Tiếp viên hàng không sử dụng ngôn ngữ bí mật để trao đổi cùng nhau mà hành khách không thể hiểu được.
Hành khách tinh ư có thể nhận thấy các tiếp viên hàng không sử dụng một số từ vựng nhất định khi họ nói chuyện với nhau trên chuyến bay. Một số từ như "red eye" hay "dead head" có thể khá phổ biến đối với những du khách bay nhiều tinh ư nhận ra, nhưng có một vài từ hành khách không thể nào hiểu được. Đối với những người chưa biết, "red eye" dùng để chỉ các chuyến bay qua đêm, c̣n "dead head" là một nhân viên hàng không đang trên chuyến bay nhưng không làm nhiệm vụ.
Sau khi t́m hiểu những thuật ngữ này, bạn có thể muốn biết thêm về ngôn ngữ bí mật mà các tiếp viên hàng không sử dụng để giao tiếp. Thực ra, họ chỉ đang sử dụng một ngôn ngữ ngắn gọn mà các tiếp viên hàng không hoàn thành công việc hiệu quả nhất. Trong một số trường hợp, biệt ngữ này cho phép tiếp viên hàng không thảo luận về một số khía cạnh kém hào nhoáng trong công việc của họ mà không gây phiền hà cho hành khách. Các thuật ngữ này có cách sử dụng rất thực tế trong khi những thuật ngữ khác chỉ là tṛ đùa.
Dưới đây là một số thuật ngữ mà các tiếp viên hàng không sử dụng để nói chuyện với nhau khi đang ở trên máy bay. Lần tới khi nghe những từ này, bạn có thể tự hào rằng ḿnh đă chính thức biết bí mật.
Galley và Galley Queen
Khu vực nhà bếp trên máy bay là nơi các tiếp viên hàng không chuẩn bị bữa ăn, đồ uống và bố trí các dịch vụ khác cho cabin. Galley Queen (Nữ hoàng nhà bếp) là thuật ngữ tiếng lóng để chỉ một tiếp viên hàng không đang làm nhiệm vụ chính trong khu vực này và không giống như những người khác chỉ phụ giúp.
Jump seat
"Ghế nhảy" là một loại ghế đặc biệt, nhỏ hơn mà tiếp viên hàng không ngồi khi cất cánh, hạ cánh và có nhiễu loạn, tự động gập lại hoặc "nhảy" khi tiếp viên đứng lên nên có tên như vậy.
Spinners and Runners
Những thuật ngữ này được sử dụng để xác định những hành khách ít được yêu thích nhất của một phi công dày dạn kinh nghiệm. Spinner là một hành khách đến vào phút cuối mà không được hướng dẫn vào chỗ ngồi, v́ vậy họ được yêu cầu lên máy bay và t́m chỗ ngồi. Họ thường chỉ làm như vậy, đứng ở lối đi nh́n xung quanh hoặc "quay". Người chạy (runner) là những hành khách đến muộn hoặc nối chuyến nên chạy trong sân bay để bắt chuyến bay.
Miracle Flight
Điều này có thể hơi ác ư một chút, nhưng "chuyến bay thần kỳ" là thuật ngữ dùng để chỉ hành khách cần sự hỗ trợ của xe lăn để lên chuyến bay sớm nhưng lại không yêu cầu phải xuống máy bay sớm bằng xe lăn. Một số hành khách bị cáo buộc đă lạm dụng xe lăn bằng cách sử dụng xe lăn để lên máy bay sớm.
Bulkhead
Đây là dăy ghế chỗ bức tường ngăn cách máy bay. Nó thường nằm trước hàng ghế đầu tiên. Không gian này có thêm chỗ để chân nên các hăng hàng không thường nâng cấp để bán giá cao hơn.
Pink eye
Chuyến bay "mắt hồng" là chuyến bay sớm hơn "mắt đỏ" một chút: vào ban đêm nhưng không phải qua đêm. Chuyến bay này thường không hạ cánh muộn hơn nửa đêm.
Crotch Watch
Đây là tên gọi khi tiếp viên hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra dây an toàn. Bạn có thể giúp họ bằng cách đảm bảo dây an toàn của bạn có thể nh́n thấy được và không bị giấu dưới chăn hoặc vật dụng khác trên đùi.
Cross-check
Xảy ra lúc hành khách đáp hoặc khởi hành. Khi nghe thấy từ này, có nghĩa là các tiếp viên phải kiểm tra kỹ cửa máy bay để đảm bảo họ được trang bị sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp.
Lips and Tips
Thuật ngữ đề cập đến một tiếp viên hàng không tô son môi và sơn móng tay phù hợp. Đó là một lời nhắc nhở tinh tế rằng ngay cả giữa một ngày bay căng thẳng, họ vẫn phải trông chỉn chu và lịch sự.
Crew Base
Đây là thành phố nơi phi hành đoàn bắt đầu và kết thúc ca làm việc của họ. Mỗi hăng hàng không đều có một trung tâm (hoặc nhiều trung tâm), nơi họ điều hành các hoạt động của ḿnh. Nếu bạn nghe thấy một tiếp viên hàng không nói về việc quay trở lại "căn cứ", điều đó có thể có nghĩa là họ đang về nhà.
Commuter
Tuy nhiên, không phải tất cả các tiếp viên đều sống gần căn cứ của họ, có nghĩa là họ có thể phải bay đến đó để bắt đầu ca làm việc của ḿnh. Những tiếp viên hàng không này được gọi là commuter v́ họ phải di chuyển bằng cách bay từ sân bay gần nhà nhất đến căn cứ trước khi có thể bắt đầu ca làm việc của ḿnh.
Blue Room
Trong các thông báo chính thức, tiếp viên thường gọi pḥng tắm là "nhà vệ sinh", nhưng giữa họ, nó c̣n được gọi là pḥng màu xanh v́ chất lỏng màu xanh lam mà bạn nh́n thấy trong nhà vệ sinh. Máy bay thường sử dụng thứ màu xanh lam này, hay c̣n gọi là SkyKem hay "chất khử mùi nhà vệ sinh" đồng thời khử trùng.
Turn
Để đưa mọi người đến nơi họ cần đến, các hăng hàng không đôi khi phải sắp xếp lịch tŕnh khó khăn. Một trong những ca làm việc tồi tệ nhất là "turn". Đây là khi một chuyến đi đến một nơi và trở về chỉ trong một ngày mà không có thời gian cho phi hành đoàn nghỉ ngơi.
Wide Body and Narrow Body
Thân rộng và thân hẹp. Nhưng không nói về hành khách mà thuật ngữ này đề cập đến kích thước của máy bay. Thân hẹp là máy bay đường ngắn tiêu chuẩn, chỉ có một lối đi và máy bay thân rộng có hai lối đi.
Two-for-One Special
Đối với những người sợ bay, hạ cánh thường là phần đáng sợ nhất. Cảm giác lo lắng tăng vọt khi máy bay nảy lên là điều dễ hiểu, nhưng đối với các tiếp viên hàng không, đây chỉ là phút giây b́nh thường. Nó thậm chí c̣n có cả một cái tên - "loại đặc biệt hai tặng một".
VietBF©sưu tập