Việc cưới xin, làm nhà cửa, khai hạ, xuất hành đi xa, khai trương cửa hàng, quán ăn, tế tự, động thổ, xuất quân, an táng... cũng cần xem ngày lắm.
Coi ngày th́ phải xem đến lịch. Sách lịch do Ṭa Khâm Thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...
... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.
Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực b́nh, trực măn th́ là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên h́nh, nguyệt phá th́ là ngày xấu.
Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc ǵ cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc ǵ cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập pḥng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc ǵ cũng phải tránh những ngày ấy.
Những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng Giêng
Ngày 11 tháng Hai
Ngày 9 tháng Ba
Ngày 7 tháng Tư
Ngày 5 tháng Năm
Ngày 3 tháng Sáu
Ngày 8, 29 tháng Bảy
Ngày 27 tháng Tám
Ngày 25 tháng Chín
Ngày 23 tháng Mười
Ngày 21 tháng Một
Ngày 19 tháng Chạp
Hễ phạm phải ngày ấy th́ việc ǵ cũng hư hỏng không thành.
Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
Ngoại giả lại c̣n những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu.
Nói qua mấy việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.
Cưới xin nên t́m ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên t́m ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hỏa, địa hỏa và ngày kim lâu. Xuất hành nên t́m ngày lộc mă, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên t́m ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...
C̣n như kén giờ th́ việc ǵ lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngơ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
Dần, thân gia tư; măo dậu dần
Th́n, tuất tầm th́n: tư ngọ thân;
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi ṭng tuất định kỳ chân
Lại cần phải nhớ hai câu:
Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn tŕnh.
Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày ǵ, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" th́ giờ ấy là giờ hoàng đạo...
... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đă có. Song khi bấy giờ th́ chỉ tùy việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... th́ dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quư. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... th́ dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ư làm các việc êm ái, ḥa nhă th́ theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ th́ theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ư nghĩa hợp với nhau mà thôi.
Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc ǵ cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đă đành làm việc ǵ cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ th́ có ích ǵ đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ ǵ ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc th́ không cần ǵ phải dùng đến sức người nữa hay sao?
Trích "Việt Nam phong tục" của Phan Kế Bính - Nguồn: Lư học phương Đông
MTG