View Single Post
Old 03-19-2011   #2
tonycarter
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
tonycarter's Avatar
 
Join Date: Dec 2008
Posts: 44,699
Thanks: 262
Thanked 591 Times in 456 Posts
Mentioned: 0 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 1 Post(s)
Rep Power: 61
tonycarter Reputation Uy Tín Level 2tonycarter Reputation Uy Tín Level 2tonycarter Reputation Uy Tín Level 2tonycarter Reputation Uy Tín Level 2tonycarter Reputation Uy Tín Level 2tonycarter Reputation Uy Tín Level 2
Japan

Phần II - Sự cố tại Fukushima I qua cái nh́n chuyên gia
(tiến sĩ Hà Ngọc Tuấn - từ Fukuoka, Nhật Bản - VNE)

"Khủng hoảng hạt nhân tại nhà máy Fukushima I vẫn tiếp diễn, nhưng thời gian đang đứng về phía con người, sự căng thẳng vẫn c̣n nhưng tôi tin mọi việc sẽ ổn thoả", tiến sĩ Hà Ngọc Tuấn viết tiếp.

Trong phần này tôi xin giải thích diễn biến, cơ chế khủng hoảng hạt nhân tại nhà máy Fukushima I và lư do v́ sao tôi có niềm tin như vậy.


H́nh ảnh hư hại lớp vỏ ngoài của ḷ phản ứng số 1, nhà máy Fukushima I sau vụ nổ. Ảnh: AFP


Sơ lược về nhà máy điện nguyên tử Fukushima

Nhà máy Fukushima 1 thuộc thế hệ đầu tiên của ngành năng lượng hạt nhân của Nhật. Nó được xây dựng và đưa tổ máy số 1 vào vận hành vào tháng 3/1971, chỉ hơn tôi có vài tháng tuổi và với tuổi đời này người ta vẫn nghĩ có thể mọi thứ đă hết hạn sử dụng. Thực tế th́ không phải như vậy!

40 đến 50 năm là tuổi đời thiết kế của nhà máy điện nguyên tử. Nhà máy như thế này qua rất nhiều lần bảo dưỡng kiểm tra định kỳ theo qui định nghiêm ngặt của Nhật. Có lẽ chỉ các kết cấu bê tông cốt thép và phần ḷ phản ứng là không thay đổi, tất cả các hệ thống khác liên quan đến vận hành và an toàn nhà máy đă được thay bởi thế hệ thiết bị mới chế tạo trong 40 năm qua.

Loại ḷ sử dụng trong nhà máy này là Boiling Water Reactor (BWR) hay có thể tạm gọi là ḷ phản ứng nước sôi. Các nhà máy của điện lực Tokyo (TEPCO) sử dụng loại ḷ này. Một loại ḷ khác cũng được sử dụng ở Nhật là Pressurized water reactors (PWR) hay gọi là Ḷ áp lực nước.

Fukushima 1 có 6 tổ máy với tổng công suất lên đến 4696MW, gấp gần 3 lần công suất nhà máy thủy điện Ḥa B́nh của chúng ta. Tổ máy đầu tiên do General Electric (GE) của Mỹ sản xuất, nhưng sau đó người Nhật đă tự chế tạo được ḷ cho ḿnh. Toshiba là hăng có lịch sử gắn bó lâu dài với điện lực Tokyo và họ cung cấp ḷ cho hăng này.

Diễn biến khủng hoảng Fukushima

Khủng hoảng tại Fukushima 1 có thể nói là duy nhất, v́ cùng một lúc người ta gặp vấn đề với hai nhà máy với nhiều ḷ phản ứng, nhiều hiện tượng sự cố cùng lúc và ngay cả trong lúc xử lư sự cố vẫn phải hứng chịu dư chấn liên tục. Có thể nói sự cố điện nguyên tử này dù không gây ra thảm họa nhiễm xạ trên diện rộng th́ cũng sẽ viết một trang mới cho các bài học về hệ thống an toàn điện nguyên tử, cũng như xử lư trong t́nh trạng khẩn cấp mà trong đó tên tuổi các kỹ sư và nhân viên vận hành nhà máy Fukushima sẽ được ghi tên vào lịch sử.

Cuộc chạy đua với khủng hoảng chưa kết thúc nhưng theo dơi những ǵ diễn ra, một lần nữa tôi thêm tự tin rằng thời gian đang ủng hộ con người. Ít nhất nhiệt trong các ḷ phản ứng đang trong tầm kiểm soát. 50 con người dũng cảm vẫn tại vị trí làm việc.Vị giám đốc nhà máy Fukushima I vẫn trong tư thế lănh đạo toàn bộ cuộc chạy đua với áp suất, nhiệt độ mà công cụ là nước biển.

Đoàn cán bộ chính phủ từ bộ Kinh Tế Công Thương Nhật bản (METI) có mặt thường trực tại trung tâm đầu năo của TEPCO ở Tokyo để cùng họ ra những quyết định quan trọng. Nội các của thủ tướng Kan đoàn kết và b́nh tĩnh. Toàn thể người dân Nhật cũng vậy họ kiên nhẫn tuân thủ lệnh chính phủ không hốt hoảng hay kêu ca một lời nào.

Nhiên liệu hạt nhân và ḷ phản ứng

Câu trả lời tất nhiên là do động đất và sóng thần. Dù được thiết kế từ hơn 40 năm trước, nhà máy Fukushima I có khả năng chống động đất ở mức cao nhưng không phải cho một trận 9.0 độ Richter như thế này. Để trả lời được phần nào những câu hỏi liên quan đến tai nạn, tôi thấy cần phải nói qua về cấu tạo và nguyên lư vận hành của ḷ phản ứng nhà máy Fukushima này.


Nhiên liệu và ḷ phản ứng

Nhiên liệu của ḷ phản ứng hạt nhân là chất uranium. Khoáng uranium thiên nhiên sẽ được tinh chế để làm ra thỏi nhiên liệu (pelet) như thấy ở h́nh trên. Kích thước thỏi h́nh trụ này là 10x10mm nặng khoảng 10gram với thành phần gồm uranium 235 và 238 trộn với tỷ lệ thích hợp. 350 thỏi nhiên liệu này được nhồi vào một thanh nhiên liệu (fuel rod). Các thanh nhiên liệu lại được bó thành bó nhiên liệu (fuel assembly). Rồi các bó nhiên liệu được đưa vào ḷ phản ứng (reactor). Chẳng hạn ở tổ máy số 1 của Fukushima 1 có 400 bó nhiên liệu như vậy.

Ngoài các bó nhiên liệu người ta c̣n đưa vào lơi ḷ các thanh điều khiển (control rod). Những thanh này làm bằng chất Boron có tính chất có thể "bắt" được các neutron là tác nhân gây ra phản ứng hạt nhân dây truyền (chain reactor). Dùng thanh này người ta có thể kiểm soát được mức độ phản ứng cũng như dừng hoàn toàn phản ứng trong ḷ.

Các bó nhiên liệu được đưa vào ḷ để khởi động phát điện khi đó người ta sẽ cho quá tŕnh phản ứng dây chuyền có kiểm soát (giảm tốc độ và khống chế lượng neutron) diễn ra trong ḷ. Phản ứng dây chuyền xảy ra khi các hạt neutron bắn phá vào các nguyên tử uranium 235. Mỗi hạt neutron bắn vào một nguyên tử U235 sẽ khiến nó phân hạch tức là vỡ ra thành các nguyên tử nhẹ hơn và là sản phẩm của phản ứng dây chuyền (fission products).

Quá tŕnh trên phát sinh ra nhiệt và sinh ra 2 neutron. Người ta sẽ dùng thanh điều khiển nói trên để "bắt" một neutron vừa phát sinh như vậy lượng neutron trong ḷ sẽ không đổi. Đây là điểm khác biệt căn bản giữa một quả bom nguyên tử và ḷ phản ứng nguyên tử. Ở vụ nổ nguyên tử sự phát sinh theo cấp số nhân của neutron trong phản ứng sẽ nhanh chóng sinh ra một phản ứng dây truyền không kiểm soát và lượng nhiệt khổng lồ trong dây lát. Một phản ứng có kiểm soát sẽ sinh lượng nhiệt như ư muốn của con người.

Khi "đốt" ḷ như thế nhiệt sẽ giải phóng xung quanh các thanh nhiên liệu. Người ta bơm nước vào ḷ để "đun". Nước có nhiệt độ và áp suất cao sẽ được chuyển thành hơi đẫn theo ống để "thổi" tuốc bin phát điện. Sau đó nước này được ngưng tụ bằng một hệ thống làm lạnh dùng nước biển và lại quay lại tâm ḷ trong một ṿng tuần hoàn kín để không cho phóng xạ lọt ra ngoài.

Về nguyên tắc một nhà máy nhiệt điện thông thường và một nhà máy điện nguyên tử có nguyên lư vận hành như nhau chỉ khác ở chỗ là đun bằng "bếp" than hay "bếp" nguyên tử mà thôi.

Xin nhắc lại là quá tŕnh phản ứng sinh ra các sản phẩm là các chất phóng xạ. Đây là điểm căn bản giải thích v́ sao sau khi "tắt" ḷ vẫn nóng. Khi tắt ḷ thông thường hoặc do sự cố người ta sẽ đưa tất cả các thanh kiểm soát vào tâm ḷ khi đó phản ứng sẽ ngừng và không có nhiệt sinh ra từ phản ứng dây truyền nữa. Tuy nhiên các sản phẩm phản ứng là các chất phóng xạ (cesium và iodine là ví dụ) sinh ra do "đốt" ḷ vẫn tiếp tục quá tŕnh phân ră phóng xạ (Radioactive decay). Như vậy hai bước quan trọng khi dừng ḷ là "tắt" ḷ và làm nguội.

Nguyên lư an toàn của ḷ phản ứng

Bài học mang tính giáo khoa cho thiết kế nhà máy nguyên tử là bảo vệ 5 lớp gồm:

Lớp 1: Thỏi nhiên liệu (pellet) được chế tạo nén cứng để các chất phóng xạ phát sinh luôn bị "nhốt" trong các thỏi này.

Lớp 2: Thanh nhiên liệu (fuel rod) có chức năng như vỏ kín "nhốt" các chất phóng xạ và khí phát sinh khi nó thoát ra khỏi các thỏi nhiên liệu.

Lớp 3: Ḷ phản ứng (reactor). Là một cái "nồi" thép có vỏ dày 16 cm bằng kim loại. Ḷ này ngăn các chất phóng xạ thoát ra ngoài khi phóng xạ thoát ra từ các thanh nhiên liệu.

Lớp 4: Thùng ḷ (pressure vessel) làm bằng kim loại có vỏ dày 3 cm. Trong trường hợp xấu nhất khi ḷ phản ứng "vỡ" thùng ḷ sẽ ngăn phóng xạ ra ngoài.

Lớp 5: Vỏ bê tông cốt thép. Đây là kết cấu bê tông cốt thép có bề dày 1,5 mét, được thiết kế với một mục đích duy nhất là khi tất cả thành phần kim loại nằm trong nó chảy ra trong một sự cố nóng chảy ḷ giống như ở nhà máy Three Mile Island của Mỹ vào tháng 3/1979 th́ phóng xạ vẫn bị "nhốt" trong vỏ này.

Trên thực tế ở nhà máy Fukushima 1 c̣n có một lớp "áo" ngoài cùng là nhà ḷ. Kết cấu này chỉ có mục đích che các kết cấu bên trong khỏi tác động của thời tiết. Nhưng cũng cần nhấn mạnh rằng nó là kết cấu "kín bưng". Hai vụ nổ ở ḷ phản ứng số 1 và số 3 ở nhà máy Fukushima I đều xảy ra ở lớp ngoài cùng này. Các vụ nổ đó chưa làm ảnh hưởng đến lớp pḥng vệ bên trong.

Nếu xem xét như trên th́ chúng ta thấy vấn đề ở Fukushima 1 chưa đến mức nghiêm trọng và qui mô của vấn đề khó có thể lớn hơn được nữa. Theo thang đo INES (International Nuclear and Radiological Event Scale) của cơ quan năng lượng nguyên tử Quốc tế sự cố này có cấp 4 trong thang 7 cấp, tức là sự cố có tính chất cục bộ. Cần nhắc đến là Chernobyl là sự cố có mức rất nghiêm trọng lớn nhất từ trước tới nay và xếp vào cấp 7. Cấp 6 là sự cố nghiêm trọng. Cấp 5 là sự cố có diện rộng trong thang đo này.


Vỏ ngoài ḷ phản ứng số 3 nhà máy Fukushima I sau vụ nổ. Ảnh: AFP

Trục trặc ở hệ thống làm mát ḷ

Một nhà máy điện nguyên tử như Fukushima I được thiết kế chống động đất và tính toán đến ảnh hưởng của sóng thần rất tốt. Nó cũng được trang bị không phải một mà là nhiều hệ thống làm mát với nguyên lư làm việc khác nhau độc lập với nhau cùng với các nguồn điện độc lập. Nhiều kịch bản về sự cố được xây dựng để có các thủ tục đối phó.

Kịch bản ở Fukushima chính v́ thế không mới. Điều bất ngờ là sóng thần quá lớn đă phá hỏng các máy phát điện dự pḥng diezen nguồn năng lượng huyết mạch cho công tác làm lạnh. Trên thực tế các máy diezen ở nhà máy Fukushima I đều làm việc ngay những phút đầu tiên khi nhà máy mất điện lưới do động đất gây ra. Chúng hoạt động tốt cho đến khi sóng thần ập đến.

Dù thế không có nghĩa là mất hết nguồn điện. Mọi chuyện không đơn giản như thế! Các nhà thiết kế cũng đă tính cả đến khả năng này và họ đặt một nguồn điện khác trong vỏ ḷ nơi sóng thần không thể đến được. Nguồn này là pin có khả năng duy tŕ năng lượng cho các máy bơm của hệ thống làm mát ḷ trong 8 giờ với tính toán rằng với từng đó thời gian các nguồn cấp điện di động đă được vận chuyển đến nhà máy qua đường bộ. Và tính toán này diễn ra đúng kịch bản các pin này đă làm việc như thiết kế.

Tuy nhiên kịch bản bị vỡ ở một điểm là các xe phát điện di động của TEPCO không thể đến hiện trường sớm như dự tính. Bạn biết v́ sao rồi đó. Làm ǵ c̣n đường xá cầu cống qua cơn sóng thần vừa rồi đó là cái không tính được! Nhưng họ vẫn đă đến chỉ có điều đến muộn. Và giống như bất kỳ vụ đến muộn nào khác sẽ có ai đó tức giận đến đỏ mặt. Nhiên liệu trong các ḷ không được làm mát do mất nguồn điện đă làm nước trong ḷ sôi lên bốc hơi và áp suất trong các ḷ đă tăng lên hơn nhiều so với thiết kế.

Nổ do phản ứng hóa học

Do không kịp bơm nước vào tâm ḷ để làm lạnh do mất nguồn điện cho hệ thống bơm nhiệt trong ḷ làm nước bốc hơi trong ḷ. Mực nước trong ḷ hạ xuống làm các thanh nhiên liệu không c̣n ngập hết trong nước nữa. Bên ngoài khu vực nhà máy lúc này đă phát hiện ra sự có mặt của sản phẩm phản ứng trong ḷ bao gồm các chất cesium (Cs) và iodine (I).

Điều này là cơ sở để phán đoán rằng nhiệt độ nhiên liệu đang rất cao v́ các chất trên trong nhiên liệu đă bốc hơi và giải phóng ra ngoài khi nhóm vận hành buộc phải xả khí ra ngoài để bào vệ ḷ. Nếu như vậy nhiệt độ có thể cao hơn 2000 độ C v́ nhiên liệu chỉ nóng chảy khi nhiệt độ đạt mức này. Điều này đồng nghĩa là vỏ của thanh nhiên liệu đă nóng chảy. Zircaloy nóng chảy dưới xúc tác của môi trường nước nhiệt độ cao trong ḷ đă gây ra phản ứng sinh ra hydro.

Việc Hydro sinh ra không nằm ngoài dự đoán chỉ có điều do độ tin cậy của các thiết bị đo mực không được khẳng định, tổng lượng hydro phát sinh là bao nhiêu không nắm được. Hơn thế nữa việc xả khí trong ḷ ra là bất khả kháng v́ rủi ro nổ ḷ là không thể chấp nhận được bởi khi đó phóng xạ sẽ ồ ạt tràn ra môi trường. Khí được xả ra không gian nhà ḷ, nơi như nói trên là không gian được thiết kế kín với mục đích chống ṛ rỉ bất kỳ khí nào từ trong ḷ xả ra. Hydro nhẹ sẽ bốc lên trần nhà ḷ tích tụ ở đấy tới khi nồng độ của nó đạt mức tới hạn. Khi đó hydro sẽ phản ứng với ô-xi trong không khí phát nổ.

Hai cú nổ do phản ứng này đă thổi tung mái nhà ḷ số 1 và số 3 của nhà máy Fukushima I có cơ chế như vừa giải thích trên đây. Cũng cần nói thêm rằng trong ḷ phản ứng không có ô-xi cho nên không thể có phản ứng nổ như vậy và như đă nhắc đến ở trên vụ nổ không làm hư hại đến thùng ḷ như đă khẳng định bởi TEPCO.

Cháy do các thanh nhiên liệu đă qua sử dụng

Diễn biến thảm họa ở Fukushima I đă trở nên quá kịch tính khi ngay cả tổ máy đang dừng hoạt động từ trước động đất cũng bốc cháy. Sau đó người ta phát hiện ra nguyên nhân của việc này là do nhiệt từ các thanh nhiên liệu đă qua sử dụng đang được ngâm trong các bể làm mát ở tầng 4 nhà ḷ. Mỗi một bể làm mát này có sức chứa khoảng 2000 mét khối nước ngâm trong đó là các bó nhiên liệu có chiều cao 4 mét. Những bó này để dưới sâu đáy bể với mức nước ngập cao hơn nó chừng 20 mét.

So với sự kiện trong tâm ḷ th́ sự kiện ở các bể làm nguội vật liệu này phức tạp hơn ở khía cạnh ngăn ngừa phóng xạ. Kịch bản xảy ra như ở các bể này có lẽ chưa bao giờ được đặt ra. Các thanh nhiên liệu qua sử dụng có các chất phóng xạ, sản phẩm của phản ứng dây chuyền chúng phân ră sinh nhiệt và các tia phóng xạ, trong khi đó chúng không nằm trong vỏ ḷ mà hoàn toàn bị lộ ra khí quyển lúc này do mái các ṭa nhà ḷ đă bị phá hủy.

Lư do ǵ dẫn đến sự tăng nhiệt ở các thanh nhiên liệu đă sử dụng trong các bể chứa là điều tôi cũng đang muốn biết nhưng tôi phán đoán rằng vụ nổ ở ḷ thứ 3 đă làm mất một lượng lớn nước trong bể của nó cũng như bể chứa ở ḷ số 4. Sau vụ nổ ḷ số 3 người ta phát hiện ṭa nhà ḷ số 4 cũng bị tổn thất nghiêm trọng.

Nguy cơ và mức độ ṛ rỉ phóng xạ

Trong ngày đầu tiên trước khi ḷ số 1 phát nổ người ta đă đo được nồng độ phóng xạ trong khu vực nhà máy ở mức hoàn toàn chưa có ảnh hưởng lên con người, do đó lệnh di tản dân ra khỏi bán kính 3 km được đưa ra như biện pháp pḥng ngừa sớm. Có thể thấy rằng nồng độ này là do việc phóng xạ phát tán do việc xả hơi và khí trong ḷ để bảo vệ ḷ phản ứng. Mặc dù bộ lọc phóng xạ khi một thao tác xả khí như thế được thiết kế tốt một liều nhất định phóng xạ ra môi trường là không thể tránh khỏi.

Tuy nhiên sau vụ nổ ḷ số 3 rồi sau đó vụ cháy phát hiện ḷ số 4 do các nhiên liệu đă qua sự dụng nồng độ phóng xạ đă tăng lên. Đặc biệt nồng độ này bị tăng vọt sau khi bể chứa nhiên liệu đă qua sử dụng với gần 2000 tấn nước ở tầng 4 của ḷ số 3 sôi ùng ục tỏa một lượng bơi nước lớn lên trời đến mức ống kính kênh NHK từ 30 km có thể quay rơ đám hơi nước này.

Từ việc sử dụng đơn vị microsievert ban t́nh trạng khẩn cấp đă thông báo với dân chúng Nhật nồng độ bằng millisiverts chứng tỏ liều phóng xạ đă tăng lên cả ngàn lần so với ban đầu. Nồng độ lớn nhất đo được giữa hai tổ máy 2 và 3 là 400mSv. Với liều này các tế bào lympho trong máu người sẽ bị giảm đột ngột ảnh hưởng đến sức khỏe, t́nh h́nh đưa đến quyết định rút toàn bộ cán bộ vận hành khỏi nhà máy nhất thời khi đó.

Vào lúc 12h30 ngày 17/3, nồng độ nhiễm xạ tại khu vực nhà máy khoảng 3500 $\mu$Sv (3.5 mSv). Với nồng độ này quân đội Nhật Bản đă quyết định dùng trực thăng quân sự CH47 đổ nước từ trên cao để làm nguội các bể chứa nhiên liệu đă qua sử dụng ở ḷ số 3 và 4. Phi công được trang bị bảo hộ an toàn phóng xạ đeo máy đo nồng độ xạ cá nhân để tiến hành công việc này.

Theo lănh đạo của quân đội Nhật liều lượng qui định để chấm dứt nhiệm vụ này là 50 mSv, thực tế phi công đă đo được nồng độ khá cao ở một thời điểm là 80 mSv v́ thế việc dội nước từ trên cao bằng trực thăng tạm dừng. Kiểm tra sức khỏe của phi công sau khi rời hiện trường cho thấy họ không bị nhiễm xạ sau nhiệm vụ vừa rồi. Sau phương pháp làm nguội bằng trực thăng, người ta đang cử các xe bơm áp lực cao đang đứng chờ cách nhà máy 20 km tiếp cận các ḷ này để bơm trực tiếp bằng cần bơm. Phương pháp sẽ có hiệu quả hơn v́ nước dễ bơm đến các vị trí mong muốn hơn so với cách trực thăng CH47 vừa thực hiện.

Tới lúc này có thể thấy được nguy cơ nhiễm xạ phải đối diện hiện nay không phải từ trong ḷng các ḷ phản ứng nơi mà áp suất nhiệt độ đă phần nào được kiểm soát. Tuy nhiên nhiệm vụ nặng nề phải thực hiện lại là cuộc chạy đua với nhiệt của các bể chứa nhiên liệu đă qua sử dụng. Nguy cơ nhiễm xạ ở mức độ nhất định là có nhưng con người vẫn đang nắm kiểm soát. Người Nhật đang chạy đua với thời gian sự tham gia của quân đội và cảnh sát sử dụng các phương tiện của họ đă giúp TEPCO một lần nữa thêm tự tin trong cuộc đấu cam go này.


Trực thăng vận tại CH47 của quân đội Nhật đưa túi nước thả xuống ḷ phản ứng tại Fukushima I. Ảnh: AFP


(c̣n tiếp...)

Hà Ngọc Tuấn
(từ Fukuoka, Nhật Bản)
tonycarter_is_offline  
Quay về trang chủ Lên đầu Xuống dưới Lên 3000px Xuống 3000px
 
Page generated in 0.08824 seconds with 10 queries