Nhịp tim chậm là chứng rối loạn nhịp tim, nhịp tim dưới 60 nhịp mỗi phút được coi là chậm. Nhịp tim dưới 40 nhịp mỗi phút được coi là thấp đến mức nguy hiểm.
Nhịp tim là một chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe tim mạch. Nhịp tim được đo bằng nhịp mỗi phút và phản ánh hiệu quả t́nh trạng tim bơm máu đi khắp cơ thể. Theo dơi và duy tŕ nhịp tim thích hợp là rất quan trọng để hỗ trợ hệ tuần hoàn khỏe mạnh và ngăn ngừa các vấn đề tim mạch tiềm ẩn. Nói một cách đơn giản, nhịp tim phải ở trong mức b́nh thường và không quá cao hoặc quá thấp.
Nhịp tim bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác và t́nh trạng thể chất, nhưng nhịp tim thường rơi vào khoảng 60 đến 100 nhịp mỗi phút (BPM).
1. Nhịp tim chậm là ǵ?
Nhịp tim chậm là t́nh trạng tim bạn đập ít hơn nhịp tim tiêu chuẩn. Đối với người lớn, nhịp tim chậm là khi tim bạn đập ít hơn 60 lần mỗi phút. T́nh trạng này có thể nguy hiểm nếu nó khiến tim bạn không bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra mà không gây ra bất kỳ tác hại nào, đặc biệt ở những người hoạt động thể chất nhiều.
Tuy nhiên, nếu nhịp tim của bạn giảm xuống 40 hoặc 50 khi bạn đang ngủ th́ đó có thể không phải là vấn đề. Mức nhịp tim này thật sự nguy hiểm khi bạn tỉnh vào ban ngày. Khi bạn ngủ, hệ thần kinh phó giao cảm sẽ tiếp quản. Hệ thống phó giao cảm đôi khi được gọi là hệ thống "nghỉ ngơi và tiêu hóa". Nó có xu hướng làm giảm huyết áp và nhịp tim của bạn, và đó là điều b́nh thường. Một số người thậm chí sẽ giảm xuống dưới 50 nhịp mỗi phút trong thời gian ngắn.
Nhịp tim chậm có thể xảy ra với mọi người ở mọi lứa tuổi và hoàn cảnh nhưng phổ biến hơn ở người lớn trên 65 tuổi. T́nh trạng này ít phổ biến hơn ở người trẻ tuổi và trẻ em.
Nhịp tim chậm là khi tim bạn đập ít hơn 60 lần mỗi phút (Ảnh: Internet)
Bảng nhịp tim b́nh thường theo độ tuổi (nhịp tim b́nh thường khi nghỉ ngơi)
- Trẻ sơ sinh: 100–205
- Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: 100–180
- Từ 1–2 tuổi: 98–140
- Từ 3–5 tuổi: 80–120
- Từ 6–7 tuổi: 75–118
- Trẻ lớn hơn, thanh thiếu niên và người lớn 60–100
Nhịp tim khi nghỉ ngơi có thể thay đổi trong phạm vi b́nh thường này. Nó sẽ tăng lên để đáp ứng với nhiều thay đổi, bao gồm tập thể dục, nhiệt độ cơ thể, tác nhân kích thích cảm xúc và vị trí cơ thể, chẳng hạn như trong một thời gian ngắn sau khi đứng dậy nhanh chóng.
2. Triệu chứng của nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng, đặc biệt đối với những người hoạt động thể chất nhiều v́ tim của họ hoạt động hiệu quả hơn.
Các triệu chứng của nhịp tim chậm bao gồm:
- Hụt hơi
- Đau ngực (đau thắt ngực)
- Mệt mỏi
- Tim đập nhanh
- Vấn đề về trí nhớ
- Lú lẫn
- Khó tập trung
- Chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu
- Khó chịu, kích động hoặc thay đổi tính cách khác
3. Nguyên nhân gây ra nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm có thể do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tuổi tác, t́nh trạng thể chất và các t́nh trạng ảnh hưởng đến các mô dẫn truyền của tim (các mô báo hiệu cho tim co bóp).
Nguyên nhân phổ biến nhất của nhịp tim chậm là vấn đề với nút xoang ở tim. Nút xoang là máy điều ḥa nhịp tim tự nhiên của cơ thể, nó tạo ra hoạt động điện để điều chỉnh nhịp tim của bạn. Nhịp tim chậm xoang là khi nút xoang nhĩ của bạn tạo ra nhịp tim dưới 60 BPM.
Ngoài ra, một số t́nh trạng bệnh lư khác cũng có thể gây nhịp tim chậm như:
- Bệnh tim
- Khiếm khuyết tim bẩm sinh
- Viêm cơ tim
- Vấn đề về hệ thống dẫn truyền
- Tổn thương tim
- Suy giáp
- Mất cân bằng các ion trong cơ thể bạn, chẳng hạn như kali và canxi
- Ngưng thở khi ngủ
- T́nh trạng viêm, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus
- Một số loại thuốc như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, lanoxin (digoxin).
4. Nhịp tim chậm nguy hiểm như thế nào?
Các biến chứng của nhịp tim chậm có thể phát sinh nếu nhịp tim chậm không được điều trị. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
- Suy tim: T́nh trạng tim không bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng của cơ thể
- Ngất: Ngất xỉu hoặc chóng mặt do lưu lượng máu lên năo giảm
- Ngừng tim: Mất chức năng tim đột ngột
Khi nào nhịp tim chậm là trường hợp khẩn cấp?
Nếu bạn chưa bao giờ được chẩn đoán mắc chứng nhịp tim chậm và phát triển các triệu chứng liệt kê ở trên một cách nhanh chóng hoặc nếu các triệu chứng của bạn trở nên trầm trọng hơn hoặc thay đổi đột ngột, hăy đến pḥng cấp cứu càng sớm càng tốt.
Một số triệu chứng của nhịp tim thấp cũng khá giống với cơn đau tim. V́ vậy, dù bất kể nguyên nhân nào, nếu thấy bất kỳ các triệu chứng nào sau đây, bạn hăy gọi cấp cứu ngay:
- Đau ngực
- Hụt hơi
- Chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu (ngất)
Một số triệu chứng khác khi lên cơn đau tim: đổ mồ hôi; buồn nôn hoặc ói mửa; đau ở các vùng như hàm, lưng, cánh tay, vai; mệt mỏi bất thường.
5. Có thể pḥng ngừa nhịp tim chậm không?
Nhịp tim chậm thường không thể pḥng ngừa hoàn toàn. Tuy nhiên, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ bằng cách thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt đối với những người:
- Từ 50 tuổi trở lên
- Mắc bệnh tim
- Mắc bệnh thận
- Tiền sử rối loạn điện giải
- Các vấn đề về tuyến giáp
Ngoài ra, giữ tinh thần thoải mái, duy tŕ lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh cũng có thể hỗ trợ giảm một phần nguy cơ mắc t́nh trạng này.
Nh́n chung, bạn không nên chủ quan khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ liên quan đến tim như hụt hơi, đau ngực, chóng mặt. Nếu gặp t́nh trạng nhịp tim chậm, bạn nên điều trị và tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ.