Khối u năo có thể xuất phát ngay ở năo hoặc di căn từ bộ phận khác với đặc điểm, mức độ nguy hiểm và cách điều trị khác nhau.
U năo là một bệnh lư rất nguy hiểm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của năo bộ và hệ thần kinh. Tốc độ phát triển cũng như vị trí của u năo quyết định mức độ nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được chẩn đoán, theo dơi và chữa trị kịp thời.
Theo ThS.BS.CKII Chu Tấn Sĩ - Trưởng khoa Ngoại thần kinh, Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, u năo có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, nhất là ở nhóm người trên 70 tuổi và trẻ em dưới 15 tuổi. Bác sĩ Sĩ dẫn các nghiên cứu cho thấy, u năo chiếm 2% trong tổng số các ca ung thư từ mọi nhóm tuổi. Trong số các trường hợp tử vong do ung thư ở nhóm trẻ em dưới 15 tuổi và nhóm từ 20-39 tuổi, bệnh u năo là nguyên nhân gây tử vong cao thứ hai. Người ngoài 85 tuổi có tỷ lệ bị u năo cao nhất.
U năo là một tập hợp số lượng lớn các tế bào năo phát triển bất thường vượt ngoài tầm kiểm soát của cơ thể. U năo có thể bắt đầu trực tiếp từ tế bào năo, tế bào đệm của hệ thần kinh trung ương, gọi là u năo nguyên phát. Các khối u cũng có thể xuất phát từ các bộ phận khác (ví dụ như phổi, thận...) rồi theo máu đến năo, gọi là u năo thứ phát (u di căn năo).
U năo nguyên phát
U năo nguyên phát là loại u năo tự h́nh thành và phát triển từ các tế bào của năo bộ và hệ thần kinh trung ương (không phải do lây truyền từ các vùng cơ thể khác). Nguyên nhân gây u năo nguyên phát cũng có thể xuất hiện ở tủy sống, màng năo (vùng bao phủ của năo) hay dây thần kinh dẫn từ năo.

H́nh ảnh 3D mô tả khối u ở năo đang phát triển. Ảnh: Freepik
Theo bác sĩ Sĩ, đặc điểm của u năo nguyên phát là đa số lành tính, chiếm 70% (không phải ung thư), 30% là khối u ác tính (ung thư). U năo nguyên phát có thể dễ dàng cắt bỏ và được chữa trị hoàn toàn nếu đó là khối u lành tính. Tỷ lệ ung thư do u năo nguyên phát chỉ chiếm 2% trên tổng số ca ung thư từ các bộ phận khác trên cơ thể. Người lớn tuổi dễ mắc bệnh u năo nguyên phát hơn. Gần 25% bệnh nhân được chẩn đoán mắc khối u năo nguyên phát ở độ tuổi từ 75 trở lên. Đây c̣n là bệnh ung thư phổ biến thứ hai (chỉ sau bệnh ung thư bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính) ở trẻ em dưới 15 tuổi.
U năo thứ phát
U năo thứ phát là loại khối u xuất hiện ở năo do các tế bào ung thư từ một cơ quan khác di căn đến năo. Bất kỳ loại ung thư nào trên cơ thể nếu không được phát hiện kịp thời đều có thể di căn dẫn đến ung thư năo thứ phát.
U năo thứ phát luôn là khối u ác tính. Theo một số nghiên cứu được bác sĩ Sĩ dẫn nguồn cho thấy, có khoảng 50% số trường hợp nguyên nhân gây u năo thứ phát là do di căn đến từ ung thư phổi, theo sau đó là di căn từ ung thư vú, thận, da, đại tràng, hắc tố... Các trường hợp u năo thứ phát chiếm từ 50-80% tổng số ca u năo hiện nay, tức gấp gần bốn lần số ca u năo nguyên phát. U năo thứ phát phổ biến ở nhóm người cao tuổi (từ 70 tuổi trở lên) và có nguy cơ cao xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào có tiền sử bệnh ung thư.
Chẩn đoán khối u năo bắt đầu bằng việc đánh giá chi tiết phản xạ hệ thần kinh. Để kiểm tra xem các dây thần kinh sọ năo c̣n hoạt động tốt hay không, bác sĩ sẽ tiến hành nhiều bài kiểm tra như dùng kính soi đáy mắt (xem cách đồng tử của bạn phản ứng với ánh sáng), kiểm tra sức mạnh cơ bắp (sự phối hợp tay chân, khả năng giữ thăng bằng, khả năng nhớ tạm thời cũng như khả năng tính toán số học).
Sau đó, người bệnh được chỉ định thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm chuyên sâu hơn để có kết luận chính xác. Các xét nghiệm này có thể bao gồm chụp X-Quang sọ, chụp CT đầu, chụp MRI đầu, chụp mạch máu, lấy mẫu sinh thiết...
Để điều trị bệnh u năo, bác sĩ thường kết hợp cùng lúc nhiều phương pháp điều trị khác nhau để tăng tính hiệu quả. Trong đó, phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Mục tiêu là loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt mà không gây ra thiệt hại cho các bộ phận khỏe mạnh của năo.
Bác sĩ Tấn Sĩ cho biết, kỹ thuật phẫu thuật u năo hiện đại hiện nay là gắn với chụp MRI bó sợi thần kinh (DTI) cho phép bác sĩ nh́n thấy h́nh ảnh các bó dẫn truyền thần kinh quanh u. Từ cuộc mổ mô phỏng bằng robot, phẫu thuật viên sẽ xác định tương quan giữa u và các cấu trúc bó dẫn truyền thần kinh nhằm tránh phạm phải trong lúc phẫu thuật. Từ đó, họ có thể bảo tồn các bó sợi thần kinh và mô năo lành, tránh được biến chứng thần kinh trong và sau phẫu thuật.
VietBF©sưu tập