Tuyến yên là một tuyến nội tiết nhỏ nằm ở nền sọ, sản xuất hormone điều ḥa các tuyến nội tiết của cơ thể. Tuyến yên có đường kính khoảng 1 cm, nặng khoảng 0,5 g, gồm thùy trước (chiếm 70% trọng lượng) và thùy sau (thùy thần kinh). Tuyến yên và vùng dưới đồi ảnh hưởng qua lại tạo thành khâu trung gian giữa hệ thần kinh và nội tiết.
Đột quỵ tuyến yên là cấp cứu nội tiết ít gặp, xảy ra khi tuyến yên bị thiếu máu nuôi (nhồi máu) hoặc một vùng mô ở tuyến yên xuất huyết liên quan đến khối u tuyến yên.
Một số yếu tố khiến người bệnh dễ bị đột quỵ tuyến yên hơn như huyết áp cao, phẫu thuật tim, thực hiện các nghiệm pháp động đánh giá chức năng tuyến yên, ảnh hưởng của thuốc, từng xạ trị tuyến yên, mang thai, chấn thương đầu... Bạn bị huyết áp cao nhiều năm th́ nguy cơ đột quỵ tuyến yên cao hơn, nên bác sĩ khuyến cáo bạn thay đổi lối sống.
Đột quỵ tuyến yên xảy ra đột ngột, có những biểu hiện như nhức đầu nhiều, buồn nôn, ói mửa, suy giảm thị lực, giảm ư thức... Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Bệnh xảy ra ở phụ nữ sau sinh được gọi là hội chứng Sheehan.
Người bị đột quỵ tuyến yên có triệu chứng đau nhức đầu nhiều. Ảnh: Freepik
Một số phương pháp chẩn đoán đột quỵ tuyến yên như chụp MRI, chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp CT được dùng nếu chụp MRI không cho kết quả rơ ràng hoặc không thể thực hiện được. Ngoài ra, bác sĩ chỉ định xét nghiệm máu để đánh giá hormone tuyến yên.
Có hai phương pháp điều trị bệnh này gồm sử dụng thuốc uống để ngăn ngừa thiếu hụt hormone, phẫu thuật nếu người bệnh có biểu hiện suy giảm thị lực nghiêm trọng, giảm ư thức.
Để mổ xâm lấn tối thiểu, bác sĩ phẫu thuật ngoại thần kinh sẽ tiếp cận tuyến yên thông qua đường mũi người bệnh. Hậu phẫu, bệnh nhân cần theo dơi các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến yên c̣n lại.
Đa số người bệnh hồi phục trong khoảng 1-4 tháng sau phẫu thuật, trường hợp nặng có thể kéo dài 6-36 tháng. Quá tŕnh phục hồi sau điều trị đột quỵ tuyến yên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thị lực, trường thị giác, tuổi của người bệnh, thời điểm triệu chứng xuất hiện, mức độ khiếm khuyết thị giác, teo thị giác, kích thước khối u.
VietBF@sưu tập