Theo như cuộc chiến ở Gaza nổ ra sau cuộc tấn công của Hamas vào Israel vào, khiến có hàng ngàn người thiệt mạng và hàng trăm người khác bị bắt làm con tin, nhưng sau đó Israel tiến hành cuộc chiến chống Hamas ở Dải Gaza, làm cho nhiều chính phủ phương Tây đang chịu áp lực phải ngừng bán vũ khí cho Israel, vậy Israel lấy vũ khí từ đâu cho cuộc chiến tranh này.
Israel là một trong những quốc gia xuất khẩu vũ khí lớn, nhưng quân đội nước này vẫn phụ thuộc nhiều vào các loại máy bay, bom dẫn đường và tên lửa nhập khẩu để thực hiện thứ mà các chuyên gia mô tả là một trong những chiến dịch không kích tàn khốc và dữ dội nhất trong lịch sử gần đây.
Các nhóm vận động và một số chính trị gia từ các quốc gia đồng minh phương Tây của Israel cho rằng cần đ́nh chỉ việc xuất khẩu vũ khí tới Israel.
Theo họ, Israel chưa làm đủ trong việc bảo vệ tính mạng cho dân thường, cũng như không đảm bảo viện trợ nhân đạo đến tay người dân một cách đầy đủ.
Sau khi xem xét mức độ Israel tuân thủ luật nhân đạo quốc tế, vào ngày 3/9, Vương Quốc Anh tuyên bố đă đ́nh chỉ khoảng 30 giấy phép xuất khẩu các thiết bị quân sự mà Israel sử dụng trong các chiến dịch quân sự tại Gaza.
Tuy lượng vũ khí Israel nhập khẩu từ Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng lượng vũ khí nhập khẩu, Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu đă lên án quyết định của Anh là "đáng xấu hổ".
Cuộc chiến ở Gaza nổ ra sau cuộc tấn công của Hamas vào Israel vào ngày 7/10/2023, khiến khoảng 1.200 người thiệt mạng và 251 người khác bị bắt làm con tin.
Kể từ đó, cuộc chiến ở Gaza đă khiến hơn 40.000 người thiệt mạng, theo thông tin từ Bộ Y tế do Hamas kiểm soát.
Israel nói rằng các chuyến hàng viện trợ không bị hạn chế, đồng thời khẳng định lực lượng quân đội của ḿnh vẫn đang nỗ lực tránh gây thương tích cho dân thường và cáo buộc Hamas cố t́nh đặt dân thường ở ngay hỏa tuyến.
Mỹ
Mỹ, nhà cung cấp vũ khí lớn nhất cho Israel, đă giúp Israel xây dựng một trong những lực lượng quân đội sử dụng công nghệ tiên tiến nhất thế giới.
Theo Viện nghiên cứu Ḥa b́nh Quốc tế Stockholm (SIPRI), 69% lượng vũ khí thông thường chính mà Israel nhập khẩu trong giai đoạn 2019 – 2023 đến từ Mỹ.
Mỹ cung cấp cho Israel 3,8 tỷ USD tiền viện trợ quân sự hằng năm theo một thỏa thuận kéo dài 10 năm nhằm giúp Tel Aviv duy tŕ thứ mà Mỹ gọi là "ưu thế quân sự định tính" so với các quốc gia láng giềng.
Gói viện trợ này được kư kết vào năm 2016, dưới thời Tổng thống Barack Obama và Thủ tướng Benjamin Netanyahu.
Một phần trong gói viện trợ, tương ứng với khoảng 500 triệu USD/năm, được dành riêng cho các chương tŕnh pḥng thủ tên lửa, bao gồm các hệ thống pḥng thủ tên lửa phát triển chung giữa Mỹ và Israel là Iron Dome (Ṿm Sắt), Arrow (Mũi tên – sử dụng tên lửa Arrow) và David’s Sling (Dây quăng đá của David).
Trong cuộc chiến ở Gaza, Israel đă dựa vào những hệ thống này để tự vệ trước các cuộc tấn công bằng pháo phản lực, tên lửa và máy bay không người lái của các nhóm vũ trang Palestine ở Gaza, cũng như các nhóm vũ trang được Iran hậu thuẫn ở Lebanon, Syria, Iraq và Yemen.
Những ngày sau cuộc tấn công ngày 7/10/2023 của Hamas, Tổng thống Mỹ Joe Biden cho biết Mỹ đang "tăng cường viện trợ quân sự bổ sung" cho Israel.
Theo SIPRI, Mỹ đă nhanh chóng cung cấp hàng ngàn quả bom dẫn đường và tên lửa cho Israel vào cuối năm 2023, nhưng cho biết thêm rằng tổng lượng vũ khí Israel nhập khẩu từ Mỹ trong năm 2023 tương đương với năm 2022.
Vào tháng 12/2023, chính quyền ông Biden đă công khai hai thương vụ bán vũ khí khẩn cấp cho Israel sau khi sử dụng thẩm quyền khẩn cấp để không cần Quốc hội xem xét.
Một thương vụ là 14.000 quả đạn pháo xe tăng trị giá 106 triệu USD.
Thương vụ c̣n lại, trị giá 147 triệu USD, là các thành phần dùng để sản xuất đạn pháo 155mm.
Hệ thống pḥng thủ Iron Dome của Israel giúp bảo vệ các thành phố và thị trấn khỏi các cuộc tấn công bằng pháo phản lực và tên lửa
Vào tháng Ba, truyền thông Mỹ đưa tin chính quyền ông Biden cũng đă âm thầm thực hiện hơn 100 thương vụ bán vũ khí khác cho Israel kể từ khi cuộc chiến ở Gaza bùng nổ, hầu hết có giá trị dưới mức yêu cầu cần thông báo chính thức cho Quốc hội Mỹ.
Các thương vụ này được cho là bao gồm hàng ngàn đơn vị đạn dẫn đường chính xác, bom đường kính nhỏ, bom xuyên hầm và vũ khí hạng nhẹ.
Vào tháng Năm, Mỹ lần đầu tiên cho dừng một lô hàng vũ khí đến Israel, khi mà các đại biểu Quốc hội thuộc Đảng Dân chủ của ông Biden và những người ủng hộ ngày càng lo ngại về kế hoạch tấn công trên bộ của Israel vào thành phố Rafah nằm ở nam Gaza.
Các quan chức Mỹ cho biết nước này sẽ giữ lại 1.800 quả bom nặng 2.000 pound (khoảng 907 kg) và 1.700 quả bom nặng 500 pound (khoảng 227 kg) v́ lo ngại rằng dân thường có thể thiệt mạng nếu những quả bom này được sử dụng trong các khu vực đô thị đông dân cư.
Vào tháng Bảy, các quan chức Mỹ cho biết lô hàng bom 500 pound sẽ được cấp phép vận chuyển, nhưng loại bom 2.000 pound sẽ tiếp tục bị giữ lại do lo ngại về việc gây thương vong cho dân thường.
Tới tháng Tám, chính quyền Biden thông báo với Quốc hội rằng chính quyền đă duyệt các thương vụ bán vũ khí cho Israel với tổng trị giá 20 tỷ USD.
Những thương vụ này bao gồm:
50 máy bay F-151A và các bộ nâng cấp cho 25 máy bay F-15I mà Israel đang có, trị giá 18,8 tỷ USD;
Một lượng không xác định xe tải chở hàng trọng tải 8 tấn, trị giá 583 triệu USD;
30 tên lửa không đối không tầm trung, trị giá 102 triệu USD;
50.000 viên đạn cối 120mm, trị giá 61 triệu USD.
Lượng vũ khí này dự kiến sẽ được giao tới Israel sớm nhất là vào năm 2026.
Đức
Theo SIPRI, 30% lượng vũ khí Israel nhập khẩu trong giai đoạn 2019-2023 đến từ Đức – biến quốc gia châu Âu thành nhà cung cấp vũ khí lớn thứ hai của Israel.
Vào năm 2022, Israel đă kư một thỏa thuận trị giá 3 tỷ euro (3,3 tỷ USD) với Đức để mua ba tàu ngầm diesel lớp Dakar tối tân, dự kiến sẽ bắt đầu được giao vào năm 2031.
Ba chiếc tàu này sẽ thay thế các tàu ngầm lớp Dolphin, cũng do Đức chế tạo, mà Hải quân Israel đang sử dụng.
Năm ngoái, doanh số bán vũ khí của Đức cho Israel đạt 326,5 triệu euro (361 tỷ USD) - tăng gấp 10 lần so với năm 2022. Phần lớn giấy phép xuất khẩu được cấp sau cuộc tấn công ngày 7/10/2023 của Hamas.
Vào tháng Một, chính phủ Đức cho biết con số trên đến từ 306,4 triệu euro tiền trang bị quân sự và 20,1 triệu euro tiền “vũ khí chiến tranh”.
Theo hăng tin DPA của Đức, “vũ khí chiến tranh” bao gồm 3.000 vũ khí chống tăng cầm tay và 500.000 viên đạn cho súng tự động hoặc bán tự động.
Hăng này cũng đưa tin rằng phần lớn các giấy phép xuất khẩu được cấp phép là cho các phương tiện mặt đất và công nghệ giúp phát triển, lắp ráp, bảo tŕ và sửa chữa vũ khí.
Thủ tướng Đức Olaf Scholz là một người ủng hộ mạnh mẽ cho quyền tự vệ của Israel trong suốt diễn biến cuộc chiến ở Gaza.
Dù diễn ngôn của ông Scholz về hành động của Israel ở Gaza đă thay đổi trong những tuần gần đây và một số cuộc tranh luận đă nổ ra ở Đức, các thương vụ bán vũ khí dường như không có nguy cơ bị đ́nh chỉ.
Israel phủ nhận các cáo buộc cho rằng họ chưa làm đủ trong việc bảo vệ tính mạng cho dân thường, đồng thời đổ lỗi cho Hamas
Ư
Ư là nhà xuất khẩu vũ khí lớn thứ ba vào Israel, nhưng chỉ chiếm 0,9% lượng vũ khí Israel nhập khẩu trong giai đoạn 2019-2023, theo SIPRI.
Ư được cho là đă xuất khẩu cả trực thăng và pháo hải quân tới Israel.
Chiến dịch Chống Buôn bán Vũ khí (CAAT), một tổ chức phi chính phủ ở Anh, cho biết tổng trị giá xuất khẩu và cấp phép hàng hóa quân sự tới Israel của Ư vào năm 2022 là 17 triệu euro (18,8 triệu USD).
Vào năm 2023, doanh số bán "vũ khí và đạn dược" đạt 13,7 triệu euro, theo thông tin được tạp chí Altreconomia trích dẫn từ Cục Thống kê Quốc gia Ư (ISTAT).
Trong đó, khoảng 2,1 triệu euro hàng xuất khẩu được cấp phép trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 12/2023, bất chấp những lời đảm bảo của chính phủ Ư rằng họ đang ngăn chặn các thương vụ này theo luật cấm bán vũ khí cho các quốc gia đang tiến hành chiến tranh hoặc bị coi là vi phạm nhân quyền.
Vào tháng Ba, ông Guido Crosseto, Bộ trưởng Quốc pḥng Ư, nói với Quốc hội rằng Ư đă tuân thủ các hợp đồng hiện có sau khi xem xét từng trường hợp cụ thể và đảm bảo rằng "những đơn hàng này không bao gồm các loại vật liệu có thể được sử dụng vào việc gây hại cho dân thường”.
Vương Quốc Anh
Vào tháng 12/2023, chính phủ Anh cho biết lượng xuất khẩu hàng hóa quân sự của nước này sang Israel là "tương đối nhỏ”.
Tổng giá trị xuất khẩu từ Anh tới Israel giảm từ 42 triệu bảng Anh (55 triệu USD) trong năm 2022 xuống c̣n 18,2 triệu bảng trong năm 2023, theo hồ sơ của Bộ Kinh doanh và Thương mại.
Từ ngày 7/10/2023 đến ngày 31/5/2024, Anh cấp 42 giấy phép xuất khẩu hàng hóa quân sự. Cùng thời điểm, có 345 giấy phép đang c̣n hiệu lực.
Bộ Kinh doanh và Thương mại Anh cho biết những giấy phép này có hiệu lực cho các loại hàng quân sự như linh kiện của máy bay quân sự, phương tiện quân sự và tàu chiến.
CAAT nói rằng tổng trị giá giấy phép xuất khẩu vũ khí cho Israel mà chính quyền Anh cấp trong giai đoạn 2008-2023 là 576 triệu bảng.
Vào tháng 9/2024, Ngoại trưởng Anh David Lammy đă công bố đ́nh chỉ ngay lập tức khoảng 30 giấy phép xuất khẩu của các mặt hàng được sử dụng trong các hoạt động quân sự của Israel tại Gaza.
Ông cho biết đă nhận được một bản đánh giá kết luận có “nguy cơ rơ ràng" rằng một lượng xuất khẩu quân sự có thể "được sử dụng để thực hiện hoặc tạo điều kiện cho việc vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế".
Ông cũng nhấn mạnh rằng “Anh tiếp tục ủng hộ quyền tự vệ của Israel theo luật pháp quốc tế”.
Giấy phép xuất khẩu của Anh bao gồm các linh kiện cho máy bay quân sự (máy bay chiến đấu, trực thăng và máy bay không người lái - drone) cũng như các thiết bị hỗ trợ định vụ mục tiêu mặt đất.
Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu đă lên án quyết định của Anh là "đáng xấu hổ" và "sai lầm".
Ông Netanyahu tiếp tục khẳng định Israel đang theo đuổi một cuộc chiến công bằng qua các phương thức hợp pháp, đồng thời cảnh báo rằng các lệnh cấm vũ khí này sẽ khiến Hamas trở nên táo tợn hơn.
Ngành công nghiệp quốc pḥng của Israel
Công ty Elbit Systems của Israel đă phát triển máy bay không người lái Hermes 450, hiện đang được sử dụng tại Gaza.
Với sự hỗ trợ của Mỹ, Israel đă xây dựng ngành công nghiệp quốc pḥng của riêng ḿnh, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm công nghệ cao thay v́ thiết bị quân sự cỡ lớn, và hiện đứng thứ chín thế giới về xuất khẩu vũ khí.
Theo SIPRI, Israel chiếm 2,3% thị phần xuất khẩu toàn cầu trong giai đoạn 2019-2023, với ba khách hàng chính là Ấn Độ (37%), Philippines (12%) và Mỹ (8,7%).
Theo Bộ Quốc pḥng Israel, xuất khẩu quốc pḥng của Israel đạt hơn 13 tỷ USD vào năm 2023.
Trong đó, hệ thống pḥng không chiếm 36%, rồi tới hệ thống radar và tác chiến điện tử (11%), hệ thống phóng và bắn (11%), máy bay không người lái (drone) và hệ thống điện tử hàng không (9%).
Vào tháng 9/2023, ngay trước khi cuộc chiến ở Gaza bắt đầu, Đức đă đồng ư một thỏa thuận trị giá 3,5 tỷ USD với Israel để mua hệ thống pḥng thủ tên lửa Arrow 3 có khả năng đánh chặn tên lửa đạn đạo tầm xa.
Đây là thỏa thuận quốc pḥng lớn nhất từ trước đến nay của Israel và phải được Mỹ phê duyệt v́ hệ thống Arrow 3 là sản phẩm phát triển chung giữa hai nước.
Kho vũ khí quân sự của Mỹ ở Israel
Có thông tin là Washington cho phép Tel Aviv lấy đạn pháo từ kho dự trữ của Mỹ tại Israel
Mỹ có một kho vũ khí lớn ở Israel, được thiết lập vào năm 1984 nhằm chuẩn bị sẵn nguồn cung cho quân đội Mỹ trong trường hợp nổ ra xung đột khu vực và giúp Israel có thể tiếp cận một lượng vũ khí nhanh chóng trong t́nh huống khẩn cấp.
Sau khi Nga bắt đầu chiến dịch xâm lược toàn diện vào Ukraine, Lầu Năm Góc đă vận chuyển khoảng 300.000 quả đạn pháo 155mm từ Kho dự trữ Vũ khí Chiến tranh tại Israel tới Ukraine.
Có thông tin là Israel cũng đă nhận đạn dược từ kho vũ khí này kể từ khi cuộc chiến ở Gaza nổ ra.