Dứa chứa nhiều chất chống oxy hóa như phenolic, flavonoid và vitamin C hỗ trợ chống ung thư, ngăn ngừa nhiễm trùng và các bệnh mạn tính khác.
Dứa được trồng ở các vùng khí hậu nhiệt đới trên thế giới. Nhiều người ưa chuộng dứa v́ ngon miệng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có pḥng ngừa ung thư.
Theo Hệ thống y tế Mayo Clinic (Mỹ), chế độ ăn uống lành mạnh, có nhiều chất chống oxy hóa từ dứa góp phần chống lại các gốc tự do, giảm khả năng mắc ung thư.
Viêm quá mức trong cơ thể có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, ung thư và Alzheimer. Theo Trường Y Harvard (Mỹ), bữa ăn giàu thực phẩm chống viêm như dứa giúp giảm viêm. Hàm lượng bromelain trong loại quả này là yếu tố tạo nên đặc tính chống viêm.
Nghiên cứu công bố năm 2018 của Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy và một số đơn vị, trên 82 người, cho thấy chế độ ăn uống có nhiều chất chống oxy hóa (dứa, đậu, quả hạch) và nồng độ chất chống oxy hóa cao trong máu có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư.
Nghiên cứu năm 2014 của Viện Khoa học Nông nghiệp nhiệt đới Trung Quốc cho thấy dứa là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa dồi dào, nhất là là phenolic, flavonoid và vitamin C. Chất chống oxy hóa có khả năng chống lại chứng viêm và các gốc tự do trong cơ thể. Trong khi các gốc tự do có thể gây tổn thương tế bào và dẫn đến bệnh tim, ung thư, tiểu đường type 2 và các bệnh mạn tính khác.
Dứa c̣n giúp tăng cường khả năng miễn dịch chống lại các tác nhân gây bệnh. Theo nghiên cứu năm 2014 của Trường Đại học Phụ nữ Philippines, với 98 trẻ tham gia, cho thấy những trẻ ăn dứa trong 9 tuần ít nhiễm virus và vi khuẩn hơn nhóm không ăn dứa. Các nhà nghiên cứu kết luận ăn 140-280 g dứa mỗi ngày làm giảm hoặc rút ngắn thời gian nhiễm trùng.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, chất dinh dưỡng nổi bật trong dứa là vitamin C (chất chống oxy hóa) có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch, chống ung thư và bệnh mạn tính. Vitamin C c̣n thúc đẩy collagen h́nh thành, cho làn da khỏe mạnh và đóng vai tṛ trong sửa chữa vết thương, hấp thụ sắt.
Một cốc dứa (125 g) chứa gần 79 mg vitamin C, cung cấp hơn mức khuyến nghị dưỡng chất này cho phụ nữ trưởng thành (75 mg mỗi ngày) và gần với khuyến nghị cho nam giới (90 mg mỗi ngày).
|