Hạ đường huyết gây chóng mặt, đổ mồ hôi, bủn rủn tay chân…, có thể uống nước đường, nếu lượng đường trong máu không trở lại b́nh thường cần cấp cứu.
Ở người trưởng thành, mức đường huyết thấp khi dưới 3,9 mmol/L (70 mg/dL), nếu xuống mức dưới 2,8 mmol/L (50 mg/dL) rất nguy hiểm cần cấp cứu. Nếu không cấp cứu, người bệnh có nguy cơ tổn thương năo. Mức đường huyết của người đái tháo đường thấp nhất là 4,0 mmol/L. Hạ đường huyết có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính, tuy nhiên, có một số t́nh trạng đáng lo ngại như biến chứng năo gây rối loạn tri giác, tổn thương năo vĩnh viễn.
Nguyên nhân
BS.CKI Huỳnh Văn Mười Một, Phó khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa TP HCM cho biết, hạ đường huyết được chia ra 2 nguyên nhân ở 2 nhóm đối tượng khác nhau:
Hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường: Dùng insulin là nguyên nhân phổ biến gây ra t́nh trạng hạ glucose trong máu. Tuy nhiên, khi sử dụng quá liều các loại thuốc điều trị thuộc nhóm sulfonylurea (như amaryl, glyburide, glipizide) kích thích tuyến tụy tiết quá nhiều insulin gây hạ đường huyết. Người bệnh tiểu đường có nguy cơ hạ đường huyết nếu có các yếu tố như tiểu đường lâu năm, cao tuổi, ăn ít nhưng hoạt động quá sức, uống rượu, nhịn ăn, gặp các vấn đề về thận và tuyến thượng thận...
Hạ đường huyết ở người b́nh thường: Không ăn uống, nhịn đói kéo dài, uống rượu nhiều, vận động quá sức... có thể dẫn đến hạ đường huyết.
Triệu chứng
Lượng đường trong máu của mỗi người tăng và giảm tự nhiên trong một ngày. Thông thường, đường trong máu tăng lên sau ăn và giảm xuống khi hoạt động thể chất hoặc khi đói. Các triệu chứng ban đầu khi đường huyết trong máu thấp bao gồm đau đầu, chóng mặt, đổ mồ hôi, bủn rủn tay chân, dễ cáu gắt, dễ lo lắng, ủ rũ, đói, mệt, choáng váng...
Người bị hạ đường huyết thường đau đầu, run tay chân. Ảnh: Shutterstock
Người bị hạ đường huyết thường đau đầu, run tay chân. Ảnh: Shutterstock
Hạ đường huyết trong thời gian dài có thể nguy hiểm, dễ biến chứng, thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời. Các triệu chứng hạ đường huyết nghiêm trọng bao gồm chóng mặt, co giật, ngất xỉu, mất ư thức... Nếu đường huyết hạ thấp trong lúc ngủ, người bệnh có thể gặp ác mộng, mệt mỏi hoặc lú lẫn khi thức dậy, đổ nhiều mồ hôi. Có một số người không có các triệu chứng điển h́nh của hạ đường huyết. Đây là t́nh trạng không nhận biết được đường huyết và nó thường xảy ra khi người bệnh mắc tiểu đường lâu năm hoặc người thường xuyên hạ đường huyết.
Các dấu hiệu hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh có thể thay đổi nhanh chóng ở mức độ nhẹ đến nặng như khóc bất thường, giảm bú, bồn chồn, cáu kỉnh, xanh xao, tím tái, hạ thân nhiệt. Các triệu chứng nặng như hôn mê, thở nhanh, huyết động không ổn định, ngừng thở, co giật, thậm chí ngưng tim.
Nếu một người nghi ngờ hạ đường huyết cần được sơ cứu kịp thời càng sớm càng tốt. Hạ đường huyết trong lao động rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến chuyển động, khả năng suy nghĩ, gây tai nạn nguy hiểm, nhất khi đang lái xe.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng để phát hiện t́nh trạng này.
Chẩn đoán lâm sàng: Bác sĩ chẩn đoán lâm sàng dựa trên các triệu chứng điển h́nh như mệt mỏi đột ngột, đói cồn cào, chóng mặt, đau đầu, lo âu, hốt hoảng, kích động, nhịp tim nhanh... Với người bệnh bị hôn mê do hạ đường huyết, trong quá tŕnh điều trị, bác sĩ sẽ tầm soát các dấu hiệu đi kèm như dấu hiệu thần kinh khu trú babinski cả hai bên, phản xạ gân xương hoặc co giật toàn thân, cục bộ...
Chẩn đoán cận lâm sàng: Với phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng, bác sĩ chỉ định bệnh nhân làm xét nghiệm glucose máu mao mạch và xét nghiệm glucose huyết tĩnh mạch. Chỉ số đường trong máu ở người b́nh thường là 3,9-5,6 mmol/L (70-100mg/dL). Chỉ số hạ đường huyết dưới 3,9 mmol/L. Chỉ số đường huyết dưới 2,8 mmol/L (50 mg/dL) xuất hiện các triệu chứng nặng.
Cách cấp cứu
Bác sĩ Mười Một chia sẻ thêm, khi nhận thấy bạn bè, người thân có các dấu hiệu của hạ đường huyết, bạn có thể thực hiện các bước sơ cấp cứu sau:
Dừng tất cả các thuốc điều trị tiểu đường nếu nghi ngờ ảnh hưởng đến lượng đường huyết. Bạn có thể cho bệnh nhân uống nước đường, với bệnh nhân hôn mê không thể uống cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện sớm để được thăm khám, đánh giá nguy cơ biến chứng và đưa ra phương pháp điều trị.
Khi đến bệnh viện, bệnh nhân được xét nghiệm đo chỉ số đường huyết, xác định nguyên nhân, truyền glucose tĩnh mạch, theo dơi và kiểm tra đường máu mao mạch từ 15-30 phút sau khi tiêm hay truyền glucose. Trong trường hợp đă được bù đường nhưng người bệnh vẫn có các triệu chứng của hạ đường huyết, bác sĩ sẽ tiếp tục t́m ra nguyên nhân về một số bệnh lư khác gây hạ đường huyết.
Khi bệnh nhân tỉnh lại có thể cho uống nước hoa quả ngọt như nho, táo... hoặc ăn nhẹ để duy tŕ nồng độ glucose trong máu. Dù thấy sức khỏe bệnh nhân dần hồi phục, nhưng vẫn cần theo dơi và kiểm tra lại đường máu mao mạch mỗi giờ đến khi lượng đường huyết ổn định. Với trẻ sơ sinh, khi nhận thấy các triệu chứng của hạ đường huyết, phụ huynh cần đưa trẻ đến bệnh viện gần nhất để được điều trị bằng cách truyền glucose IV.
Pḥng ngừa
T́nh trạng hạ đường huyết rất dễ gặp và tiến triển nhanh. Ngoài việc điều trị bệnh kịp thời, người bệnh và người nhà cần c̣n biết cách ngừa hạ đường huyết và kiểm soát đường huyết tốt như sau:
Chế độ ăn uống, luyện tập: Ăn uống khoa học, đúng bữa, đủ lượng đường và tinh bột trong ngày. Người bệnh có thể ăn nhẹ trước khi tập thể dục nhằm tránh cơ thể hoạt động quá sức hay cơ thể không cung cấp đủ lượng đường. Bạn có thể dùng các bữa ăn phụ khi nhận thấy có các triệu chứng của hạ đường huyết như mệt mỏi, tay chân bủn rủn... Trữ sẵn các loại bánh kẹo, đồ ăn nhẹ bên người giúp pḥng khi đường huyết tụt bất ngờ.
Đo lường, theo dơi lượng đường trong máu: Người bệnh tiểu đường nên thường xuyên kiểm tra đường huyết và dùng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ư mua thuốc uống hay ngưng dùng thuốc.
|
|