|
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
Join Date: Jan 2005
Posts: 37,364
Thanks: 30,924
Thanked 22,107 Times in 10,319 Posts
Mentioned: 165 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 828 Post(s)
Rep Power: 87
|
Ảo tưởng vĩ đại
Trung Cộng – Hoa Kỳ thiết lập bang giao đầu năm 1979. Mỹ và các nước Tây Âu, Nhật Bản, Đài Loan… đầu tư và giao thương với Hoa Lục ngày càng mạnh hơn. Mỹ vừa t́m được ḥa b́nh lại có thêm một thị trường rộng lớn, được bóc lột khối nhân công rẻ mạt. Thập niên 80 nhờ đầu tư các nước tân tiến, kinh tế Trung Cộng phát triển mạnh, thập niên 90 tỷ lệ tăng trưởng rất cao khoảng 9%. Mỹ tin tưởng nước Tầu với nền kinh tế phồn thịnh, một khi trở nên giầu có sung túc, họ sẽ từ bỏ chế độ độc tài CS, yêu chuộng ḥa b́nh nhưng đó là một nhận định chủ quan sai lạc.
Từ 1992 CS Nga, Đông Âu sụp đổ khiến Hoa Kỳ trở thành siêu cường duy nhất trên thế giới, người Mỹ phấn khởi không c̣n lo sợ Nga sô đe dọa. Từ 1992 dân số Nga từ 290 triệu tụt xuống c̣n một nửa (145 triệu) v́ 15 nước thuộc địa cũ đ̣i độc lập tách ra khỏi liên bang. Tổng sản lượng kinh tế Nga từ hạng thứ nh́ sau Mỹ hồi 1970 nay tụt xuống hàng thứ 7, thứ 8 (9) . Tin tưởng chế độ CS không c̣n, bất chiến tự nhiên thành, mấy năm sau McNamara phấn khởi viết hồi kư In Retrospect, The Tragedy and Lessons of Vietnam.
Ông tuyên bố một câu xanh rờn (trang 320) “chiến tranh VN là hoàn toàn sai lầm đáng lư phải rút bỏ từ 1963, 64”. Các nhà sử gia, chính khách Mỹ càng được thể kết án cuộc chiến tốn kém hàng trăm tỷ một cách vô ích, nó đă gây phân hóa trầm trọng cho nước Mỹ. Tác giả Walter Issacson (trong Kissinger A Biography) cho rằng thuyết Domino sai v́ Việt Nam mất vào tay CS năm 1975 nhưng Đông Nam Á vẫn c̣n nguyên vẹn.
Người Mỹ càng tin tưởng vào ḥa b́nh vĩnh cữu v́ nay Trung Cộng chí thú làm ăn, CS Sô viết sụp đổ trở thành nước dân chủ tự do, thiên hạ thái b́nh không c̣n binh đao khói lửa. Nhưng ngày vui qua mau, con đường đi chẳng bao giờ bằng phẳng, trời yên bể lặng măi mà đầy những chông gai sóng to gió lớn.
Tưởng rằng Trung Cộng yêu chuộng ḥa b́nh là một sai lầm lớn, họ chỉ chịu ḥa hoăn khi chưa mạnh. Mấy ai học được chữ ngờ, khi kinh tế phát triển, giầu có hơn trước, mới đầu họ dễ chịu một thời gian sau tăng cường quốc pḥng và ôm mộng bá quyền bành trướng. Càng giầu họ càng hiếu chiến và hung hăn hơn cả so thời Mao Trạch Đông trước đây. Người ta chỉ trích Mỹ nuôi Trung cộng cho béo để họ thành mối đe dọa Mỹ và cả năm châu.
Năm 2002 Trung Cộng giữ mức ngân sách quốc pḥng khoảng 20 tỷ Mỹ kim, mười năm sau 2012 ngân sách tăng lên trên 100 tỷ, khoảng gấp 5 lần khiến Mỹ bắt đầu e ngại (10). Nay ngân sách quốc pḥng Hoa Lục là 126 tỷ, con số này do họ đưa ra nhưng Mỹ ước lượng 188 tỷ, vào khoảng một phần ba ngân sách quân sự Mỹ. Trung Cộng nay đă tiến lên nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới, Tổng sản lượng bằng một nửa Mỹ (9 ngàn tỷ đô), họ công khai chính sách bành trướng tại Biển đông.
Cách đây mấy năm Bắc Kinh vạch một đường lớn có h́nh lưỡi con ḅ giữa hải phận quốc tế tại Biển Đông và nhận là hải phận của ḿnh. Họ cấm các nước kể cả Mỹ không được đi qua, các quốc gia trong khu vực lo ngại. Bắc Kinh tiếp tục lấn chiếm quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của VN, Phi Luật Tân, xây dựng đảo nhân tạo và ban hành lệnh cấm máy bay trên không phận quốc tế mà họ coi là của ḿnh. Trung Cộng ngày càng lộng hành cho tầu chiến bắt bớ, bắn phá tầu đánh cá các nước trong vùng.
Nay Bắc Kinh muốn chứng tỏ cho Mỹ biết chính họ làm chủ Biển Đông và muốn Mỹ phải từ bỏ vai tṛ lănh đạo nơi đây, nói trắng ra họ không c̣n ḥa với Mỹ mà công khai ḱnh địch Mỹ. Mấy năm trước Bắc Kinh tuyên bố đă chế tạo được hỏa tiễn khổng lồ có khả năng bắn ch́m hàng không mẫu hạm Mỹ.
Mỹ chuyển trục về Biển đông từ mấy năm nay v́ họ có nhiều quyền lợi kinh tế ở đây, một nền văn minh Thái B́nh Dương đang đi lên từ mấy thập niên qua. T́nh h́nh Biển đông nay căng thẳng khiến nhiều người lo ngại có thể sẩy ra đụng chạm.
Siêu cường Nga-Hoa đă chịu ḥa với Mỹ năm 1972 nay đồng loạt trở mặt. Thời Brezhnev v́ mất mùa, kinh tế khó khăn nên Nga phải thương thuyết sống chung ḥa b́nh với Mỹ suốt hai thập niên. Tiếp theo đó là sự tan ră của Sô Viết và CS Đông Âu đầu thập niên 90 khiến người ta tưởng như Nga không bao giờ có thể trở lại vai tṛ lănh đạo. Nhưng đó chỉ là nhận định chủ quan sai lạc, McNamara nói chiến tranh trên thế giới giữa các nước và nội chiến sẽ không bao giờ dứt (11)
Sau ngày CS Sô viết tan ra năm 1992, kinh tế Nga suy sụp nặng. Năm 1992 thời Tổng thống Yeltsin (1991-1999) vật giá tăng vọt, thập niên 90 Tổng sản lượng suy giảm chỉ c̣n một nửa, thất nghiệp dữ dội, lạm phát phi mă khiến bao nhiếu người mất hết tiền tiết kiệm, mười triệu người Nga lâm vào cảnh bần hàn.
Dưới thời Putin (2000-2008) kinh tế trở nên tốt đẹp, lợi tức thực sự tăng hai lần rưỡi, lương tăng gấp ba, thất nghiệp, nghèo nàn giảm một nửa, Tổng thống được người dân ủng hộ. Kinh tế Nga tiến một mạch 8 năm, Tổng sản lượng tăng 600%, Putin đưa nước Nga trở thành siêu cường năng lượng, ông trợ giúp công nghệ kỹ thuật cao như Quốc pḥng, nguyên tử.
Putin lại thắng cử Tổng thống năm 2012 (63.6% số phiếu) và sẽ cầm quyến 6 năm. Trong thời kỳ kinh tế Nga suy thoái ngân sách quốc pḥng giảm (hơn ba lần) từ 70 tỷ Mỹ kim năm 1992 tới 20 tỷ năm 1999, nhưng Putin đảo ngược lại, ông gia tăng chi tiêu quân sự từ 20 tỷ năm 2000 lên 70 tỷ năm 2008 và nay tăng lên 90 tỷ, đứng thứ ba trên thế giới sau Mỹ và Trung Cộng (12)
Ngày 21-2-2014 Quốc hội Ukraine lật đổ Tổng thống thân Nga Yanukovych và cử TT lâm thời Turchynov lên thay. Mỹ và Tây phương công nhận chính phủ mới, Nga phủ nhận. Hai ngày sau Putin đưa vũ khí lén giúp bọn gốc Nga chiếm bán đảo Crimea, cuối tháng 3 họ tổ chức bầu cử dưới sự yểm trợ xe tăng để sáp nhập bán đảo này vào Nga. Putin yểm trợ cho bọn gốc Nga gây chiến tranh tại đông Ukraine từ một năm rưỡi qua đă khiến cho hơn 7,000 người thiệt mạng.
Khi bị Tây phương trừng phạt kinh tế, Putin nóng giận tuyên bố Nga là nước duy nhất trên thế giới có thể biến Hoa Kỳ thành tro bụi.
Cũng như Bắc Kinh đang gây sự với Mỹ tại Biển đông nay Moscow ngày càng tỏ thái độ cứng rắn với Hoa Thịnh Đốn v́ họ đă mạnh hơn trước về kinh tế, đời sống của người dân đă cao hơn thời Sô Viết rất nhiều. Putin mở rộng quyền lực và lănh thổ, củng cố quyền kiểm soát bán đảo Crimea, can thiệp quân sự tại Syria như muốn loại bỏ Mỹ ra khỏi vai tṛ lănh đạoTrung Đông.
Ngựa quen đường cũ
Gần đây kư giả Hà Giang báo Người Việt có phỏng vấn Giáo Sư Mỹ biết nói tiếng Việt Stephen Young. Giáo sư cho biết nay Hoa Kỳ nay đang sợ Trung Quốc và nêu một thí dụ: Bắc Kinh chế tạo được hỏa tiễn loại khổng lồ có khả năng bắn ch́m Hàng không mẫu hạm Mỹ tại Biển đông. Nếu họ bắn một vài trái th́ có thể tránh được, nhưng nếu bắn 10 hoặc 20 trái th́ khó tránh. GS Stephen Young nói Mỹ đang t́m cách liên minh với VN để chống Trung Quốc, Mỹ cần VN v́ họ có biên giới với nước Tầu ở phía nam.
VN có một vị trí chiến lược quan trọng tại Đông Nam Á, nó y như cái bao lơn trông ra Thái B́nh Dương. Nay người Mỹ muốn trở lại Cam Ranh, một căn cứ hải quân an toàn tại Biển đông.
Tháng 10 năm 2010 Miến Điện thay đổi quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, chấm dứt chế độ quân phiệt thân Bắc Kinh, Mỹ nỗ lực vận động Miến Điện về phía ḿnh. Để chống lại chính sách bá quyền bành trướng của Bắc Kinh tại Biển đông Mỹ giúp đỡ các nước đồng minh trong khu vực gồm Nam Hàn, Nhật Bản, Phi Luật Tân, Mă Lai, Singapore… Họ lập pḥng tuyến chống Hoa Lục bành trướng tại Biển đông y như chính sách be bờ ngăn chận CS (Containment) tại đây hơn nửa thế kỷ trước hồi thập niên 50, 60, có khác chăng hồi xưa miền Nam là tiền đồn chống Cộng c̣n bây giờ VN lại chính là CS.
Từ nhiều năm nay, Mỹ kêu gọi, ve văn Hà Nội vào liên minh chống Trung Cộng bảo vệ quyền lợi chung nhưng hai bên cứ dập d́u tài tử giai nhân chẳng đi tới thế giới nào. Hà Nội e ngại có diễn tiến ḥa b́nh một khi liên kết với Mỹ sẽ đi tới chỗ Đảng tan ră không c̣n quyền lực. Mạt cưa mướp đắng gặp nhau, Hà Nội thừa biết cái tṛ vắt chanh bỏ vỏ của anh bạn hờ đồng minh.
Dù CSVN bị Tầu đỏ chèn ép, hăm dọa tại Biển đông nhưng họ cũng vẫn là CS, Hà Nội chưa muốn liên kết với kẻ cựu thù. Sự hợp tác khó thành v́ nó chẳng khác nào cuộc hôn nhân “nước mắm thối chấm ḷng lợn thiu”.
Trước đây người Mỹ kết án chiến tranh VN sai lầm, nay nhiều chính khách cũng chỉ trích chiến tranh Iraq. Kỳ thực cuộc chiến nào cũng đều cần thiết v́ muốn ḥa b́nh phải có chiến tranh, cây muốn lặng gió chẳng muốn đừng, muốn ngồi yên nhưng ai người ta để cho anh yên?
McNamara đă nói thế giới sẽ không bao giờ yên, hết cuộc chiến này sẽ có xung đột khác.
Thời mà người ta tưởng như được sống trong một nền ḥa b́nh vĩnh cửu hơn 40 năm trước đây nay c̣n đâu? Trên thế gian chẳng có ǵ thoát khỏi ṿng cương ṭa của luật vô thường.
Trọng Đạt
Cước chú
(1) Cao Văn Viên, Những ngày cuối của VNCH trang 92
(2) Richard Nixon, No More Vietnams trang 180
(3) Sách kể trên trang 189
(4) George Donelson Moss: Vietnam, An American Ordeal trang 388;
BBC.Vietnamese.com ngày 10-5-2006: Viện trợ quốc tế cho miền Bắc trong chiến tranh. Đăng Phong, Năm Đường Ṃn Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Trí thức Hà nội 2008, trang 120, 121
Tổng cộng viện trợ CS quốc tế cho BV: 2 triệu 362 ngàn tấn hàng hậu cần và vũ khí. Theo Kissinger (Years of Renewal trang 481) CSBV đă xin được viện trợ của Sô viết tăng gấp 4 lần cuối năm 1974.
(5) Henry Kissinger, Years of Renewal trang 471
(6) McNamara, In Retrospect, The Tragedy and Lessons of Vietnam, in 1995 trang 320
(7) Walter Isaacson, Kissinger A Biography trang 484
(8) Những năm 1964, 65 tỷ lệ người ủng hộ chiến tranh cao (từ 60-70%), năm 1966 trên 50%, năm 1967 giảm dưới 50%, năm 1968 dưới 40%, những năm 1969, 70 phản chiến mạnh, năm 1971 28%. (Opposition to the US involvement in the Vietnam war. Wikipedia)
(9) Kinh tế gia Samuelson nói trong cuốn Economics trang 830 (in 1970)
“Thập niên 1970 cũng như thập niên 1960 Tổng sản lượng kinh tế của Nga vào khoảng một nửa Tổng sản lượng Mỹ”
(In the 1970s, as in the 1960s, U.S.S.R real GNP is about one-half United States real GNP)
Nay TSL Nga (2,000 tỷ) đứng hàng thứ 9 trên thế giới, chỉ bằng gần 1/8 của TSL Mỹ (17 ngàn tỷ); List of countries by GDP (nominal), Wikipedia
(10) Military budget of the People’s Republic of China, Wikipedia
(11) In Retrospect, The Tragedy and Lessons of Vietnam trang 324
(12) Military budget of the Russian Federation, Wikipedia
|