Ung thư di căn năo là những khối u bắt nguồn ở một bộ phận khác của cơ thể (u nguyên phát), lây lan hay di căn qua đường máu đến năo. Ước tính có đến 20% bệnh nhân ung thư có t́nh trạng di căn năo.
U di căn là u năo phổ biến nhất, tại thời điểm xuất hiện các triệu chứng thần kinh có đến 70% bệnh nhân phát hiện u đa ổ trên cộng hưởng từ năo (MRI). Các tế bào ung thư thường di căn đến năo theo đường máu, ngoài ra cũng có các trường hợp xâm lấn từ các cơ quan kế cận.
Phần lớn các trường hợp ung thư di căn năo là từ phổi, vú, đại trực tràng, da và thận. Trong đó ung thư phổi có nguy cơ di căn năo cao nhất.
Triệu chứng của ung thư di căn năo rất đa dạng từ đau đầu, co giật đến các triệu chứng thần kinh tương ứng với vùng năo bị ảnh hưởng như yếu liệt vận động, giảm cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, thị giác hoặc thính giác… Đa phần các bệnh nhân u năo, triệu chứng và dấu hiệu của u thường biểu hiện chậm so với các bệnh lư khác (ví dụ trong tai biến mạch máu năo các biểu hiệu có xu hướng khởi phát đột ngột). Dựa vào triệu chứng không thể phân biệt u di căn và các bệnh lư u năo khác.
Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm:
1. Đau đầu: Là triệu chứng xuất hiện phổ biến nhất (khoảng 50% bệnh nhân), thường do kích thước u lớn gây tăng áp lực trong sọ hoặc tắc nghẽn dịch năo tủy. Đau đầu trong t́nh huống này có thể đi kèm với buồn nôn.
2. Dấu hiệu thần kinh khu trú: Do chèn ép nhu mô năo do u, phù quanh u hoặc chèn ép các dây thần kinh sọ.
3. Co giật: Gặp trong khoảng 15% các trường hợp.
4. Thay đổi tri giác: Đôi khi bệnh nhân có trầm cảm, thờ ơ, lú lẫn hay các triệu chứng tương tự như cơn thiếu máu năo thoáng qua (yếu, tê, nói khó hoặc nh́n mờ...) Có thể do:
- Tắc nghẽn mạch máu do tế bào u
- Chảy máu trong u, đặc biệt thường thấy ở melanoma di căn, choriocarcinoma hay carcinoma tế bào thận, cũng có thể do giảm số lượng tiểu cầu.
Một số trường hợp người bệnh có thể không có triệu chứng, Khi đó ung thư di căn năo thường được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ năo (MRI). Và để xác định u ở cơ quan nào di căn đến năo, có thể cần thực hiện thêm cắt lớp vi tính (CT) ngực, bụng, chậu và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
Các u di căn thường có h́nh ảnh bắt thuốc dạng ṿng, giới hạn rơ, xuất hiện ở chỗ ranh giới trắng - xám. H́nh ảnh đặc trưng: Phù năo chất trắng (h́nh ngón tay) từ khối u lan sâu vào trong năo, thường rơ ràng hơn so với các u năo nguyên phát
Có đến 11% bệnh nhân có bất thường MRI năo và có tiền sử ung thư nhưng không phải u năo di căn. Chẩn đoán phân biệt bao gồm:
U năo nguyên phát Áp xe năo Các phản ứng viêm không đặc hiệu.
Nếu không có chỉ định điều trị phẫu thuật, việc chẩn đoán xác định nên được thực hiện bằng sinh thiết trong hầu hết các trường hợp.
Ung thư di căn năo sống được bao lâu?
Ngoài các thuốc để kiểm soát triệu chứng như giảm đau, steroid, chống động kinh, ung thư di căn năo có thể được điều trị kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Lựa chọn phác đồ điều trị tùy thuộc vào số lượng, kích thước và vị trí của u năo di căn cũng như tính chất của khối u nguyên phát và t́nh trạng sức khỏe người bệnh.
Tiên lượng của ung thư di căn năo thường kém, thời gian sống sót trung b́nh dao động từ 3 đến 11 tháng tùy theo tuổi, mức độ kiểm soát u nguyên phát cũng như t́nh trạng di căn đến những cơ quan khác trong cơ thể. Tuy nhiên hiện nay các phương pháp mới như liệu pháp miễn dịch và liệu pháp nhắm trúng đích đang được nghiên cứu và bước đầu cho thấy những kết quả khả quan. Hăy đến các cơ sở y tế để được tư vấn về phương pháp điều trị phù hợp.
VietBF@Sưu tầm