nếu không có sinh tố D, calci trong thực phẩm không được ruột non hấp thụ, cơ thể sẽ lấy calci dự trữ trong xương ra để cung ứng cho nhu cầu khác của các cơ quan, bộ phận. Một số chuyên viên y tế cho rằng sinh tố D có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già, vú và các bệnh phong nhức khớp, nhưng vấn đề này vẫn c̣n đang trong phạm vi nghiên cứu. Một số nghiên cứu khác cho là sinh tố D có khả năng duy tŕ tốt hệ miễn dịch, giúp tế bào tăng trưởng và phân sinh thành các loại đặc biệt Nguồn cung cấp Thực phẩm cung cấp rất ít sinh tố D, nhưng may mắn là thiên nhiên giúp chúng ta tạo ra loại sinh tố này qua tác dụng của ánh nắng mặt trời chiếu trên da. Tia cực tím của nắng biến hóa chất ergosterol dưới da thành một loại sinh tố D rồi gan và thận tiếp tay biến thành sinh tố D hữu hiệu cho cơ thể. Chỉ cần phơi nắng 10-15 phút, hai hoặc ba lần mỗi tuần là có đủ lượng sinh tố D cần thiết. V́ lẽ đó, sinh tố này c̣n được gọi là “Sinh tố Ánh Nắng” Sunshine Vitamin). Điều cần lưu ư là: -Nên tắm nắng vào buổi sáng khi tia nắng c̣n dịu hoặc xế chiều khi nắng không gay gắt; -Không nên bôi quá nhiều kém chống nắng v́ kem ngăn tia cực tím hấp thụ qua da. -Nên phơi ḿnh trần càng nhiều càng tốt. -Cẩn thận để da khỏi bị cháy nắng và có thể gây ung thư da. Lượng sinh tố D do nắng tạo ra thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp cận với ánh sáng. Da có mầu đậm cản ánh sáng tới 95%, quần áo và cửa kính, không khí ô nhiễm cũng cản tia tử ngoại vào da; mùa đông ít ánh nắng hơn mủa hè. Các loại cá béo như cá trích (bloater, herring), cá thu (mackerel), cá hồi (salmon), cá ngừ (Tuna), cá sardine là nguồn cung cấp chính của sinh tố D. Cá ăn các sinh vật phù du (plankton) phơi ḿnh trên mặt biển nắng chói. Gan, ḷng đỏ trứng, bơ có một ít sinh tố D. Rau trái hầu như không có hoặc chỉ có vài dấu vết sinh tố D Sữa người và sữa ḅ có rất ít sinh tố D. V́ thế, các thứ sữa và thực phẩm dùng cho trẻ sơ sinh đều được bổ sung sinh tố D, chẳng hạn như một lít sữa thường được bổ sung 10mcg sinh tố D (tương đương với 400 IU). |
Ngoài ra, ngũ cốc khô ăn sáng, bánh mỳ, margarine, nước trái cây cũng thường được cho thêm sinh tố D.
Sinh tố D được ruột non hấp thụ với sự trợ giúp của mật. Phần lớn sinh tố D được dự trữ ở tế bào mỡ, xương và thịt, một số nhỏ ở gan, óc, phổi và thận. Phần không dùng tới hầu hết được bài tiết theo phân, chỉ có dưới 4% theo nước tiểu ra ngoài. Nhu cầu Viện Y học Hoa Kỳ đề nghị mỗi ngày nên tiêu thụ khoảng 5mcg (tương đương với 200 IU) và không nhiều quá 10mcg (tương đương với 400IU). Tuy nhiên, một số nhà dinh dưỡng khác, như bác sĩ người Canada Reinhold Vieth, lại cho rằng cơ thể cần số lượng sinh tố D cao hơn, khoảng 4000IU/ ngày. Thiếu sinh tố D Thiếu sinh tố D có thể đưa đến bệnh c̣i xương ở trẻ em (ricket), mềm xương (osteomalacia) ở người cao tuổi và xơ cứng mạch máu. Trong bệnh c̣i xương, xương mềm và biến dạng, xương ngực nhô về phía trước (pigeon breast), xương sọ chậm khép kín, xương sống cong, răng sữa chậm mọc, răng khôn mỏng manh, men răng mau hư. Tất cả đều là do thiếu calci và phosphor trong xương. Thiếu sinh tố D xảy ra khi: *Tiêu thụ ít hơn số lượng được khuyến khích *Ít tiếp xúc với tia nắng *Thận không chuyển hóa sinh tố D sang dạng hormone *Cơ thể không hấp thụ được sinh tố D ở ruột Người dị ứng với sữa hoặc ăn rau thuần túy đều dễ bị thiếu sinh tố D. Trẻ em chỉ nuôi với sữa mẹ cũng thiếu sinh tố D, nếu các em không được dùng thêm calci phụ. Những trường hợp sau đây cần dùng thêm sinh tố D: -Em bé nuôi với sữa mẹ. -Người trên 50 tuổi. Lư do là da của họ không tổng hợp hữu hiệu được sinh tố D và thận cũng kém chuyển hóa sinh tố D thành dạng kích thích tố. Theo thống kê, có từ 30-40% người cao tuổi bị găy xương hông v́ thiếu sinh tố D. Do đó lớp người này có thể được bảo vệ hơn, nếu dùng thêm sinh tố D. -Những người ít tiếp xúc với mặt trời như cư dân miền bắc cực, dân chúng mặc quần áo chùm kín cơ thể, người làm việc trong không gian không có mặt trời. -Người da mầu, có nhiều chất màu melanin bao phủ khiến tia tử ngoại không xâm nhập được vào da. Người có rối loạn hấp thụ chất béo như trong bệnh viêm ruột (bệnh Crohn), bệnh xơ nang tụy tạng (cystic fibrosis), bệnh gan, tụy tạng, giải phẫu cắt bỏ một phần bao tử hoặc ruột. |
Thừa sinh tố D
Dùng sinh tố D với liều lượng lớn như trên 50mcg trong một ngày (tương đương 2000 U.I) có thể gây ra nôn mửa, táo bón, ăn không ngon, mệt mỏi, xuống cân, tăng lượng calci trong máu, rối loạn tâm trí. Quá cao calci trong máu có thể đưa tới rối loạn nhịp tim, kết tụ calci vào các tế bào tim, mạch máu, thận, phổi. Các nhà dinh dưỡng định mức độ tối đa sinh tố D mà cơ thể chịu đựng được là 25µ (1000IU) cho trẻ em tới 12 tháng; 50µ (2000IU) cho trẻ em, phụ nữ có thai và mẹ cho con bú sữa của mính. Một số nghiên cứu cho hay, phụ nữ có thai và trẻ em sơ sinh dùng nhiều sinh tố D quá th́ van tim thu hẹp, bé bị chậm phát triển trí năo và bị khuyết tật. Thường thường chỉ khi dùng sinh tố D phụ thêm th́ mới có nguy cơ này. V́ thế, nên tham khảo ư kiến bác sĩ trước khi dùng. SINH TỐ E Sinh tố E được các khoa học gia tại Đại học Berkeley, California khám phá ra cách nay hơn 80 năm. Trong những thập niên vừa qua, sinh tố này đă là một trong những ngôi sao sáng trong số các chất dinh dưỡng. Có hai nhóm sinh tố E chính: nhóm tocopherols và tocotrienol với 4 isomers. Trong hai nhóm này, nhóm alpha-tocopherol isomer có tác dụng mạnh nhất ở trong cơ thể. Cơ thể hấp thụ được cả tocopherol thiên nhiên và nhân tạo nhưng loại thiên nhiên trong thực phẩm có nhiều tác dụng tốt hơn. Sinh tố E (tocopherol) có dạng dầu sền sệt, mầu vàng nhạt, ḥa tan trong chất béo hoặc cồn và không ḥa tan trong nước. Sinh tố chịu đựng được sức nóng và acid nhưng bị phân hủy bởi tia tử ngoại hoặc oxygen. Đun nấu với nhiệt độ b́nh thường không làm mất sinh tố E, nhưng khi chiên rán ch́m trong chất béo hoặc đóng hộp, sấy khô th́ sinh tố E mất đi khá nhiều. |
Vai tṛ của sinh tố E trong cơ thể
Trong cơ thể, vitamin E có vai tṛ quan trọng trong việc chuyển hóa của các tế bào, bảo vệ sinh tố A và chất béo khỏi bị oxy hóa, tạo hồng cầu, pḥng ngừa sự hư hao của tế bào và giúp cơ thể sử dụng sinh tố K. Công dụng Sinh tố E được đề nghị để pḥng ngừa hoặc điều trị một số vấn đề của sức khỏe do tác dụng chống oxy hóa của chúng. Tuy nhiên, cho tới nay kết quả các nghiên cứu đều chưa được thống nhất, chưa có tính cách kết luận hoặc mới có ư kiến trung dung (neutral), đôi khi tiêu cực (negative). Theo một số tác giả, sinh tố E là một chất chống oxy hóa rất hữu hiệu. Sinh tố bảo vệ các mô, giúp chế tạo và bảo vệ hồng huyết cầu; giúp cơ thể sử dụng sinh tố K. V́ là chất chống oxy hóa, một số tác giả cho biết sinh tố E có thể tiêu diệt hoặc vô hiệu hóa các gốc tự do (free radicals) do đó có thể giữ một vai tṛ nào đó trong sự pḥng ngừa ung thư và làm chậm tiến tŕnh lăo suy. Selenium và sinh tố E có thể thay thế, hỗ trợ cho nhau trong công dụng này. Nghiên cứu sơ khởi cho thấy sinh tố E có thể ngăn ngừa các chứng bệnh tim mạch, kể cả những chứng nhồi máu cơ tim hay tai biến động mạch năo, v́ nó làm giảm bớt sự kết tụ của cholesterol xấu LDL (low density lipoprotein) ở trong mạch máu. Một số nghiên cứu khác cho thấy sinh tố E có thể làm tăng tính miễn dịch bằng cách bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương, do đó sức đề kháng của cơ thể với các bệnh nhiễm trùng mạnh hơn. Đặc tính này có lẽ cũng giúp tŕ hoăn các triệu chứng của bệnh sa sút trí tuệ. Sinh tố E c̣n làm giảm nguy cơ bệnh cườm mắt (cataract) nhờ khả năng chống oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự sinh đẻ của chuột khả quan hơn khi cho dùng sinh tố E. Trái với tin tưởng của nhiều người, sinh tố này không có vai tṛ ǵ trong việc làm đời sống t́nh dục người nam mạnh hơn. Nguồn cung cấp Nguồn cung cấp chính sinh tố E là thực phẩm gốc thực vật như dầu đậu nành, dầu hột bông g̣n (cotton seed oil), dầu hướng dương (sunflower oil), dầu bắp, phó sản của các dầu vừa kể như margarine; trong mầm lúa ḿ (wheat germ); trong bắp, các loại hạt có vỏ cứng, hạt dưa (seed), quả ô liu, măng tây và các loại rau có lá màu lục. Thực phẩm gốc động vật có rất ít sinh tố E. Sinh tố E được hấp thụ ở ruột non với sự hỗ trợ của mật và chất béo. Sinh tố E lưu chuyển trong máu và được dự trữ trong tế bào mỡ, gan, bắp thịt, phần dư thừa được bài tiết qua phân. Không giống như sinh tố A và D, sinh tố E không gây ra triệu chứng ngộ độc khi ta dùng một số lượng cao. Tuy nhiên, đang uống thuốc Coumadin chống loăng máu cần cẩn thận, v́ sinh tố E cao quá có thể làm xuất huyết nhiều hơn. Nhu cầu Nhu cầu sinh tố E thay đổi tùy theo tuổi tác, nam hoặc nữ, t́nh trạng sức khỏe và số lượng chất béo băo ḥa mà người đó tiêu thụ. Chất béo băo ḥa dễ bị oxy hóa v́ thế cần tăng sinh tố E nếu ăn nhiều chất này. Liều (dose) sinh tố được ghi theo đơn vị milligram hoặc IU (International units). 1mg alpha-tocopherol tương đương với 1.5 IU. Tại Hoa Kỳ, giới chức y tế dinh dưỡng đề nghị (Recommended Daily Allowance- RDA) là: -Nam nữ từ 14 tuổi và phụ nữ có thai ở mọi tuổi cần 15mg (hoặc 22.5IU), – Phụ nữ cho con bú sữa mẹ cần 19mg (hoặc 28.5IU) sinh tố E mỗi ngày. Số lượng này đều có trong phần ăn hàng ngày nếu ta tiêu thụ đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thực phẩm. Với trẻ em sơ sinh, không có RDA nhưng có đề nghị: -Các em khỏe mạnh bú sữa mẹ từ lúc sanh tới 6 tháng cần 4mg/ngày (6IU/ngày); Từ 7-12 tháng cần 5mg/ngày (7.5 IU/ngày). RDA cho trẻ em -Từ 1-3 tuổi: 6mg/ngày (7.5 IU); -Từ 4-8 tuổi: 7mg/ngày (10.5 IU) – Trẻ em từ 9-13 tuổi: 11mg/ngày (16 IU/ngày). |
Thiếu sinh tố E
Thiếu sinh tố E rất ít khi xảy ra và có thể thấy trong bệnh nhân kém hấp thụ chất béo ở ruột như bệnh Crohn, sau giải phẫu, khi kém dinh dưỡng, khi tiêu thụ rất ít sinh tố E hoặc trong vài bệnh di truyền đặc biệt. Thiếu sinh tố trong thời gian lâu có thể đưa tới không vững trong việc đi đứng và không có phối hợp giữa các cơ bắp, yếu cơ bắp, giảm phản xạ (reflex). Thiếu kinh niên có thể đưa tới mù ḷa, sa sút trí tuệ, thay đổi nhịp tim. Điều trị khi thiếu sinh tố E cần được bác sĩ xác định và theo dơi v́ có nhiều chứng minh khoa học cho hay, dùng thêm sinh tố E có thể gây hậu quả không tốt cho cơ thể. An toàn của sinh tố E Cho tới nay, chưa có chứng minh khoa học về sự công hiệu của sinh tố E khi dùng quá liều để được cơ quan y tế đưa ra (RDA). Do đó, cần cân nhắc lợi hại trước khi quyết định dùng thêm sinh tố E. Dùng thêm trong thời gian ngắn với liều tối đa 1000mg/ ngày (tương đương với 1100 IU) được coi như tương đối an toàn và có thể có ích lợi. Ảnh hưởng lâu dài khi dùng nhiều sinh tố E vẫn chưa được làm rơ cho nên các giới chức y tế khuyên không nên dùng quá nhiều sinh tố này. Quá nhiều sinh tố E có thể đưa tới viêm da, đau bụng, tiêu chẩy, ói mửa, tăng rủi ro xuất huyết, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu, mờ mắt… SINH TỐ K Sinh tố K (c̣n gọi là sinh tố chống xuất huyết) ḥa tan trong chất béo và có hai loại: K1 có tự nhiên trong rau mầu lục và K2 được tổng hợp bởi các vi sinh vật trong ruột của người và động vật. Sinh tố K3 được tổng hợp bằng phương pháp khoa học. |
Công dụng
Sinh tố K có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống chẩy máu khi bị vết thương trên da thịt hay xuất huyết trong cơ quan nội tạng. Sinh tố K giúp gan tổng hợp bốn yếu tố đông máu II, VII, IX và X mà khi thiếu các yếu tố này th́ máu không đông được . Nhiều nghiên cứu sơ khởi cho thấy sinh tố K có thể tăng cường sức chịu đựng của bộ xương ở người cao tuổi. Nguồn cung cấp Các vi khuẩn trong ruột con người tạo khoảng 80% sinh tố K, số c̣n lại do thức ăn cung cấp. Sinh tố K có nhiều trong trà xanh, cây củ cải (turnip), bắp su (cabbage), su lơ (cauliflower), những loại rau có lá lớn, đậu nành và nhiều loại dầu thực vật, gan, thịt lợn. Sinh tố K chịu đựng được sức nóng và độ ẩm nhưng bị tia tử ngoại, acid, kiềm, oxygen phân hủy. Việc nấu nướng thức ăn thường không làm mất sinh tố K. Sinh tố K tổng hợp menadione hay K3 cũng có tác dụng như sinh tố K. Nhu cầu Mỗi ngày nên tiêu thụ từ 30 mcg-80 mcg tùy theo độ tuổi. Số lượng này đều có trong thực phẩm nên không cần phải uống thêm sinh tố K. Lư do thiếu sinh tố K thường là do uống nhiều thuốc kháng sinh khiến vi khuẩn trong ruột bị tiêu diệt, hoặc không có khả năng hấp thụ sinh tố K từ thực phẩm. Trẻ sơ sanh chưa có vi sinh vật trong ruột, cũng thường hay thiếu sinh tố K nên sau khi sinh, được tiêm một lượng nhỏ sinh tố này để ngừa chảy máu. |
Tại Sao Phải Chia Ra Các Nhóm Máu Và Câu Chuyện Lịch Sử Đầy Bi Kịch
T́m ra nhóm máu là một phát hiện vĩ đại của y học, thứ đă cứu sống hàng triệu người mỗi năm. Chúng ta sống tới thời điểm ai cũng phải biết đến 4 nhóm máu cơ bản gồm có A, B, O và AB. Nhưng do đâu mà ta phải phân biệt từng nhóm máu như vậy? Tại sao không phân theo loài như máu người, máu mèo, máu khỉ mà phải phân theo tên cho phức tạp? Xin thưa, đó là thành tựu mang dấu ấn khoa học của hàng thế kỉ. Từ những thất bại trong lịch sử Hăy trở về với thời Phục Hưng, khi mà con người có thể chết v́ xuất huyết và truyền máu vẫn c̣n được coi là một cái ǵ đó quá điên rồ. Vào thập niên 1600, một bác sĩ người Pháp đă tiêm máu bê non vào cơ thể của một người điên. Hậu quả th́ thật bi thảm: người đàn ông bắt đầu đổ mồ hôi, nôn mửa, tiểu ra nước màu đen, rồi qua đời chóng vánh sau đợt truyền máu kế tiếp. Thí nghiệm đă gây tiếng xấu cho việc truyền máu trong suốt 150 năm. Đến tận năm 1817, bác sĩ người Anh - James Blundell không chịu đựng được việc bệnh nhân của ḿnh xuất huyết đến chết trong ḱ sinh nở, ông đă quyết định sử dụng kĩ thuật truyền máu, ít ra th́ bệnh nhân vẫn có cơ hội được sống thay v́ ngồi yên nh́n họ ra đi. Blundell cho rằng máu người mới truyền được cho người và quyết định dùng 400ml máu từ người hiến tặng truyền cho bệnh nhân qua hệ thống ống và kim tiêm. Bệnh nhân tuy cảm thấy khá hơn, nhưng vẫn tử vong sau 2 ngày. Ông tiếp tục tiến hành 10 thí nghiệm tương tự trong những năm tiếp theo, nhưng chỉ có 4 người sống sót. Blundell đă đúng về việc máu người mới truyền được cho người, nhưng vẫn chưa đủ. Một người đơn giản chỉ có thể nhận máu từ một số người nhất định mà thôi. Đến thành tựu Y học mang tính đột phá Năm 1930, một bác sĩ người Áo Karl Landsteiner đă đạt giải Nobel Y học cho công tŕnh t́m ra nhóm máu. Ông để ư rằng khi truyền máu, hồng cầu của hỗn hợp bắt đầu có hiện tượng ngưng kết, không chỉ ở máu người bệnh, mà khi trộn máu của người lành với nhau vẫn có trường hợp xảy ra hiện tượng đó. |
Ông bắt đầu thu thập mẫu máu từ mọi người trong pḥng thí nghiệm, sau đó tách mỗi mẫu ra 2 phần: hồng cầu và huyết thanh. Ông tiến hành trộn hồng cầu này với huyết thanh kia để quan sát hiện tượng ngưng kết.
Sau nhiều lần như vậy, ông đă chia các mẫu ra thành 3 nhóm: A, B và C (C chính là nhóm máu O bây giờ) và khám phá ra được một số quy luật nhất định: hồng cầu nhóm A khi trộn với huyết thanh nhóm A sẽ không bị ngưng kết, nhưng khi trộn với huyết thanh nhóm B, các tế bào sẽ bị vón cục lại. Hiện tượng này được khoa học hiện đại giải thích rằng, mỗi hồng cầu chứa kháng nguyên đặc biệt của nó. Ví dụ hồng cầu A có chứa kháng nguyên A, hồng cầu B có kháng nguyên B. Hồng cầu O không có kháng nguyên và hồng cầu AB có cả kháng nguyên A và B. Nói nôm na, kháng nguyên khi lọt vào cơ thể khác sẽ kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể, điều này giải thích v́ sao khi truyền máu không đúng loại, cơ thể sẽ tạo ra những phản ứng chống lại kháng nguyên (chính là nhóm máu được truyền vào), khiến cho bệnh nhân tử vong. Máu A th́ chứa kháng thể Anti B, máu B th́ chứa kháng thể Anti A. Đặc biệt máu O có chứa cả kháng thể Anti A và cả Anti B, trong khi máu AB không chứa kháng thể. Khi truyền máu, nếu như kháng nguyên A gặp kháng thể Anti A (ví dụ như máu A truyền cho máu B chẳng hạn) sẽ gây hiện tượng ngưng kết và bệnh nhân sẽ tử vong. Hiện tượng ngưng kết xảy ra khi kháng nguyên A gặp kháng thể Anti A Biết được nhóm máu để làm ǵ? Nghiên cứu của Landsteiner đă mở ra cánh cửa mới cho y học về sự truyền máu an toàn, cứu sống hàng triệu người trên thế giới. Các nhà khoa học đă tiếp tục nghiên cứu và đưa ra một sơ đồ truyền máu cơ bản như sau: Ngoài ra, y học hiện đại cũng đă và đang nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhóm máu với một số loại bệnh tật nhất định. Kevin Kain từ trường ĐH Toronto và các đồng nghiệp đă nghiên cứu xem v́ sao người thuộc nhóm máu O thường ít bị sốt rét hơn những người khác. Ông đă chỉ ra rằng tế bào miễn dịch dễ nhận ra hồng cầu bị bệnh nếu như đó là hồng cầu O. Ngoài ra, chúng ta cũng giải thích được v́ sao mà nhóm máu tồn tại được cả triệu năm. Mầm bệnh khi đă chọn được các nhóm máu phổ biến sẽ phát triển tốt nhờ lượng vật chủ dồi dào, nhưng dần dần sẽ tiêu diệt luôn vật chủ. Trong khi đó các nhóm máu hiếm hơn nhờ có cơ chế bảo vệ nên dần trở nên ưu thế và tồn tại qua thời gian. Tóm lại, việc t́m ra nhóm máu là một phát hiện mang tính đột phá trong nền y học thế giới. Nó giúp chúng ta hiểu rơ hơn về cơ chế truyền máu, và từ đó mở ra những hướng nghiên cứu mới, tất cả đều v́ mục tiêu nâng cao sức khỏe của con người. Nguồn: Sciencealert Theo Trí Thức Trẻ |
Cột Sống Có 26 Đốt Xương Và 26 Sự Thật Bạn Cần Biết
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng người cao tuổi, mà rất nhiều người trẻ cũng mắc những chứng bệnh đau cột sống. Nguyên nhân dẫn đến chứng bệnh này là rất nhiều, nhưng một khi hiểu được 26 điều quan trọng về cột sống, có thể quư vị sẽ cải thiện t́nh h́nh sức khỏe của ḿnh. Không ít người có thói quen gù lưng khi đứng và cả khi ngồi. Tật xấu này dần trở nên phổ biến hơn và nó có tác động đến sức khỏe của cột sống, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đặc biệt là đối với thời đại công nghệ, khi con người ít vận động hơn trước, phần lớn thời gian lại sử dụng các thiết bị điện tử như laptop, máy tính bản hay điện thoại thông minh. Khi sử dụng các thiết bị này, đa số người dùng thường vô thức đẩy cơ thể ḿnh vào những tư thế xấu, gây sức ép lên những vùng xương, cơ trong cơ thể quá lâu. Ngoài ra các đốt sống này cũng là nơi chứa và bảo vệ tủy sống, một phần rất quan trọng trong hệ thần kinh. Chính v́ vậy, quư vị nên hiểu rơ 26 điều sau về cột sống của ḿnh, để cải thiện và giữ ǵn sức khỏe. 1. Cột sống rất linh hoạt Quư vị có thể uốn cong cơ thể ḿnh, tạo thành một h́nh ṿng cung khoảng 1/3 h́nh tṛn, đó là nhờ sự linh hoạt và độ co dăn tốt của cột sống. 2. Cột sống chứa hơn 100 đĩa đệm 3. Thật ra cổ chúng ta cũng giống như con hưu cao cổ vậy. V́ hưu cao cổ cũng có 7 đốt sống cổ, y hệt như 7 đốt sống của loài người. Dĩ nhiên là có khác nhau ở chiều dài mỗi đốt sống. 4. Có bao nhiêu nơ-ron tại khu vực cột sống này? Cột sống có chứa khoảng 13.5 triệu nơ-ron thần kinh. 5. Tổng chiều dài của cột sống là bao nhiêu? Trung b́nh chiều dài cột sống của nữ là khoảng 61 cm, và 71 cm đối với nam. 6. Cột sống giữ vai tṛ hỗ trợ to lớn trong cơ thể Cột sống giúp hỗ trợ tối đa phần thân trên trong các hoạt động khi đứng, ngồi và di chuyển. Đặc biệt là cột sống chịu sức nặng của phần đầu, vốn có trọng lượng từ khoảng 4.5kg-5kg. 7. Có đến 120 bắp cơ tại cột sống Các bắp cơ này chịu trách nhiệm quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động của cột sống, giúp giữ cho các đốt sống linh hoạt và cân bằng. 8. Có bao nhiêu đốt sống? Cột sống người trưởng thành bao gồm một hệ thống có 26 đốt xương kéo dài từ xương chậu lên đến phần đầu, bao gồm: 7 đốt cổ, 12 đốt ngực, 5 đốt thắt lưng, xương cùng và xương cụt. Xương cùng vốn do 5 đốt hông liền nhau tạo nên và xương cụt vốn do 4 đốt cụt liền lại tạo nên. Chính v́ vậy xương sống trẻ sơ sinh có đến 33 đốt, trong khi đó, người trưởng thành chỉ c̣n 26 đốt. |
9. Xương sống có h́nh chữ ‘S’
Xương sống khi nh́n từ bên hông sẽ có h́nh chữ ‘S’, chính cấu tạo này làm cho cột sống hỗ trợ phần trên cơ thể tốt nhất. 10. Ống xương cột sống dầy bao nhiêu? Ống xương cột sống dầy từ khoảng 1cm-1.5cm. Khi trẻ lên 4 th́ độ dầy ống xương đạt mức cao nhất. 11. Cột sống chịu được sức nặng rất lớn Cột sống có ‘siêu’ năng lực, có thể chịu được sức ép lên đến hàng trăm kg. 12. Sụn xốp ở cột sống hay c̣n gọi là đĩa đệm. Hơn một phần tư tổng chiều dài của cột sống bao gồm sụn, c̣n được gọi là đĩa đệm. Đĩa đệm nằm giữa như một ‘hệ thống giảm sốc’, giúp bảo vệ các dây thần kinh và năo tủy khi cơ thể vận động mạnh. 13. Khi đi vào không gian, các đốt sống giăn ra, giúp quư vị cao hơn |
Các phi hành gia khi quay trở lại trái đất đều cao hơn chiều cao cũ đến 3%. Theo lư thuyết th́ các đốt sống bị nén bởi chính lực hấp dẫn của trái đất.
Thế nhưng cái phi hành gia không giữ được chiều cao ‘lư tưởng’ của họ, mà đều trở lại chiều cao cũ trong ṿng 10 ngày sau khi quay về trái đất. 14. Chiều cao buổi sáng thường nhỉnh hơn một chút Khi quư vị hoạt động cả một ngày dài, toàn bộ sức nặng của cơ thể có thể tạo lực nén lên các đĩa đệm, đặc biệt là ở vùng cổ và lưng. Thế nên sau một đêm ngủ ngon giấc, các đĩa đệm và đốt xương được thư giăn, và cũng là lư do nếu quư vị đo chiều cao của ḿnh vào buổi sáng, thường có xu hướng sẽ nhỉnh hơn so với mức b́nh thường. 15. ‘Thông điệp’ từ các đốt xương sống Một số nghiên cứu gần đây đă chỉ ra được các đốt xương có khả năng hoạt động hoàn toàn độc lập khỏi năo bộ khi đề cập đến các giai đoạn đầu trong việc học các kĩ năng vận động mới. Do đó, tủy sống có thể gửi các thông điệp quan trọng trực tiếp đến các cơ mà không cần thông qua năo. 16. Thoái hóa đĩa đệm Một nghiên cứu của Đại học Hongkong năm 2012 đă chỉ ra 7 trong số 10 người trưởng thành ở Hongkong bị thoái hóa đĩa đệm. Đó là nguyên nhân chính gây ra triệu chứng đau lưng, và nếu nghiêm trọng hơn có thể bị tật. 17. 70% lời than phiền liên quan đến vùng thắt lưng Hầu hết các trường hợp than phiền về đau lưng, có đến 70% là nói đến thắt lưng. 30% c̣n lại liên quan đến trường hợp đau quanh cổ, cột sống cổ. 18. Loăng xương T́nh trạng loăng xương vốn là một trong những vấn đề thường xảy ra ở người cao tuổi, nhiều nhất là ở những độ tuổi 70-79 và thường nữ giới có nguy cơ loăng xương cao hơn nam. 19. Sử dụng điện thoại thông minh có thể gây ra chấn thương cột sống Việc sử dụng điện thoại thông minh liên tục và trong thời gian dài, có ảnh hưởng rất nặng đến cột sống cổ, v́ dĩ nhiên khi nh́n màn h́nh điện thoại quư vị phải cúi đầu. 20. Cột sống có khả năng ghi nhớ tuyệt vời Bất ḱ một thói quen nào, dù là tư thế lưng gù hay thẳng lưng, cột sống đều có thể ghi nhớ. Thế nên quư vị cần phải tập cho ḿnh quen với tư thế thẳng lưng thường xuyên hơn cho đến khi cột sống ghi nhớ đó là tư thế cơ bản của cơ thể. Việc giữ đúng tư thế trong các hoạt động hằng ngày là một yếu tố quan trọng đầu tiên, giúp giữ ǵn sức khỏe cho cơ thể. 21. Hút thuốc có hại đến cột sống Hút thuốc không chỉ làm giảm độ rắn của xương mà c̣n làm giảm lưu lượng máu trong cơ thể, bao gồm cả lượng máu đến cột sống. Khi từng thành phần nhỏ trong cột sống không nhận đủ lượng oxy và máu cần thiết để nuôi dưỡng chúng, lẽ dĩ nhiên là cột sống sẽ có vấn đề. Đó là chưa kể đến việc hút thuốc có thể được xem là thứ làm chậm lại thời gian chữa lành của các tế bào trong cơ thể. |
All times are GMT. The time now is 21:21. |
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2005 - 2025
User Alert System provided by
Advanced User Tagging (Pro) -
vBulletin Mods & Addons Copyright © 2025 DragonByte Technologies Ltd.