Trong 4 tháng đầu năm, Hà Lan đă nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam tăng gần 900% so với cùng kỳ năm 2022.
Ảnh minh họa
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan đạt 3,15 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính riêng trong tháng 4/2023, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 796 triệu USD, giảm 9,6% so với tháng 3/2023 và tăng 1% so với cùng kỳ năm 2022.
Xét chung trong 4 tháng đầu năm, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm linh kiện và điện tử với 22,4% tỷ trọng xuất khẩu (tương ứng với 707,7 triệu USD). Tiếp đến là nhóm máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng với 20,6% (tương ứng với 650,1 triệu USD) và nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 13,7% tỷ trọng (tương đương 433,3 triệu USD).
Đáng chú ư, xuất khẩu loại khoáng sản này của Việt Nam sang Hà Lan đă tăng vọt kể từ đầu năm 2023 đến nay. Cụ thể, xuất khẩu than vào thị trường này trong 4 tháng đạt 250.945 USD, tăng 872,47% so với cùng kỳ năm 2022. Tính riêng trong tháng 4, xuất khẩu than sang Hà Lan đạt 79.576 USD, tăng 128,21% so với tháng 3/2023.
Trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt hơn 10,4 tỷ USD, tăng 35,7% so với năm trước. Riêng xuất khẩu than đá đạt 4,04 triệu USD, tăng 232,84% so với năm 2021. Hà Lan được coi là cửa ngơ để hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào EU bởi đây là nơi giao thương nhộn nhịp của châu Âu và cả thế giới.
Theo số liệu từ Bloomberg, gần 70% lượng than đá nhập khẩu để sản xuất điện của Liên minh châu Âu là đến từ Nga. Chính v́ vậy lệnh cấm nhập khẩu than từ Nga của EU đă gây ảnh hưởng nặng nề cho 27 quốc gia thành viên, do đó phải tăng cường nhập khẩu than đá từ các nguồn cung khác dẫn đến nhập khẩu từ Việt Nam cũng tăng theo.
Theo báo cáo nghiên cứu năng lượng Statistical Review of World Energy năm 2022 của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách Kinh tế Năng lượng (Anh), tổng trữ lượng than trên thế giới tính đến cuối năm 2021 là 1.074 tỷ tấn. Trong đó, tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á (459,75 tỷ tấn), Bắc Mỹ (256,73 tỷ tấn), cộng đồng các quốc gia độc lập CIS (190,65 tỷ tấn) và châu Âu (137,24 tỷ tấn).
5 quốc gia có trữ lượng than có thể khai thác lớn nhất trên thế giới bao gồm Mỹ (248,94 tỷ tấn), Nga (162,17 tỷ tấn), Úc (150,23 tỷ tấn), Trung Quốc (143,15 tỷ tấn) và Ấn Độ (111,05 tỷ tấn). Các nước này chiếm 75,94% tổng trữ lượng than toàn thế giới. Cùng với đó, 3 quốc gia có trữ lượng than có thể khai thác lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á gồm Indonesia (34,87 tỷ tấn), Việt Nam (3,36 tỷ tấn) và Thái Lan (1,06 tỷ tấn).
Ở Việt Nam, than có nhiều loại, trữ lượng lớn, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (90% trữ lượng than cả nước). Sản lượng và xuất khẩu than tăng nhanh trong những năm gần đây.
VietBF@Sưu tầm