Khi chơi thể thao, nhịp tim đập nhanh hơn, một số nhóm người sẵn bệnh lư nền có nguy cơ đột quỵ.
Theo bác sĩ Đoàn Dư Mạnh, thành viên Hội Bệnh Mạch máu Việt Nam, t́nh trạng đột quỵ khi chơi thể thao chủ yếu ở nhóm người bệnh có vấn đề về huyết áp, bệnh lư tim mạch, hoạt động quá sức khiến bệnh lư tái phát và dẫn đến đột quỵ.
Đột quỵ năo có 2 thể là nhồi máu năo và xuất huyết năo. Nhồi máu năo là một dạng của tai biến mạch máu năo, xảy ra khi một mạch máu bị tắc, nghẽn làm cho năo không được cung cấp máu, dẫn đến các chứng đột quỵ và có thể tử vong.
Xuất huyết năo xảy ra khi mạch máu năo bị vỡ, máu đột ngột xâm lấn vào năo, làm tổn thương năo.
Ví dụ, khi đá bóng, nhịp tim thay đổi, đập nhanh hơn, nếu không kiểm soát tốt sẽ khiến huyết áp tăng nhanh, xuất hiện các cơn thiếu máu lên năo. Có thể sau vài phút người bệnh sẽ trở lại trạng thái b́nh thường nhưng đây chính là dấu hiệu dự báo cơn đột quỵ nguy hiểm sắp xảy ra.
Khoảng 80% các trường hợp đột quỵ khi chơi thể thao là người có bệnh lư tim mạch từ trước. Nhiều người đă biết trước bệnh nhưng chủ quan nghĩ là nhẹ, song có người có bệnh lư nhưng chưa phát hiện v́ không đi khám, hoặc khám nhưng không đúng chuyên khoa, không được phát hiện.
Khi chơi thể thao, nhịp tim đập nhanh hơn, một số nhóm người có sẵn bệnh lư nền có nguy cơ đột quỵ. (Ảnh minh họa)
Nhận diện sớm các dấu hiệu đột quỵ qua quy tắc "BE FAST".
B (Balance - thăng bằng): Diễn tả triệu chứng khi bệnh nhân đột ngột mất thăng bằng, chóng mặt, đau đầu dữ dội và mất khả năng phối hợp vận động.
E (Eyesight - thị lực): Thể hiện việc bệnh nhân bị mờ mắt (giảm thị lực) hoặc mất hoàn toàn thị lực của một hoặc cả hai mắt.
F (Face - khuôn mặt): Miêu tả sự biến đổi của khuôn mặt, bệnh nhân có thể bị liệt, méo miệng, nhân trung (đoạn nối giữa điểm dưới mũi đến môi trên) bị lệch, thể hiện rơ nhất khi bệnh nhân cười mở miệng lớn.
A (Arm - cánh tay): Bệnh nhân cử động khó hoặc không thể cử động tay chân, tê liệt một bên cơ thể. Cách xác nhận nhanh chóng nhất là yêu cầu bệnh nhân giơ hai tay lên và giữ lại cùng một lúc.
S (Speech - giọng nói): Bệnh nhân khó nói, phát âm không rơ, nói dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có thể kiểm tra bằng cách yêu cầu người nghi ngờ bị đột quỵ lặp lại một câu đơn giản bạn vừa nói.
T (Time - thời gian): Khi xuất hiện đột ngột các triệu chứng trên hăy nhanh chóng gọi 115 hoặc đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
Theo chuyên gia, trước đây đột quỵ thường xảy ra với người cao tuổi và người trung niên, người từ 50 tuổi trở lên, gần đây tỷ lệ đột quỵ gia tăng ở cả người trẻ. Nhiều nguyên nhân như dị dạng mạch máu năo, bệnh lư măn tính không lây (tăng huyết áp, tiểu đường), thói quen về sinh hoạt, ăn uống, vận động có thể tăng nguy cơ đột quỵ như hút thuốc lá, ăn uống thiếu lành mạnh; thói quen ít vận động, di chuyển đi lại.
Để ngăn ngừa đột quỵ năo, người bệnh nên kiểm soát tốt các bệnh lư nền, nhất là tăng huyết áp. Cần thay đổi chế độ ăn uống để kiểm soát huyết áp như hạn chế muối hoặc natri, bia rượu, thuốc lá, cà phê, trà, nước ngọt, chất béo băo ḥa. Tăng cường rau củ quả, vận động thường xuyên.
Với các yếu tố nguy cơ không thể tự nhận biết như dị dạng mạch máu năo, ph́nh mạch máu năo, u năo, mọi người nên khám sức khỏe định kỳ, chủ động tầm soát đột quỵ. Các chỉ định như chụp CT, MRI sọ năo, chụp mạch máu DSA có thể phát hiện sớm các bất thường ở năo, từ đó can thiệp kịp thời.
Bên cạnh đó, trước khi tập bất kỳ môn thể thao nào, chúng ta đều cần phải kiểm tra thể lực. Chúng ta có thể đến gặp bác sĩ thể thao hoặc huấn luyện viên thể lực để được tư vấn, khám sàng lọc xem có bệnh lư ǵ tiềm tàng không như: bệnh tim, phổi hoặc gia đ́nh có tiền sử về tim phổi, huyết áp, cơ xương khớp.
Nếu có vấn đề ǵ bất thường, người dân được tư vấn chọn môn tập và chọn lượng vận động phù hợp, nếu không có thể xuất hiện các bệnh lư, tai biến.