Người sử dụng ma túy "nước biển" thường bị kích thích, hưng phấn, không cảm nhận được những nguy hiểm nên rất dễ gây ra những tai nạn đáng sợ.
Ma túy nước biển c̣n gọi là Gamma Hydroxybutyrate (GHB), là hợp chất ức chế thần kinh trung ương dưới dạng lỏng hoặc viên nén.
Trên thế giới, GHB được gọi là "rape drug" (ma túy hiếp dâm) hoặc "club drug". C̣n ở Việt Nam, nó được biết đến với tên gọi là "nước biển" hay "Vitamin G".
Theo thông tin trên Báo Công An Nhân Dân, GHB là hợp chất dùng để vệ sinh linh kiện điện tử. Ở dạng dung dịch lỏng, GHB không mùi, vị hơi mặn. Khi cô đặc nó sẽ trở thành dạng bột trắng.
Ma túy nước biển xuất hiện ở Việt Nam trước năm 2010 và được một bộ phận không nhỏ dân chơi ở thành phố lớn rao bán và sử dụng trong các lọ nhỏ, dung tích 50 - 100ml. Giá bán cho mỗi lọ nước biển 50ml từ năm 2009 rơi vào khoảng 800.000 - 1.000.000 đồng. Ở thời điểm hiện tại, 1 lọ nước biển được các dân chơi kháo nhau có giá lên đến 4 triệu đồng cho 1 lọ nhỏ.
Ở Việt Nam, ma túy nước biển thường được các dân chơi gọi là "Vitamin G".
Cục quản lư Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết, GHB khi được hấp thu vào cơ thể sẽ tạo cảm giác hưng phấn, cơ bắp giăn nở, tăng ham muốn t́nh dục và hỗ trợ an thần. Tuy nhiên, tác dụng phụ của nó là gây mất ư thức, nôn mửa, gặp ảo giác và cuối cùng là tê liệt tạm thời.
Trả lời trên VOV2, TS-BS Nguyễn Thị Thủy Ngân - khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy, cho biết, chất này nguy hiểm bởi sau khi uống thường bị kích thích, hưng phấn, không cảm nhận được những nguy hiểm nên dễ gây ra những tai nạn sinh hoạt hoặc tai nạn giao thông… Thực tế có những trường hợp sử dụng thuốc này dẫn đến hưng phấn, trèo trên cao rồi ngă xuống hoặc bỏng nặng.
Nếu uống quá liều, người dùng có thể bị rơi vào hôn mê, ngủ sâu. Từng có trường hợp bệnh nhân bị “bỏ quên”, v́ nghĩ rằng dùng thuốc xong chỉ ngủ thôi nhưng thực ra người bệnh bị hôn mê, ngưng hô hấp, có thể tử vong.
Với nguy cơ cao có thể bị lạm dụng và gây hại cho người dùng, ma túy "nước biển” (hay GHB) được lực lượng pḥng chống ma túy của Mỹ (Drug Enforcement Administration US, viết tắt DEA US) xếp vào danh mục I của nhóm thuốc cần kiểm soát chặt chẽ (Schedule I).
VietBF@sưu tập