Tại Sao Bệnh Tiểu Đường Được Gọi Là "Tên Sát Nhân Thầm Lặng"?
Tiểu đường thường được gọi là "tên sát nhân thầm lặng" chính bởi các triệu chứng dễ bỏ qua của nó.
Rất nhiều người không hề biết mình đã mắc bệnh tiểu đường cho đến khi họ cầm ở trên tay tờ giấy xét nghiệm dương tính. Thông thường, mọi người không quan tâm đến những dấu hiệu của bệnh tiểu đường mà chỉ coi đó là những dấu hiệu của sự mệt mỏi. Cẩn thận nhé, chớ coi thường, dưới đây là các dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh tiểu đường rồi đó.
- Tăng sự khát nước và đi tiểu thường xuyên: Khi tích tụ dư thừa đường trong máu, chất lỏng được kéo từ các mô. Điều này có thể làm cho khát nước. Kết quả là, có thể uống và đi tiểu nhiều hơn bình thường
- Da đột ngột trở nên thô ráp: Những người có các dấu hiệu này chắc chắn đã có hiện tượng kháng insulin, dù cho đường máu của họ có thể chưa cao
- Đau hoặc ngứa ran ở vùng bàn chân và bàn tay - Rối loạn cương dương hay còn gọi là "bất lực" là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến 35- 75% nam giới nếu mắc bệnh tiểu đường
- Thường xuyên bị những cơn đau đầu hành hạ cũng là một dấu hiệu thường gặp của bệnh tiểu đường
- Hay bị đói - Bị giảm cân nhanh chóng: Mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để làm giảm đói, có thể giảm cân. Nếu không có khả năng sử dụng glucose, cơ thể sử dụng nhiên liệu thay thế được lưu trữ trong cơ bắp và chất béo. Năng lượng bị mất là glucose trong nước tiểu
- Thường xuyên mệt mỏi: Nếu các tế bào đang bị tước đoạt đường, có thể trở nên mệt mỏi và dễ cáu kỉnh
- Bị mờ mắt: Nếu lượng đường trong máu quá cao, chất lỏng có thể được kéo ra từ các ống kính của mắt. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thị lực
- Chậm lành vết loét hoặc nhiễm trùng thường xuyên: Tuýp 2 bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến khả năng để chữa lành và chống nhiễm trùng
- Da tối màu: Một số người bị bệnh tiểu đường tuýp 2 có bản vá lỗi, da mượt màu đen trong các nếp gấp và nếp nhăn của các cơ quan - thường ở nách và cổ. Khi thấy có những triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 như trên, bạn nên đi khám bác sỹ , thay đổi chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể theo hướng tích cực...
Rối loạn nhân cách tránh né và những gì bạn cần biết
Tác giả: Thu Anh Nguyen
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Rối loạn nhân cách tránh né và những gì bạn cần biết
Theo thống kê, hiện nay có khoảng 2.5% dân số thế giới mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né. Đây là một trong số những bệnh về rối loạn nhân cách làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Hiểu về bệnh sẽ giúp bạn có thể chủ động phòng ngừa cho bản thân và những người xung quanh.
Rối loạn nhân cách tránh né là bệnh gì?
Chứng rối loạn nhân cách này được đặc trưng bởi cảm giác ức chế với xã hội một cách cực đoan. Người bệnh thường cảm thấy không phù hợp và cực kỳ nhạy cảm với những lời chỉ trích, thậm chí là lời từ chối. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ biểu hiện hành động tránh né, ngại ngùng hoặc khó xử khi tiếp xúc với người khác.
Bệnh gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Cụ thể, nó ảnh hưởng đến khả năng tương tác với người khác và sự duy trì các mối quan hệ xã hội của người bệnh.
Rối loạn nhân cách tránh né là một dạng của rối loạn nhân cách
Các triệu chứng thường gặp
Như đã nói ở trên, người mắc căn bệnh này sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp. Điều này cũng dẫn đến hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống bị sụt giảm đáng kể.
Người bệnh cũng sẽ rất khó tin tưởng rằng ai đó có cảm tình với họ. Ngược lại, họ thường có xu hướng suy nghĩ tiêu cực. Điều đó có nghĩa là đối với họ, tất cả những nhận xét, phê bình đều có ý đả kích, dù thực tế không phải như vậy.
Trong các tình huống xã hội, bệnh nhân rất ngại nói lên quan điểm của bản thân. Nguyên nhân là vì họ luôn sợ nói sai, sợ mình trở nên ngớ ngẩn trong mắt mọi người. Vậy nên mỗi khi phải phát biểu ý kiến, họ thường xấu hổ, lắp bắp, đổ mồ hôi tay như thể bản thân đã làm việc gì đó rất đáng xấu hổ.
Chưa dừng lại ở đó, người mắc chứng rối loạn nhân cách kiểu tránh né bỏ ra nhiều khoảng thời gian để lo âu. Điều làm họ lo lắng nhất là cảm nhận của người khác. Họ liên tục nghĩ liệu bản thân đã được sự chấp nhận của mọi người hay chưa. Những suy nghĩ này giày vò người bệnh, khiến họ càng lúc càng cảm thấy không yên tâm trong các mối quan hệ.
Mặt khác, bệnh nhân thường cảm thấy bản thân không phù hợp với xã hội này. Họ thật sự không thoải mái. Họ rất nhạy cảm. Vì vậy, họ cho rằng tất cả những lời trêu chọc họ đều là ác ý.
Nỗi sợ thường nhật trong tâm trí ngăn cản các mối quan hệ kéo dài. Không chỉ không thể duy trì các mối quan hệ cũ, bệnh nhân cũng gần như không thể bắt đầu các mối quan hệ mới. Họ chỉ tâm sự với bạn, khi họ chắc chắn bạn cũng thích họ (nhưng điều này rất khó đối với người luôn có suy nghĩ tiêu cực như họ).
Trường hợp người bệnh chấp nhận tham gia vào cuộc trò chuyện, các thông tin cá nhân và cảm xúc của họ cũng sẽ được giấu kín.
Người bệnh rối loạn tránh né không kéo dài được các mối quan hệ
Tóm lại, một người được chẩn đoán mắc chứng rối loạn nhân cách dạng tránh né cần phải có ít nhất bốn trong số các biểu hiện sau (theo “Cẩm nang thống kê và chẩn đoán rối loạn tâm thần” của Hiệp hội Tâm thần Mỹ):
– Tránh tham gia các hoạt động vui chơi, hội nhóm hoặc nơi đông người.
– Không hứng thú, hay lo lắng trong các buổi trò chuyện.
– Biểu hiện rõ sự kiềm chế trong các mối quan hệ thân mật vì sợ bị chế giễu.
– Bận tâm nhiều đến việc bị phê bình hoặc từ chối trong tất cả tình huống xã hội.
– Luôn cảm thấy bị ức chế trong các tình huống cá nhân, các cuộc nói chuyện.
– Lúng túng, miễn cưỡng khi phải tham gia vào các hoạt động với người lạ.
– Thường biểu hiện sự nhút nhát, không thoải mái khi gặp người lạ.
Theo WebMD, bệnh rối loạn nhân cách theo kiểu tránh né chỉ có thể được chẩn đoán khi người bệnh đã ở tuổi trưởng thành. Nguyên nhân là vì các hành vi tránh né cũng sẽ được tìm thấy ở trẻ em và thanh thiếu niên. Sự nhút nhát, sợ người lạ, lúng túng trước đám đông, nhạy cảm với những lời chỉ trích là một phần của sự phát triển bình thường của trẻ em và thanh thiếu niên.
Cũng như nhiều dạng rối loạn nhân cách khác, nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn nhân cách tránh né cho đến nay vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng có hai yếu tố đóng vai trò quan trọng là sự di truyền và môi trường sống của người bệnh.
Người nào có nguy cơ mắc bệnh?
Khá khó khăn để nhận định được ai sẽ bị rối loạn nhân cách theo kiểu tránh né sau này. Những người mắc bệnh chỉ có biểu hiện rất nhút nhát trong suốt những năm tháng tuổi thơ.
Tuy nhiên, không phải đứa trẻ đặc biệt nhút nhát nào cũng sẽ mắc chứng rối loạn nhân cách kiểu tránh né khi chúng trưởng thành. Tương tự, không phải người trưởng thành nào có bản tính nhút nhát thì cũng là bệnh nhân. Nhưng nếu bạn bị rối loạn nhân cách tránh né, sự nhút nhát của bạn sẽ ngày một tăng lên khi bạn già đi, đến mức bạn có thể sẽ tự co lại trong thế giới của riêng mình.
Rối loạn nhân cách tránh né xảy ra ở tuổi trưởng thành
Tuy tỷ lệ người mắc bệnh cũng không quá cao so với các bệnh về tâm thần khác như rối loạn đa nhân cách, rối loạn nhân cách hoang tưởng… nhưng hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Điều này cũng khiến cho việc phòng bệnh trở nên khó khăn hơn.
Chẩn đoán chứng rối loạn nhân cách dạng tránh né
Để chẩn đoán một người có mắc phải chứng rối loạn nhân cách ở dạng tránh né hay không, chuyên gia về sức khỏe tâm thần sẽ hỏi họ một số câu hỏi đặc biệt. Các chuyên gia cũng hỏi vể cuộc sống hiện tại, cũng như các cảm nhận của họ về các tình huống.
Các triệu chứng của bệnh chỉ bộc lộ sau tuổi trưởng thành. Vì vậy, nếu bạn nghi ngờ bản thân hoặc ai đó mắc bệnh thì hãy chắc chắn rằng họ đã trên 18 tuổi.
Rối loạn nhân cách tránh né tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng sẽ khiến người bệnh mất dần khả năng hòa nhập vào cộng đồng. Nếu bạn nhận thấy bản thân hoặc người thân gặp phải các triệu chứng của bệnh, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.
Bệnh rối loạn nhân cách phụ thuộc (DPD): Tất cả những gì bạn cần biết
Tác giả: Thu Anh Nguyen
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Bệnh rối loạn nhân cách phụ thuộc (DPD): Tất cả những gì bạn cần biết
Rối loạn nhân cách phụ thuộc (DPD) tuy không phải là một căn bệnh phổ biến nhưng hàng năm, nó vẫn ảnh hưởng đến khoảng 2% dân số thế giới. Hiểu về bệnh sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc ngăn ngừa và điều trị.
Rối loạn nhân cách phụ thuộc là gì?
Đây là một dạng rối loạn nhân cách có dấu hiệu đặc trưng là sự lo lắng và hoảng loạn khi người bệnh phải ở một mình. Người mắc bệnh sẽ có biểu hiện dựa dẫm quá mức vào người khác để thoả mãn nhu cầu về tinh thần và thể chất.
Đôi khi, chúng ta cũng bất an và cần sự quan tâm của người khác, nhưng điểm đặc biệt của chứng rối loạn nhân cách phụ thuộc là người bệnh không có khả năng ở một mình. Họ cần sự hiện diện của người khác để tồn tại. Nói cách khác, chứng rối loạn nhân cách này chỉ được xác định khi hành động phụ thuộc có thể làm suy giảm đáng kể các chức năng sống và gây cảm giác khó chịu cho người thân của người bệnh.
Rối loạn nhân cách phụ thuộc khiến người bệnh luôn lo lắng
Các nghiên cứu đã cho thấy, căn bệnh này thường sẽ có các dấu hiệu đầu tiên ở độ tuổi dậy thì hoặc vài năm sau đó.
Nguyên nhân và các triệu chứng thường gặp
Nguyên nhân
Theo WebMD, bệnh rối loạn nhân cách phụ thuộc có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan. Những trải nghiệm không vui trong quá khứ thường là nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất.
Sự quan tâm quá mức cần thiết của các thành viên trong gia đình cũng sẽ khiến cho người bệnh cảm thấy mình cần phải phụ thuộc. Đầu tiên là phụ thuộc vào gia đình, tiếp đó là phụ thuộc vào bạn bè, người yêu. Họ thật sự rất khó hòa nhập với thế giới bên ngoài nếu không có ai ở bên cạnh.
Tuy rối loạn nhân cách phụ thuộc không phải là bệnh di truyền nhưng những người có tiền sử gia đình rối loạn lo âu sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh so với người khác.
Việc phải tuân thủ theo các hành động buộc tội, các phép tắc khắt khe hoặc sống với người có tính độc đoán trong thời gian dài cũng sẽ khiến cho người bệnh dần mất đi khả năng tồn tại độc lập.
Như đã nói ở trên, căn bệnh này sẽ có những biểu hiện đầu tiên ở tuổi dậy thì. Điều đó cũng có nghĩa là quá trình giáo dục từ gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành bệnh. Bên cạnh đó, tuổi thơ bị lạm dụng hoặc bị bỏ rơi cũng sẽ khiến bạn trở thành một người bị rối loạn nhân cách phụ thuộc sau này.
Nguyên nhân gây bệnh rối loạn phụ thuộc
Ngoài ra, bệnh còn có nhiều nguyên nhân chủ quan khác chưa được chứng minh.
Triệu chứng
Trước hết, một người bị rối loạn nhân cách phụ thuộc sẽ được phân loại vào một trong các nhóm sau đây:
– Cụm A: Có những hành vi kỳ quặc hoặc lập dị.
– Cụm B: Có tình cảm (với người phụ thuộc) nhưng rất thất thường.
– Cụm C: Có các hành vi lo lắng kéo dài.
Hầu hết người bệnh sẽ thuộc cụm C với sự lo lắng thái quá thường trực. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm:
– Hành vi, cách cư xử mang tính phục tùng.
– Cần dựa vào bạn bè hoặc gia đình để đưa ra quyết định.
– Cần được trấn an rất nhiều lần khi gặp phải vấn đề.
– Dễ bị tổn thương bởi những lời từ chối nhỏ nhặt.
– Sợ hãi nhiều đến mức ám ảnh việc ai đó sẽ bỏ rơi mình.
– Hay cảm thấy bản thân bị cô lập.
– Cực kỳ lo lắng và hồi hộp khi phải ở một mình.
– Nhạy cảm thái quá với những lời chỉ trích.
– Có những biểu hiện bất thường, thậm chí hoảng loạn khi không có ai bên cạnh.
– Những suy nghĩ thường rất đơn giản, ngây thơ.
Không chỉ vậy, người bệnh sẽ trở nên hung tợn và có thể đập phá đồ đạc khi bị cắt đứt một mối quan hệ nào đó. Có thể thấy một vài triệu chứng của bệnh khá tương đồng với những người bị rối loạn lo âu, người bị trầm cảm và phụ nữ mãn kinh.
Cho đến nay, các chuyên gia vẫn đang nghiên cứu về việc vì sao một số người lại bị rối loạn nhân cách phụ thuộc trầm trọng hơn những người bệnh khác. Tuy vậy, nhận biết được sớm các triệu chứng sẽ có thể ngăn ngừa tình trạng bệnh diễn biến xấu đi.
Chẩn đoán rối loạn nhân cách phụ thuộc
Để chẩn đoán một người có bị rối loạn nhân cách phụ thuộc hay không, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất, bao gồm xét nghiệm máu để xem xét sự mất cân bằng hormone. Nếu các xét nghiệm cho thấy không có dấu hiệu của các bệnh khác, bác sĩ sẽ giới thiệu họ đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần.
Bác sĩ tâm thần hoặc nhà tâm lý học sẽ đưa ra các triệu chứng, tiền sử bệnh và trạng thái tinh thần của họ vào quá trình chẩn đoán. Lúc này, các chẩn đoán sẽ bắt đầu với lịch sử chi tiết của các triệu chứng. Nó bao gồm quãng thời gian mà họ đã chịu đựng bệnh và hơn hết là cảm nhận của họ. Song song với đó, bác sĩ cũng sẽ đặt câu hỏi về tuổi thơ và cuộc sống hiện tại của người bệnh.
Phương pháp điều trị rối loạn nhân cách phụ thuộc
Thông thường, các bác sĩ sẽ tập trung làm giảm các triệu chứng bệnh bằng liệu pháp tâm lý, bắt đầu với tâm lý trị liệu. Liệu pháp này sẽ giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng của họ. Nó cũng có thể hướng dẫn họ những cách mới để xây dựng các mối quan hệ lành mạnh với người khác và cải thiện lòng tự trọng.
Tâm lý trị liệu thường được sử dụng trên cơ sở ngắn hạn. Nguyên nhân là vì các liệu pháp dài hạn có thể khiến họ có nguy cơ phụ thuộc vào nhà trị liệu.
Bên cạnh đó, điều trị bằng thuốc cũng có thể giúp giảm sự lo lắng và hoảng loạn của bệnh nhân. Tuy vậy, liệu pháp này không mang lại những lợi ích về mặt tinh thần của người bệnh. Các bác sĩ vì thế vẫn ưu tiên cho liệu pháp tâm lý hơn.
Phương pháp điều trị rối loạn phụ thuộc
Trong trường hợp bắt buộc phải điều trị bằng thuốc kết hợp với trị liệu tâm lý, bác sĩ sẽ kê cho người bệnh một số loại thuốc có khả năng điều trị các cơn hoảng loạn do lo lắng cực độ. Bệnh nhân cần tái khám đúng hẹn và tuyệt đối không sử dụng thuốc theo toa cũ khi chưa có chỉ định của bác sĩ để tránh tình trạng lờn thuốc, phụ thuộc vào thuốc.
Người bệnh cần có sự kiên trì. Cần khá nhiều thời gian để một người bị rối loạn nhân cách phụ thuộc có thể sống như những người bình thường, nhưng các phương pháp điều trị đang cho ra kết quả rất khả quan.
Các biến chứng tiềm ẩn của bệnh
Chứng rối loạn nhân cách phụ thuộc cũng có khả năng dẫn đến các biến chứng tiềm ẩn nguy hiểm. Chúng bao gồm các chứng bệnh về rối loạn nhân cách khác như: rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, rối loạn nhân cách tránh né và bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Ngoài ra, người bệnh có thể phải sống chung với những cảm giác tiêu cực trầm trọng như phiền muộn, ảm ảnh, sợ hãi, căng thẳng… trong suốt phần đời còn lại.
Bạn phải làm gì khi người thân có triệu chứng rối loạn nhân cách phụ thuộc?
Cần giúp đỡ người bị rối loạn nhân cách phụ thuộc
Cũng như các bệnh về rối loạn nhân cách khác, rối loạn nhân cách phụ thuộc hiện đã có phương pháp điều trị. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều không thoải mái khi thừa nhận các triệu chứng và tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và làm tăng những rủi ro sau này.
Do đó, nếu bạn nghi ngờ người thân của mình có thể mắc bệnh này, hãy khuyến khích họ tìm cách điều trị trước khi tình trạng xấu đi. Đồng thời, bạn cần dành cho họ sự quan tâm đúng mức, giúp họ yên tâm bước vào cuộc chiến với bệnh tật.
Rối loạn nhân cách phụ thuộc không chỉ làm cho người bệnh sa sút về mặt tinh thần, mà còn gây ra sự mệt mỏi cho những người xung quanh. Vì vậy, đừng ngần ngại liên hệ với bác sĩ nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải bất kỳ triệu chứng nào ở trên.
7 điều người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới muốn bạn biết
Tác giả: Thu Anh Nguyen
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
7 điều người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới muốn bạn biết
Nhiều người không hiểu về chứng rối loạn nhân cách ranh giới (BPD). Điều này dẫn đến sự kỳ thị không đáng có đối với người bệnh. Các chuyên gia nhận định, sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể thay đổi được sự hiểu lầm đó.
Rối loạn nhân cách ranh giới (còn được gọi là rối loạn nhân cách không ổn định về mặt cảm xúc). Đây là một dạng rối loạn về tâm lý. Nó ảnh hưởng đến cách người bệnh nghĩ và cảm nhận về bản thân, về những người xung quanh.
Những người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới thường có nỗi sợ bị bỏ rơi. Họ phải luôn đấu tranh để duy trì các mối quan hệ mà họ cho là lành mạnh. Đồng thời, người bệnh có nhiều cảm xúc rất mãnh liệt, những hành động nông nổi và thậm chí có thể bị hoang tưởng.
Do có nhiều quan niệm sai lệch xung quanh căn bệnh này, nhiều bệnh nhân cảm thấy không an toàn khi phải thừa nhận tình trạng của mình. Họ thực sự đã và đang phải chịu đựng các trải nghiệm rất đáng sợ khi phải sống chung với chứng rối loạn nhân cách ranh giới.
Theo nhiều cuộc nghiên cứu, có bảy điều mà một người bị rối loạn nhân cách ranh giới luôn muốn người khác thấu hiểu.
1. “Tôi sợ bạn sẽ rời đi, ngay cả khi mọi thứ đang tốt đẹp. Tôi ghét điều đó”
Người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới luôn lo sợ
Một trong những triệu chứng lớn nhất của rối loạn nhân cách ranh giới là nỗi sợ bị bỏ rơi. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi mọi thứ trong mối quan hệ vẫn đang rất tốt đẹp.
“Nỗi sợ mọi người sẽ rời bỏ mình luôn ngự trị trong tôi. Tôi luôn nghĩ liệu mình có đủ tốt với người thân, người yêu, bạn bè của mình hay không”. Dĩ nhiên, bạn sẽ cho rằng nỗi sợ hãi này là phi lý, nhưng nó lại rất thật đối với những người hàng giờ phải đấu tranh với bệnh rối loạn nhân cách ranh giới.
Xuất phát từ nỗi sợ vô hình đó, người bệnh sẽ làm bất cứ điều gì để có thể ngăn chặn. Đó cũng chính là nguyên nhân khiến họ trở thành một người tình “đeo bám” hoặc “dựa dẫm” rất phiền toái. Mặc dù khá khó khăn để những người bình thường có thể đồng cảm với họ, nhưng hãy luôn nhớ rằng tất cả việc người bị rối loạn nhân cách ranh giới làm, đều vì nỗi sợ bị bỏ rơi.
2. “Cảm giác như tôi trải qua cuộc sống với những vết bỏng cấp độ ba về mặt cảm xúc”
Hoàn toàn chính xác! Những người mắc bệnh rối loạn nhân cách ranh giới sẽ có những cảm xúc rất dữ dội. Loạt cảm xúc đó có thể kéo dài từ vài giờ, thậm chí vài ngày nhưng cũng thay đổi rất nhanh.
Chẳng hạn, người bệnh đang cảm thấy rất vui, đột nhiên rơi nước mắt vì buồn phiền. Chính vì vậy, các chuyên gia vẫn thường ví von bị rối loạn nhân cách ranh giới giống y như đi trên các vỏ trứng. Bệnh nhân sẽ không bao giờ có thể biết được tâm trạng của mình đi theo hướng nào. Họ không thể kiểm soát được cảm xúc của mình. Điều đó thật sự đã khiến cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn.
3. “Mọi thứ đều được cảm nhận một cách mãnh liệt hơn. Phản ứng của tôi có vẻ không cân xứng, nhưng nó phù hợp với tôi”
Mọi cảm nhận đều mãnh liệt hơn với người bệnh
Những cảm nhận của người bị rối loạn nhân cách ranh giới thường mãnh liệt hơn mức bình thường rất nhiều. Điều đó như thể họ đang phải bơi trong một khoảng không vô định. Vì thế, nó sẽ khiến cho người bệnh và những người xung quanh vô cùng mệt mỏi.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rằng mọi cảm nhận của người bị rối loạn nhân cách là hoàn toàn bình thường đối với họ. “Xin đừng nói với tôi rằng tôi rất ngớ ngẩn hoặc thể hiện các hành động như thể cảm xúc của tôi là không phù hợp”, một bệnh nhân cho biết.
Họ sẽ phải mất nhiều thời gian để suy nghĩ về cảm nhận của người khác, cũng có khi họ cho rằng cảm xúc của người khác là bất thường. Chính vì vậy, chúng ta không nên phán xét mà ngược lại, hãy cho họ khoảng thời gian và không gian riêng để giúp họ cảm thấy tốt hơn.
4. Bệnh nhân của chứng rối loạn nhân cách ranh giới thường bị hiểu lầm là người đa nhân cách
Rối loạn nhân cách ranh giới là một dạng của rối loạn nhân cách, căn bệnh này lại thường bị nhầm lẫn với chứng đa nhân cách (DID) – hội chứng khiến người mắc bệnh tự phát triển ra nhiều nhân cách biệt lập với nhân cách vốn có.
Sự thật không phải như vậy. Bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ranh giới không có nhiều hơn một nhân cách. Họ vẫn sở hữu nhân cách thống nhất như những người khác. Căn bệnh này là sự rối loạn về mặt nhân cách, có nghĩa là người bệnh gặp nhiều khó khăn trong suy nghĩ và cảm giác.
Người bị rối loạn nhân cách ranh giới phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Đó là hậu quả do chứng bệnh này mang lại.
Ở đây, chúng ta không nói về mức độ nguy hiểm giữa các vấn đề tâm thần. Điều cần lưu ý là không nên nhầm lẫn giữa các triệu chứng bệnh với nhau và không nên kỳ thị người bệnh.
5. “Tôi không mang đến nguy hiểm hoặc thao túng ai, tôi chỉ cần thêm một chút yêu thương”
Bệnh nhân của chứng rối loạn nhân cách ranh giới cần được yêu thương
Nhiều người bị rối loạn nhân cách ranh giới đã nói rằng: “Tôi chưa hề gây nguy hiểm cho bất cứ ai, thứ tôi cần là tình yêu thương”. Sở dĩ họ nói như vậy là vì thực tế vẫn còn rất nhiều sự kỳ thị và xem họ như những người điên nguy hiểm.
Thật sai lầm khi nhiều người vẫn tin rằng người mắc bệnh này có thể thao túng hoặc gây nguy hại cho người khác.
Người bị rối loạn nhân cách ranh giới thực chất chỉ đang vật lộn với ý thức về bản thân và các mối quan hệ của họ. Họ chỉ cần được yêu thương hơn. Họ không nguy hiểm và những người mắc bệnh tâm thần khác cũng vậy. Người bệnh sẽ có xu hướng gây hại cho bản thân hơn là cho người khác.
6. Người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới thường hay mệt mỏi, bực bội và rất khó để tìm được cách xử lý đúng mực
Nhiều người mắc bệnh rối loạn nhân cách ranh giới không được điều trị không phải vì họ chưa sẵn sàng, mà là vì dạng bệnh tâm thần này không được đối xử như nhiều bệnh khác.
Rối loạn nhân cách ranh giới thường không được điều trị bằng thuốc. Nó chỉ có thể được điều trị bằng các liệu pháp như liệu pháp hành vi biện chứng (DBT) và liệu pháp nhận thức hành vi (CBT). Cho đến nay, không có thuốc nào đặc trị chứng rối loạn nhân cách ranh giới. Các loại thuốc được sử dụng chỉ có thể giảm các triệu chứng bệnh.
Một số bác sĩ lâm sàng cho rằng những người mắc bệnh rối loạn nhân cách ranh giới sẽ khó tìm được phương pháp điều trị hiệu quả.
Theo WebMD, nhiều trường hợp bệnh nặng hơn có thể được điều trị lâu dài từ các chương trình liệu pháp hành vi biện chứng chuyên sâu. Tuy vậy, những người này lại không dễ dàng kết nối với bác sĩ. Điều đó có nghĩa là bất cứ ai bị rối loạn nhân cách ranh giới nghiêm trọng cũng cần được thông cảm. Họ vốn không thể tự cứu chữa cho bản thân.
Người bị rối loạn nhân cách ranh giới không gây nguy hiểm cho người khác
Trải qua nhiều cuộc nghiên cứu, các chuyên gia đã nhận thấy những người mắc bệnh rối loạn nhân cách ranh giới có rất nhiều tình yêu để cho đi. Nhiều đến mức nó có thể trở nên thái quá và gây phiền toái cho người được nhận.
Song song đó, các mối quan hệ của họ đến và đi như những cơn lốc xoáy. Nguyên nhân chính là vì bệnh nhân luôn phải vật lộn với cảm giác trống rỗng hoặc cô đơn kéo dài. Họ cần rất nhiều tình yêu thương. Họ cho đi rất nhiều tình cảm nhưng cũng dễ dàng buông bỏ cảm xúc trong các mối quan hệ vội vàng.
Về bản chất, người bị rối loạn nhân cách ranh giới chỉ muốn chắc chắn rằng tình yêu của họ được đáp trả. Họ cần an tâm để bảo đảm rằng mối quan hệ này vẫn đang cân bằng cho cả hai. Tuy nhiên, điều này là bất khả thi vì thường người bệnh sẽ cho đi rất nhiều tình yêu thương, nó vượt ngưỡng bình thường.
Bạn cần làm gì nếu đang hẹn hò hoặc có người thân bị chứng rối loạn nhân cách ranh giới?
Đầu tiên, bạn cần nghiên cứu về tình trạng này để có thể tránh các lời nói, hành động mang tính kỳ thị người bệnh. Một người bị rối loạn nhân cách ranh giới sẽ có thể gặp khủng hoảng nếu bị chính những người thân yêu của mình kỳ thị. Họ thật sự không đáng bị như vậy.
Tiếp đó, hãy hành động như thể bạn hiểu về những gì họ đã phải trải qua. Sự giúp đỡ của bạn đối với người bệnh sẽ quyết định một mối quan hệ có bền vững hay không.
Nếu bạn cảm thấy cần được hỗ trợ, đừng ngại mở lòng với ai đó. Tốt nhất hãy để một nhà trị liệu hoặc bác sĩ lâm sàng nghe câu chuyện của bạn. Họ sẽ có thể cho bạn lời khuyên và cách cải thiện tình hình.
Cuối cùng, hãy luôn nhớ rằng sự hỗ trợ dành cho người bị chứng rối loạn nhân cách ranh giới còn phải đến từ việc chăm sóc sức khỏe tinh thần cho chính bạn
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
3 bước nhận diện rối loạn nhân cách ranh giới
Bạn có người thân hay bạn bè bị chứng rối loạn nhân cách ranh giới? Phương pháp WEB bao gồm 3 bước có thể giúp ích trong việc nhận diện người mắc chứng bệnh này.
WEB là viết tắt của 3 từ trong tiếng Anh: Words, Emotions, Behavior.
Rối loạn nhân cách ranh giới là gì?
Đây là một dạng rối loạn nhân cách mà người bệnh bị rối loạn, bất ổn về mặt cảm xúc dẫn đến căng thẳng và một loạt vấn đề tâm lý khác. Người bệnh thường cảm thấy cảm xúc của mình bị méo mó. Điều này khiến họ nghĩ rằng bản thân vô giá trị trong mắt người xung quanh.
Khi nhận ra ai đó trong số những người quen biết bị rối loạn nhân cách ranh giới, bạn có thể điều chỉnh cách tương tác với người đó để giao tiếp hiệu quả hơn, cũng như đưa ra quyết định về việc nên duy trì hay buông bỏ mối quan hệ đó. Bởi lẽ, bạn không thể thay đổi tính cách của người khác nhưng có thể kiểm soát mối quan hệ với họ.
Một khi quan tâm đến chứng rối loạn nhân cách ranh giới, bạn sẽ nhận diện được đối tượng mắc chứng này, đồng thời hiểu rằng có những phương pháp điều trị bệnh mang lại hiệu quả. Các biện pháp điều trị chính là động lực để người bệnh thoát khỏi những hành vi hỗn loạn, tự biến mình thành kẻ thảm hại, tự làm khổ mình (hoặc làm khổ những người xung quanh). Nhờ các phương pháp trị liệu hành vi nhận thức, một số người đã vượt qua chứng rối loạn nhân cách ranh giới bằng cách học các kỹ năng tự quản lý bản thân, chịu đựng nỗi đau và hướng tới một mối quan hệ hạnh phúc.
Bạn có thể tham khảo thêm: 3 thay đổi để có cuộc sống hạnh phúc
Nỗi sợ bị bỏ rơi chính là nguyên nhân đằng sau hành vi phức tạp của người bị rối loạn nhân cách ranh giới. Các hành vi này bao gồm từ loạt hành vi đeo bám (gọi điện thoại, gửi tin nhắn dồn dập, bất ngờ xuất hiện…), thao túng (nói dối, nói rằng ai đó đang giận bạn, giả vờ có thai, đe dọa tự tử…) để giữ mối quan hệ, cho đến những cơn giận dữ toàn tập (chỉ trích bằng lời nói, lan truyền tin đồn trên Internet, đôi khi là lạm dụng thể chất).
Người bị rối loạn nhân cách ranh giới gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc của bản thân. Họ hay nhìn nhận người khác theo xu hướng cực đoan, ai tốt thì tốt hết mọi đường, ai xấu thì xấu đều cả thảy.
nhận diện rối loạn nhân cách ranh giới 2
Dưới đây là 3 bước để nhận diện người bị rối loạn nhân cách ranh giới:
Ngôn ngữ mà họ sử dụng (WORD)
Giai đoạn thứ nhất: Sử dụng những từ ngữ cực kỳ tích cực
Dù là lần đầu gặp gỡ, họ cũng nhanh chóng kết thân với bạn bằng những lời lẽ ngọt ngào. Họ làm mọi cách để an tâm rằng bạn sẽ không bao giờ rời xa họ. Họ sẽ thổ lộ những điều như: lúc nào cũng nghĩ về bạn, rằng hai người là bạn tâm giao, là tri kỷ trong đời…
nhận diện rối loạn nhân cách ranh giới 4
Không nhất thiết rằng ai nói ra những điều này đều mắc bệnh rối loạn nhân cách ranh giới, nhưng nếu họ bày tỏ nguyện vọng kết thân với bạn chỉ sau vài ngày gặp gỡ và lặp đi lặp lại điều tương tự với tần suất cao thì bạn nên thận trọng.
Những người mắc bệnh có xu hướng thiếu hụt nhận thức về các mối quan hệ. Vậy nên, bạn khó mà tìm thấy ở họ sự dè dặt, thận trọng, từng bước tìm hiểu đối phương khi bước vào một mối quan hệ mới. Chỉ đơn giản là họ có xu hướng lý tưởng hóa những người đối tốt với họ.
Giai đoạn thứ hai: Sử dụng từ ngữ cực đoan
Ngay sau khi đã thân với bạn hơn, người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới sẽ chuyển sang dùng những lời chỉ trích với thái độ cực kỳ gay gắt và giận dữ với bạn. Nguyên nhân xuất phát từ những điều nhỏ nhặt, thậm chí không có thực.
Ví dụ, khi bạn tỏ ra thân thiện với một ai khác, họ sẽ nổi giận đùng đùng, trách móc bạn đối xử tệ với họ, hành xử vô tâm, rằng bạn là người tồi tệ, là kẻ phản bội… Thậm chí, họ còn đe dọa sẽ cho những người xung quanh biết rằng bạn thật tệ!
Giai đoạn thứ ba: Cực kỳ tích cực trở lại
Người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới có biên độ thay đổi tâm trạng rất lớn: lúc hết mực yêu thương thân thiện, khi thì hận thù tột độ, căm ghét đến cùng cực.
Thái độ tích cực của họ sẽ trở đi trở lại, mỗi đợt kéo dài từ vài phút cho đến nhiều ngày, nhiều tuần. Bạn sẽ được chứng kiến họ nỗ lực một cách đáng ngạc nhiên để giành lại bạn. Họ xin lỗi bằng những lời hết sức chân thành, mềm mỏng, bày tỏ nguyện vọng được giải thích và đền bù cho bạn, thề non hẹn biển rằng sẽ không bao giờ làm điều gì tồi tệ nữa. Họ cầu xin sự thấu hiểu và tha thứ từ bạn.
Nhìn vào cảm xúc của chính bạn là cách hiệu quả để nhận biết một người bị rối loạn nhân cách ranh giới.
Cảm giác như đứng trên vỏ trứng
Nếu bạn thấy mình như đang đi trên vỏ trứng, lúc nào cũng nơm nớp lo sợ sẽ khiến ai đó nổi cơn thịnh nộ thì đó chính là dấu hiệu cảnh báo: người đó đang chơi trò đánh đu cùng bạn. Có thể hôm nay họ đưa bạn lên tận thiên đường với tình cảm dạt dào, nhưng ngày mai đã biến bạn thành nơi để trút cơn giận dữ. Và bạn thấy sợ hãi khi thấy bản thân trở thành mục tiêu để họ xả cơn thịnh nộ.
Chính bạn dường như cũng đang phát điên vì rõ ràng người ấy hành động thực sự tồi tệ với bạn, nhưng lại nói rằng bạn mới là kẻ tồi tệ.
Khó cưỡng lại sự say mê
Người bị rối loạn nhân cách ranh giới rất có sức hút. Bạn dễ dàng đem lòng thương mến họ vì họ rất quyến rũ, thú vị và giàu tình cảm. Nhưng đồng xu nào cũng có hai mặt. Đừng vội vàng thực hiện cam kết (mua nhà, kết hôn, sinh con…) chỉ vì say mê họ.
Bạn cần phải nghĩ đến mặt trái là những cơn giận dữ cực độ, những đòn thù vô cớ. Hãy kiên nhẫn chờ đợi chừng một năm, để dò sóng ngầm dưới đáy sông.
Hành vi của họ (BEHAVIOR)
Sự thay đổi tâm trạng cực đoan là biểu hiện đặc trưng của người mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới. Trong đó, rối loạn cảm xúc là một dấu hiệu. Từ trạng thái gần gũi, thân thiết trong chớp mắt chuyển thành cơn thịnh nộ và chỉ trích gay gắt.
Nhiều người ban đầu rất ngạc nhiên về điều này, nhưng họ nhanh chóng bỏ qua vì nghĩ là ai cũng có những phút giây bất chợt xoay như chong chóng. Sự thực là tâm trạng của người bị rối loạn nhân cách ranh giới luôn đảo chiều chóng vánh hết lần này đến lần khác.
Người rối loạn nhân cách ranh giới thực hiện các hành vi cực đoan mà 90% mọi người sẽ không bao giờ làm, chẳng hạn như la mắng bạn bè ở nơi công cộng, đang họp thì đột nhiên chạy ra ngoài, vô cớ tấn công bạn, phá hỏng một vật dụng ưa thích, kiểm soát bạn tại nơi làm việc, thậm chí lan truyền tin đồn sai lệch về bạn để khiến bạn gặp rắc rối với người xung quanh… Những hành vi quá khích này khiến bạn nhiều phen bàng hoàng, khó xử.
nhận diện rối loạn nhân cách ranh giới 3
Ngoài ra, khi đối mặt với hầu hết các vấn đề, người bị rối loạn nhân cách ranh giới thường đổ lỗi cho một người nào đó, thường là người thân cận với họ. Khi có ai không hưởng ứng, thì người không hưởng ứng đó nhiều khả năng sẽ trở thành mục tiêu đổ lỗi tiếp theo.
Phương pháp trị liệu
Liệu pháp nhận thức hành vi
Đây là phương pháp phổ biến nhất, giúp người bệnh tự kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc của chính mình. “Nhận thức” tức là tập trung giúp họ thay đổi những suy nghĩ tiêu cực, còn “hành vi” hướng họ đến các hành vi phù hợp và tốt đẹp hơn.
Trị liệu hành vi biện chứng
Bác sĩ tâm lý sẽ giúp người bệnh nhìn nhận mọi việc một cách cân bằng và khách quan hơn, thay vì suy nghĩ theo lối phiến diện (tốt hết hoặc xấu hết).
Bạn có thể tham khảo thêm: Liệu pháp tâm lý giúp cải thiện sức khỏe tinh thần
Nếu bạn cho rằng ai đó trong số những người thân của mình mắc chứng rối loạn nhân cách ranh giới, hãy dùng WEB – phương pháp nhận diện rối loạn nhân cách ranh giới để xem xét ngôn ngữ, cảm xúc và hành vi của họ.
Tuy nhiên, đừng cố trở thành nhà trị liệu mà chỉ đơn giản là gợi mở cho họ về tương lai cũng như những điều cần làm trong hiện tại. Khi người bệnh có những hành động hoặc phản ứng tiêu cực với bạn, đừng dễ dãi cho qua.
Hãy kiên nhẫn giải thích cho họ là bạn không hài lòng và mong lần sau họ sẽ không tái diễn. Đồng thời, cần đặt mình vào vị trí người bệnh để thông cảm và thấu hiểu họ hơn. Chỉ khi hiểu rõ về những chuyển biến phức tạp về hành vi của người bệnh, bạn mới tránh được những cuộc đối đầu gay gắt không cần thiết
Chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ nghe lạ nhưng lại rất phổ biến
Tác giả: Thanh Thảo
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ nghe lạ nhưng lại rất phổ biến
Các bé ganh tỵ khi thấy bạn có đồ chơi đắt hơn, quần áo đẹp hơn hay được điểm cao hơn vốn không phải chuyện quá nghiêm trọng. Thế nhưng, nếu trẻ có hành vi đập đồ chơi đắt tiền của bạn, bôi bẩn lên quần áo đẹp của bạn chỉ vì ganh tỵ thì đây có thể là dấu hiệu của chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ đấy.
Chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ có thể sẽ tác động đến trẻ trong thời gian dài. Đây là một rối loạn tâm lý liên quan đến sự yêu thích vô bờ bến đối với bản thân, tự hâm mộ và coi trọng bản thân cũng như những yêu cầu, mong ước của chính mình.
Trẻ mắc chứng này tin rằng chúng là người quan trọng và xứng đáng được đối xử đặc biệt hơn những người khác. Trẻ có những mong muốn hão huyền trở thành những nhân vật quyền lực như siêu nhân. Trẻ còn không coi trọng cảm xúc của mọi người xung quanh mà chỉ chú ý đến bản thân.
Việc yêu thương bản thân hay ích kỷ không phải là rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ. Bạn hãy đọc thêm để tìm hiểu sự khác biệt của trẻ bị bệnh và trẻ bình thường.
Điểm khác biệt của trẻ bị mắc chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ
Nhận diện sự khác biệt giữa trẻ bình thường và trẻ bị rối loạn nhân cách ái kỷ, bạn sẽ sớm phát hiện ra tình trạng bệnh của con mình.
Trẻ bình thường
•Trẻ bình thường mong muốn sự chú ý của mọi người nhưng thường biểu hiện phù hợp với độ tuổi. Trẻ biết ơn và trân trọng sự chú ý mình được nhận.
•Trẻ thích được là nhân vật lớn, quan trọng như người hùng nhưng trẻ biết đó là những điều không thật.
•Yêu cầu của trẻ thường thực tế và có thể thực hiện được.
•Trẻ có nhiều bạn và có mối quan hệ tốt với mọi người trong gia đình.
Trẻ bị rối loạn nhân cách ái kỷ
•Trẻ tìm kiếm sự chú ý vì cho rằng đây là quyền của trẻ, trẻ xứng đáng được như thế và không thể hiện sự biết ơn khi nhận được quan tâm hay tình cảm từ bố mẹ.
•Trẻ tin rằng chúng rất vĩ đại và những người khác đều thấp kém hơn chúng.
•Trẻ có sự đòi hỏi cao và vô lý với mọi người.
•Trẻ khó kiếm được bạn hay duy trì tình bạn.
Dấu hiệu của rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ
Rất khó phát hiện rối loạn tâm lý ở trẻ. Bạn phải quan sát thật kỹ xem trẻ có những biểu hiện dưới đây không. Nếu trẻ có hầu hết những dấu hiệu này thì có thể con đã mắc chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ.
•Trẻ cho mình là quan trọng nhất
•Trẻ muốn có những thành tựu cũng như quyền lực không thực tế
•Trẻ nghĩ mình có quyền được mọi thứ mà chúng yêu cầu
•Trẻ không nhìn vào mắt người khác khi nói chuyện mà nhìn chằm chằm ra chỗ khác với ánh mắt hằn học
•Trẻ lo lắng khi ở một mình
•Trẻ có tính cực đoan
•Trẻ tin rằng mình giỏi hơn mọi đứa trẻ khác
•Trẻ muốn được tôn trọng và yêu thương quá lớn
•Trẻ có những hành vi mang tính cơ hội
•Trẻ không quan tâm tới mong muốn của bạn cùng lứa
•Trẻ kiêu căng
•Trẻ thổi phồng năng lực và thành công của bản thân
•Trẻ có tính lợi dụng
•Trẻ ghen tỵ với thành công của người khác
•Trẻ cư xử kiểu cách trong các mối quan hệ gần gũi
•Trẻ không tiếp thu ý kiến đóng góp tích cực, dễ bị tổn thương hay bị sỉ nhục
•Trẻ đổ lỗi cho mọi người.
Nếu bạn nghĩ con mình có phần lớn các biểu hiện trên, trẻ có thể bị rối loạn nhân cách ái kỷ. Nhưng vì sao con lại mắc chứng này?
Nguyên nhân chính xác của rối loạn trên vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, một vài yếu tố như trải nghiệm thời thơ ấu, môi trường sống và tâm lý được xem là có thể dẫn đến chứng rối loạn này.
•Bố mẹ lơ đãng, không gần gũi, vô trách nhiệm hay bỏ bê con cái
•Bố mẹ quá yêu thương con và bảo bọc con quá mức
•Quá nuông chiều trẻ hay xem trẻ là cái rốn vũ trụ trong gia đình
•Những gì trẻ làm đều được khen ngợi và mọi yêu cầu của trẻ đều được thực hiện
•Bố mẹ bị ái kỷ có thể ảnh hưởng đến trẻ. Những bố mẹ này thường sợ tính độc lập của trẻ và từ đó tìm cách kiểm soát. Những việc trên làm trẻ mắc chứng ái kỷ khi lớn và nghĩ như vậy là bình thường
•Quá nhiều lời phê bình tiêu cực khiến trẻ cảm thấy bất lực và nghĩ xấu về bản thân khiến trẻ phải ái kỷ như một cơ chế bảo vệ bản thân
•Mồ côi hay bố mẹ ly hôn có thể khiến trẻ bị tổn thương và không thấy an toàn. Chúng không cảm thấy được yêu thương
•Những yêu cầu phi lý từ bố mẹ có thể khiến trẻ đánh giá bản thân quá cao hay quá thấp. Cả hai đều có thể khiến trẻ bị rối loạn nhân cách ái kỷ
•Bị lạm dụng có thể khiến trẻ có cảm giác bị hại và không được yêu thương. Điều này vô tình khiến trẻ mắc chứng ái kỷ và chỉ thích thấy những gì tốt đẹp
•Nhạy cảm quá mức có thể là yếu tố khiến trẻ dễ bị rối loạn nhân cách ái kỷ
•Bất thường về di truyền học có thể dẫn đến các rối loạn tâm thần do sự thay đổi trong não bộ.
Dù rối loạn nhân cách ái kỷ không đe dọa tính mạng nhưng trẻ cần được chẩn đoán và điều trị để có hành vi và đời sống xã hội tốt hơn.
Cách chẩn đoán rối loạn nhân cách ái kỷ
Tiến trình chẩn đoán rối loạn sẽ gồm những bước sau:
•Bác sĩ sẽ đánh giá ban đầu về sức khỏe tâm lý của trẻ
•Họ sẽ nói chuyện với trẻ để hiểu về mức độ tự yêu và tự đề cao bản thân của trẻ
•Bác sĩ sẽ phân tích hành vi của trẻ để xem trẻ có kiêu ngạo không
•Trẻ phải khám thể chất để loại trừ những bệnh về thể chất có thể gây ra các triệu chứng trên
•Nếu trẻ không có bệnh về thể chất, bác sĩ sẽ lên kế hoạch chăm sóc sức khỏe tâm thần đặc biệt cho trẻ
•Chẩn đoán rối loạn nhân cách ái kỷ thường cần sự hiểu biết về tâm lý của trẻ, nên bác sĩ sẽ sử dụng các bảng câu hỏi, hoạt động đánh giá và các bài kiểm tra khác để tìm hiểu tâm lý trẻ. Bác sĩ có thể hỏi nhiều câu hỏi về biểu hiện của trẻ trong học tập, bạn bè cũng như mức độ thân thiết…
•Bác sĩ cũng cần chẩn đoán để phân biệt giữa rối loạn nhân cách ái kỷ và các chứng bệnh tâm thần khác như hưng cảm nhẹ.
•Chuyên gia cũng cần theo dõi xem các triệu chứng hay đặc tính của rối loạn nhân cách ái kỷ là dài lâu hay chỉ theo tâm trạng hay theo từng thời kỳ.
Nhiều người tin rằng những rối loạn về tâm thần sẽ theo bệnh nhân suốt đời, nhưng rối loạn nhân cách ái kỷ có thể kiểm soát được bằng các biện pháp can thiệp thích hợp với sự trợ giúp của bác sĩ và cả gia đình.
Cách điều trị rối loạn nhân cách ái kỷ
Biện pháp hiệu quả nhất để điều trị rối loạn trên là liệu pháp tâm lý thay vì chỉ dùng thuốc. Một vài liệu pháp được sử dụng rộng rãi gồm:
•Liệu pháp nhận thức – hành vi: Liệu pháp này giúp bệnh nhân nhận ra các vấn đề của mình. Trẻ sẽ tự nhận thức được những suy nghĩ tiêu cực, kiêu căng của mình và thay đổi những suy nghĩ đó thành những ý nghĩ tích cực và có tính xây dựng hơn.
•Liệu pháp tâm lý phân tâm học: Liệu pháp giúp xác định mức độ trẻ tự yêu bản thân, cơ chế bảo vệ của trẻ khi thất bại và mối tương tác với bố mẹ và bạn bè. Liệu pháp còn đòi hỏi sự hỗ trợ từ bố mẹ và gia đình những trẻ bị rối loạn.
•Liệu pháp gia đình: Nếu rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ là kết quả của việc đánh giá con quá cao hay yêu con quá nhiều từ bố mẹ, thì bác sĩ tâm lý sẽ nói chuyện với bố mẹ, khắc phục những hành vi trên và điều hòa cảm xúc của họ với con cái.
Chứng bệnh này hiện nay chưa có thuốc đặc trị. Bác sĩ có thể kê thuốc chống trầm cảm với một số trẻ nếu trẻ có khuynh hướng trầm cảm và hay lo âu. Cả trẻ và bố mẹ đều cần phải tuân theo tiến trình điều trị để tránh các biến chứng sau này.
Biến chứng từ rối loạn nhân cách ái kỷ
Một vài biến chứng có thể xảy ra do rối loạn nhân cách ái kỷ gồm:
•Nghiện rượu hay thuốc khi trẻ lớn lên
•Khủng hoảng trong các mối quan hệ với bạn bè và gia đình
•Vụng về hay thiếu hụt trong quan hệ xã hội
•Khó khăn trong các mối quan hệ gia đình và trường học.
Đi kèm với những trị liệu kể trên, bố mẹ hãy chăm sóc con tại nhà để tránh con bị tổn thương về lâu dài.
Chăm sóc tại nhà cho trẻ rối loạn nhân cách ái kỷ
roi-loan-nhan-cach-ai-ky-o-tre
Nếu con có những triệu chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ, bạn nên giúp trẻ hiểu hơn về cách kiểm soát cảm xúc cũng như các mối quan hệ xã hội bằng các bí quyết sau:
•Kiên định nhưng không bạo lực: Bạo lực hay gây gổ chỉ khiến con bạn xa lánh bạn hơn. Trẻ bị rối loạn này thường có cái tôi lớn, hay để bụng và dễ cảm thấy tổn thương. Bạn hãy hướng trẻ vào nề nếp bằng thái độ mềm mỏng, ân cần.
•Kiểm soát tính tự coi mình là trung tâm của trẻ: Bạn hãy giúp trẻ hiểu rằng chúng cũng giống như mọi người trong gia đình và sẽ không có một sự đối xử đặc biệt nào. Nếu thấy con mình cư xử kiêu căng với anh chị em trong nhà, hãy nhắc con không được thiếu tôn trọng người khác và đòi hỏi người khác phục tùng mình. Bạn nên lưu ý không trêu trọc con nhé.
•Giao tiếp hợp lý: Bạn hãy giúp trẻ hiểu rằng lắng nghe người khác là một việc rất quan trọng khi giao tiếp với mọi người. Trong giao tiếp, cần 50% nói chuyện và 50% lắng nghe. Bạn hãy cho trẻ thực tập trò chuyện với mình trước.
•Công bằng trong mọi mối quan hệ: Bạn hãy giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của các mối quan hệ. Bạn hãy chỉ cho con thấy mọi người đều cùng nhau làm việc nhà, chăm sóc và quan tâm lẫn nhau để hạnh phúc hơn.
•Cho trẻ cảm nhận tình yêu: Bạn không nên đem tình cảm ra làm quà khi con đạt thành tích gì đó. Bạn hãy cho trẻ hiểu bạn yêu thương trẻ dù trẻ thành công hay thất bại.
Chứng rối loạn nhân cách ái kỷ ở trẻ không phải là vấn đề về tâm thần hay là một căn bệnh nghiêm trọng. Ai cũng cần yêu thương bản thân dù ít hay nhiều. Chỉ khi nào ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cá nhân, các mối quan hệ và nhân cách, rối loạn này sẽ trở thành bệnh lý và cần được can thiệp y tế. Trẻ cần sự kiên nhẫn, tình yêu thương và quan tâm của bố mẹ cũng như mọi người trong gia đình để giúp trẻ thay đổi và có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Hiểu hơn về hành vi và tâm lý trẻ em ở giai đoạn tập đi
Tác giả: Mai Hồ
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Hiểu hơn về hành vi và tâm lý trẻ em ở giai đoạn tập đi
Tâm lý trẻ em phát triển dần ở từng giai đoạn với những biểu hiện khác nhau. Ở tuổi tập đi, bé có nhiều hành vi khiến bạn không hài lòng nhưng bạn cần có hướng đối phó thích hợp để dạy trẻ.
Trẻ ở độ tuổi tập đi có nhiều hành vi lạ như hay đánh hoặc cắn bạn, giật tóc, la hét… Trước những tình huống này, nhiều người nghĩ trẻ hư hỏng, bướng bỉnh nhưng thật ra chúng đều xuất phát từ sự phát triển tâm lý trẻ em. Vậy yếu tố tâm lý tác động ra sao đến hành vi của các bé giai đoạn này? Hello Bacsi sẽ bật mí cho bạn trong bài viết sau.
1. Trẻ hung hăng, đánh hay cắn bạn
Có thể bạn sẽ sốc khi biết rằng hành vi hiếu chiến ở trẻ là một biểu hiện rất bình thường trong quá trình phát triển của trẻ tập đi.
Kỹ năng ngôn ngữ bắt đầu xuất hiện, khát khao trở thành người độc lập và tâm lý thích kiểm soát, sở hữu mọi thứ đã khiến trẻ phải đấu tranh để có được thứ mình cần.
Tuy rằng đây là biểu hiện bình thường trong sự phát triển tâm lý trẻ em nhưng bạn cũng không nên ngó lơ hành vi này ở trẻ tập đi. Bạn cần cho bé hiểu được hành vi hung hăng hiếu chiến là điều không thể chấp nhận được và chỉ ra cho trẻ những cách khác để thể hiện cảm xúc của mình.
Làm gì để kiểm soát hành vi này ở trẻ tập đi?
•Bình tĩnh, không nổi nóng: La hét, đánh mắng trẻ sẽ không thể khuyến khích sự thay đổi tích cực về hành vi của trẻ. Bạn sẽ chỉ khiến trẻ học theo tính cách không tốt này.
•Đưa ra mệnh lệnh, giới hạn rõ ràng: Phản ứng ngay bất cứ khi nào trẻ có hiểu hiện hung hăng. Kéo trẻ ra khỏi tình huống gây gổ và cho bé thời gian để bình tĩnh trở lại.
•Củng cố hành vi tích cực: Thay vì nhấn mạnh và tập trung quá nhiều đến hành vi xấu của trẻ, bạn cần dùng nhiều lời khen ngợi cho bé mỗi khi con có hành vi tốt.
•Giúp trẻ vui chơi vận động tích cực mỗi ngày: Nếu để trẻ ngồi yên thụ động trong nhà. Sự nhàm chán và dư thừa năng lượng cũng có thể khiến tâm lý trẻ em thay đổi, bé hay cáu kỉnh và có những hành vi hung hăng.
2. Nói dối
Cho đến khi được 3, 4 tuổi, bé thực sự không có khả năng phân biệt giữa những điều gì là sự thật và sự hư cấu. Do đó, trẻ không thể biết thế nào là nói dối và thế nào là nói thật. Trẻ nói dối có thể xuất phát từ các nguyên do sau:
•Sự tưởng tượng quá phong phú: Sự sáng tạo của trẻ tập đi phát triển đến mức đôi khi trẻ nghĩ rằng những gì mình tin là có thật. Ví dụ, có nàng công chúa ngủ dưới giường của trẻ khiến trẻ nói dối bạn.
•Bộ nhớ trẻ vẫn đang trong giai đoạn phát triển: Trẻ vẫn thường hay quên những việc mình vừa làm. Chẳng hạn, bé vô ý lấy bút màu tô lên tường nhưng sau đó khi bạn hỏi con có vẽ lên không, bé sẽ nói là không. Thực sự có đôi khi bé không nói dối mà chỉ là bé quên mất những gì mình đã làm.
•Hội chứng “thiên thần”: Một đứa trẻ nhận thấy bố mẹ luôn xem mình là một thiên thần nhỏ, không làm sai bất kỳ điều gì sẽ bắt đầu tin vào điều này và nói dối về những lỗi sai mình gây ra.
Bạn cần làm gì để đối phó với hành vi này?
•Khuyến khích trẻ nói sự thật: La mắng sẽ khiến trẻ không bao giờ nói ra sự thật. Bạn cần cho trẻ thấy sự biết ơn và cảm xúc của bạn khi trẻ dám nói ra sự thật với mình.
•Đừng bắt tội trẻ: Thay vì kết tội trẻ là người bày màu tô ra khắp nhà. Khi bạn nói, “không hiểu sao chúng lại nằm la liệt khắp nhà thế này?” và “Giá như có ai đó giúp mẹ làm việc này”. Tâm lý trẻ em ở lứa tuổi này là rất thích được giúp đỡ bố mẹ và tán dương hành vi tốt. Vì thế, bé sẽ nhận lời bạn ngay và giúp dọn dẹp lại nhà cửa.
•Đừng quá kỳ vọng: Đặt quá nhiều kỳ vọng cho trẻ cũng như hàng ngàn quy tắc khác đồng nghĩa với việc bạn sẽ cảm thấy thất vọng không ít mỗi khi trẻ phạm phải lỗi lầm. Trẻ sẽ nói dối bạn để tránh việc bố mẹ cảm thấy thất vọng về mình.
•Xây dựng niềm tin: Hãy để trẻ cảm nhận bạn tin tưởng bé và cũng được tin tưởng. Trung thực là đức tính quan trọng bạn cần làm gương cho trẻ.
3. Trẻ hay giật tóc
Bứt, giật, cắn tóc là những cách trẻ làm cho mọi người chú ý đến mình. Có nhiều lý do khác nhau cho hành vi này và nguyên nhân đơn giản nhất chính là trẻ muốn nhận được sự phản ứng và lặp lại nó. Theo giáo sư chuyên ngành tâm lý học Mark W. Roberts tại trường Đại học bang Idaho, trẻ giật tóc bạn cũng giống như phản ứng bật, tắt bóng đèn đầy kỳ thú. Trẻ giật tóc và bạn hét lên sẽ làm trẻ rất thích thú và vui vẻ.
Một lý do khác cho hành vi này của con được cho là vì trẻ đang phát triển các kỹ năng nhận thức để giải quyết mọi chuyện và bé có thể kéo tóc để kiểm soát hướng đi của một tình huống cụ thể nào đó.
Làm sao để đối phó?
•Chứng minh cho trẻ thấy hành vi kéo tóc không có tác dụng: Điều này không đồng nghĩa với việc bạn im lặng mà là chỉ cho bé thấy mình vẫn biết hành động của bé nhưng nó là vô ích. Ví dụ, khi trẻ kéo tóc bạn để lấy đồ chơi, bạn cầm đồ chơi đó đưa lại cho trẻ đồng thời giải thích, chúng ta không kéo tóc để có được thứ mình muốn.
•Ngăn cản hành vi của trẻ: Tâm lý của trẻ là bé sẽ tiếp tục hành động đó nếu bạn phản ứng lại theo hiểu bỏ qua hay chỉ cười xòa. Thay vào đó, bạn cần đưa ra khẩu lệnh: Con không được giật tóc, nó khiến mẹ đau.
•Không giật tóc lại: Bé sẽ nghĩ đây chỉ là trò chơi qua lại và sẽ tiếp tục làm thế.
4. Hành vi la hét của trẻ xuất phát từ tâm lý nào?
Một số trẻ tập đi có biểu hiện la hét bất cứ khi nào trẻ muốn có được sự chú ý của bố mẹ. Một số khác lại la hét như là cách để giải tỏa tâm lý khó chịu khi bé không có được thứ mà mình muốn.
Trẻ ở lứa tuổi tập đi rất thích khám phá nguồn năng lượng của bé từ giọng nói và thực hành chúng.
Một số mẹo để đối phó với hành vi này:
•Hạn chế cho trẻ đến những nơi cần im lặng, linh thiêng để bạn không phải bối rối vì hành động la hét này của trẻ.
•Yêu cầu trẻ dùng giọng nói đủ nghe trong nhà: Nếu trẻ la hét vì quá vui vẻ hay phấn khích, cố gắng đừng chỉ trích hay la mắng trẻ.
•Cho bé chơi trò “âm lượng” để thử xem ai có thể nói thì thầm và kiểm soát giọng nói từ to đến nhỏ thấp nhất hay trò chơi lựa chọn giọng nói phù hợp với hoàn cảnh.
Chăm sóc trẻ tập đi không phải là chuyện dễ dàng. Có 9 điều cơ bản bác sĩ mong muốn bố mẹ nắm rõ khi chăm sóc trẻ tập đi.
Từ việc tập cho trẻ đi vệ sinh đến việc bé biếng ăn là những điều mà bạn nên biết để giúp trẻ tập đi khỏe mạnh và vui vẻ. Những trẻ tập đi rất tò mò về thế giới xung quanh. Điều này có nghĩa là bạn phải chú ý đến sự an toàn của trẻ nhiều hơn.
1. Không cần vội vàng tập cho trẻ đi vệ sinh
Nếu bạn lo lắng về việc khi nào nên tập cho trẻ đi vệ sinh thì đừng quá căng thẳng. Bạn không nên quá gấp gáp về vấn đề này. Khi đã sẵn sàng, trẻ sẽ có các dấu hiệu như chỉ vào tã hoặc báo cho bạn biết nếu muốn đi tè hoặc đi ị. Rất khó nói chính xác khi nào nên tập cho trẻ đi vệ sinh, có một số trẻ có thể làm điều này khá sớm, trong khi số khác lại khá trễ.
Nếu bạn có con trai, khi trẻ biết cách đứng tè thì hãy chỉ cho con cách ngồi ị trong nhà vệ sinh. Nếu không, trẻ có thể quên đi tiêu và dẫn đến táo bón. Nhờ bác sĩ tư vấn nếu trẻ không bỏ được tã khi đã đến tuổi đi học.
2. Sổ sức khỏe của trẻ rất quan trọng
Mỗi đứa trẻ sẽ được cấp một quyển sổ theo dõi sức khỏe khi chào đời. Quyển sổ này không chỉ giúp theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ mà còn giúp bác sĩ hiểu rõ hơn về sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ.
Sổ sức khỏe là một vật dụng cần thiết để bác sĩ dựa vào đó đưa ra những lời khuyên cần thiết về sự phát triển của trẻ. Bác sĩ sẽ biết trẻ đang phát triển đến cột mốc nào và có thể làm được gì và chưa làm được gì. Do đó, khi đi khám sức khỏe, bạn nên đem sổ sức khỏe này của trẻ nhé.
3. Đừng lo lắng nếu trẻ biếng ăn
Nếu trẻ biếng ăn, thường không chịu ăn những loại thực phẩm như trái cây và rau củ thì việc lo lắng trẻ bị thiếu vitamin và chất dinh dưỡng là điều hoàn toàn bình thường.
Đa số trẻ tập đi đều trải qua giai đoạn này nên bạn không nên quá lo lắng. Có rất nhiều cách để bạn có thể thêm trái cây và rau củ vào chế độ ăn của trẻ. Bạn làm nước sốt thơm ngon hấp dẫn ăn chung với rau hoặc cắt nhỏ các loại trái cây trộn chung với sữa chua. Quan trọng là bạn phải kiên nhẫn cho trẻ ăn những loại thực phẩm mà trẻ không thích.
Bộ Y tế cũng khuyến cáo rằng trẻ em từ sáu tháng đến 5 tuổi nên uống vitamin A, C và D mỗi ngày. Tuy nhiên, uống quá nhiều vitamin có thể gây hại. Do đó, chỉ uống đúng theo liều lượng được ghi trên bao bì hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
4. Thức uống giúp giảm ho
Ho là một bệnh khá phổ biến ở trẻ tập đi. Nếu trẻ bị ho, hãy cho trẻ uống nước chanh với mật ong. Thức uống này có thể giúp giảm ho và đau họng. Tuy nhiên, không nên cho trẻ dưới 1 tuổi dùng mật ong.
Ngoài ra, bạn nên cho trẻ uống nước thường xuyên để cổ họng của trẻ không bị khô. Nếu tình trạng ho kéo dài hơn ba tuần, tình hình trở nên tệ hơn hoặc trẻ có các triệu chứng khác như chán ăn, mất ngủ… thì bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ khám ngay.
Bạn là người hiểu rõ trẻ nhất khi chăm sóc trẻ tập đi
Trẻ nhỏ thường dễ bị các bệnh sau: ho, cảm lạnh, phát ban… Bạn nên làm gì nếu trẻ bị bệnh? Bạn là người hiểu rõ trẻ nhất. Mỗi đứa trẻ luôn có sự khác biệt.
Nếu trẻ quấy khóc, mệt mỏi, không muốn chơi hay tương tác, đây có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ không khỏe. Do đó, tốt hơn, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ nếu cảm thấy lo lắng. Trẻ bị nôn, tiêu chảy hoặc không ăn uống có thể dẫn đến mất nước. Hãy đưa trẻ đến bác sĩ ngay nhé.
6. Biết rõ các vết thương của trẻ
Một trong những điều thường gặp nhất ở trẻ tập đi là té ngã nên dễ bị trầy xước hay sưng đầu. Lúc này, hãy chườm đá cho trẻ để giảm sưng.
Dấu hiệu cho thấy vết sưng trên đầu không bình thường là trẻ buồn ngủ và bạn không thể đánh thức trẻ dậy. Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ ngay.
7. Nếu ho vào ban đêm thì trẻ có thể bị suyễn
Vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ tập đi là hô hấp như viêm phế quản. Tuy nhiên, nếu trẻ thường ho vào ban đêm thì đây có thể là dấu hiệu của bệnh hen. Nếu trẻ bị ho và không ngủ được, hãy đưa trẻ đến bác sĩ khám. Hen suyễn có thể xuất hiện ở trẻ ba tuổi. Rất nhiều trường hợp không thể xác định trẻ bị hen suyễn hay không vì trẻ còn quá nhỏ, nhưng nếu ho vào ban đêm thì bạn nên cẩn thận khả năng này.
8. Bắt đầu đánh răng khi chiếc răng đầu tiên xuất hiện
Theo khảo sát, cứ 10 trẻ 3 tuổi có 1 trẻ bị sâu răng. Điều đó cho thấy bạn nên chú ý chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
Từ khi chiếc răng đầu tiên của trẻ xuất hiện, bạn nên đánh răng và tập cho trẻ làm quen với điều này càng sớm càng tốt. Hãy đưa trẻ đến nha sĩ khám để chắc chắn rằng bạn đang chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách. Sâu răng thường có dấu hiệu như trên răng có các đốm đen hoặc nâu, nướu chảy máu và sưng.
9. Xác định khi nào trẻ bị sốt
Nhiệt độ bình thường của trẻ là khoảng 37 – 37,5°C. Nếu nhiệt độ ở giữa 37,5 – 38°C là sốt nhẹ. Nếu trẻ có nhiệt độ khoảng 39°C và không giảm, ngay cả khi bạn đã cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ khám ngay.
Cách chọn giày cho trẻ tập đi và hình dạng bàn chân của bé
Tác giả: Kim Chi
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Cách chọn giày cho trẻ tập đi và hình dạng bàn chân của bé
Mỗi bước đi chập chững của con là niềm vui khôn xiết của bố mẹ. Lúc này, bạn cần chọn mua cho bé đôi giày phù hợp để hỗ trợ con đi lại.
Chân có cấu trúc phức tạp gồm 26 xương và 35 khớp. Các khớp kết hợp với nhau và được hỗ trợ bởi các dây chằng. Trẻ em bắt đầu biết đi từ 8 – 18 tháng tuổi. Hầu hết trẻ mới biết đi đều có lòng bàn chân bằng hoặc bàn chân hướng vào bên trong vì cơ và dây chằng đang trong quá trình phát triển. Vì vậy, bạn nên chọn giày phù hợp nhất với đôi chân của con.
1. Cách chọn giày phù hợp cho trẻ
Cách chọn giày dép là một phần quan trọng giúp trẻ dễ dàng vận động và được bảo vệ. Không nên chọn những đôi giày dép có đế cứng và không bền, làm chân trẻ bị đau, bị phồng rộp, đi lại khó khăn. Trẻ mới biết đi thường không cần giày dép đến khi chúng đi lại được hai tháng, bạn cần sắm cho con giày để bảo vệ đôi chân khỏi những vật sắc nhọn.
Điều quan trọng là bạn vẫn cho trẻ đi chân đất thường xuyên để giúp con phát triển sự thăng bằng, phối hợp và dáng đi. Khi chọn giày dép, bạn cần chú ý về kích thước phải thật vừa vặn, bằng cách đo mỗi chân theo chiều dài và chiều rộng. Chân trẻ phát triển rất nhanh và kích cỡ giày cần thay đổi sau vài tháng. Giày dép quá chật có thể gây cản trở trẻ đi lại, móng mọc ngược hay viêm bao hoạt dịch ngón chân cái.
Một số lựa chọn tốt nhất trong việc chọn giày cho trẻ mới biết đi:
•Giày chắc chắn, thoải mái về cả chiều dài và chiều rộng
•Bao bọc ngón chân, không để các ngón chân lộ ra ngoài
•Giày đơn giản
•Hỗ trợ gót chân
•Nên có dây buộc hoặc miếng dán để giữ bàn chân lại, tránh tình trạng bàn chân trượt bên trong giày.
2. Nhận diện hình dạng bàn chân ở trẻ
•Bàn chân bẹt
Lòng bàn chân bình thường có độ cong nhất định được hình thành bởi các cơ và dây chằng. Trong hai năm đầu đời, lòng bàn chân của bé ít có độ cong. Trẻ nhỏ có chân bẹt là bình thường do cơ yếu, miếng đệm chất béo lớn, dây chằng mắt cá chân lỏng lẻo khiến chân hướng vào trong.
Khi con đi lại thuần thục, các dây chằng và cơ sẽ tăng cường và miếng đệm ở vùng có độ cong không thể nhận thấy nữa. Khoảng 5 tuổi, lòng bàn chân của trẻ cong lên bình thường ở cả hai chân.
• Bàn chân hướng vào trong
Nhiều trẻ mới biết đi có dáng đi giống chim bồ câu với một hoặc cả hai chân hướng vào trong. Trong hầu hết các trường hợp, đây chỉ đơn giản là một dấu hiệu của sự phát triển dáng bộ (cách đứng, đi, ngồi) và sự cân bằng. Vấn đề này không cần can thiệp y tế và sẽ tự khỏi sau 3 – 5 tuổi.
Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu chân hướng vào trong và không cải thiện, bạn hãy đưa con đến bệnh viện khám chuyên khoa để đánh giá đúng. Dấu hiệu này có thể liên quan đến một số vấn đề về khớp hông.
•Bàn chân hướng ra ngoài
su-phat-trien-ban-chan-va-cach-chon-giay-cho-be
Tình trạng này hiếm, khi đi, bàn chân của trẻ hướng ra ngoài, thường gặp ở trẻ sinh non. Ở hầu hết trường hợp, tình trạng này sẽ tự khỏi khi dáng đi và tự giữ cân bằng thuần thục hơn. Tuy nhiên, nếu quan tâm vấn đề này của con, bạn có thể đưa con đến bác sĩ chuyên khoa để kiểm tra.
Dấu hiệu cho thấy bàn chân trẻ có vấn đề
Bạn nên gặp bác sĩ nếu lo lắng về hình dạng bàn chân hoặc cách đi lại của con khi thấy:
•Những ngón chân có hình dạng bất thường
•Móng chân mọc ngược gây đau
•Viêm bao hoạt dịch ngón chân cái hoặc các dị dạng khác của bàn chân
•Cứng ở bàn chân
•Chân khập khiễng
•Trẻ cảm thấy đau khi đi lại hay bắt chéo chân khi đi
•Gặp các vấn đề nghiêm trọng về bàn chân hướng vào trong hoặc hướng ra ngoài
•Bàn chân bẹt trên 5 năm
•Thay đổi đột ngột về dáng đi của trẻ
•Trẻ 2 tuổi mà không biết đi.
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Trẻ có bàn chân bẹt có cần phải điều trị?
Nếu con của bạn có bàn chân bẹt, trẻ có cần phải điều trị hay không là câu hỏi mà tất cả các bậc phụ huynh nghĩ đến đầu tiên.
Chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không? Chúng có gây ra bất kỳ ảnh hưởng xấu nào không? Nếu quan tâm đến những vấn đề này, bạn có thể sẽ tìm thấy một số thông tin quan trọng hữu ích trong bài viết dưới đây.
Có cần phải điều trị không?
Bạn thường không cần quan tâm đến bàn chân bẹt của trẻ, vì hầu hết các trường hợp đều không gây ra bất cứ vấn đề gì. Khi ấy, bàn chân bẹt chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình của bàn chân (tuy nhiên nếu bạn mang giày, không ai có thể biết tình trạng của bạn). Trong một số trường hợp có các triệu chứng nổi bật thì trẻ sẽ cần điều trị. Bạn nên đưa con đến gặp bác sĩ để xác định xem chúng có cần phải điều trị hay không.
Các triệu chứng thông thường cần phải điều trị bao gồm:
•Đau bàn chân, chân, mắt cá chân;
•Chân tê, cứng, yếu;
•Các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn bên dưới tình trạng này.
Bạn hãy nhớ: Bạn không cần cho con điều trị nếu bé không bị đau.
Điều trị bàn chân bẹt
Sau khi được chẩn đoán, bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về cách điều trị thích hợp. Các biện pháp điều trị không phẫu thuật thường được khuyến cáo trước tiên.
Điều trị không phẫu thuật
Các lựa chọn điều trị không phẫu thuật bao gồm:
•Các thiết bị hỗ trợ: đế chỉnh hình bàn chân, giày hỗ trợ, đế lót giày bên trong để hỗ trợ chân, niềng, bó bột. Các thiết bị hỗ trợ này giúp hỗ trợ vòm bàn chân;
•Các bài tập kéo căng giúp kéo căng các cơ và gân ở chân;
•Vật lý trị liệu giúp cải thiện phạm vi vận động;
•Thuốc giảm đau.
Phẫu thuật
Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể được khuyến cáo để:
•Sửa chữa các gân;
•Lắp nối chân và các xương cổ chân vào vị trí đúng;
•Loại bỏ chồi xương;
•Thay đổi hình dạng của các xương bất thường.
Các tình trạng cần phẫu thuật bao gồm:
•Con của bạn không đáp ứng với điều trị không phẫu thuật;
•Con của bạn bị nhiễm trùng;
•Con của bạn gặp khó khăn khi di chuyển hoặc không thể di chuyển;
•Con của bạn bị đau mà không khỏi.
Các biện pháp khắc phục tại nhà khi bị bàn chân bẹt
Bạn cũng có thể giúp con bạn kiểm soát cơn đau và các vấn đề khác:
•Yêu cầu trẻ sử dụng giày dép và lót giày phù hợp khi tập thể dục;
•Đắp lạnh có thể làm giảm sưng;
•Sử dụng thuốc như ibuprofen;
•Kiểm soát một số tình trạng bệnh lý nhất định như tiểu đường, huyết áp cao. Những tình trạng này có thể làm cho bàn chân phẳng xấu hơn;
•Không tham gia các hoạt động liên quan đến chạy bộ, bóng rổ, bóng đá và quần vợt;
•Giữ một trọng lượng khỏe mạnh vì thừa cân có thể gây thêm áp lực lên bàn chân;
•Đi khám bác sĩ nếu con bạn cảm thấy tình trạng xấu hơn.
Bàn chân bẹt thường không cần điều trị. Nhưng nếu chúng gây đau, tê, yếu hoặc các vấn đề khác của bàn chân, chân thì bạn nên đến gặp bác sĩ xương khớp hoặc chuyên khoa trị liệu thần kinh cột sống và bắt đầu điều trị. Điều trị bao gồm các lựa chọn không phẫu thuật, biện pháp tại nhà và phẫu thuật. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ sẽ lựa chọn cách điều trị thích hợp nhất. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, bạn nên xem xét tất cả các biện pháp trị liệu không phẫu thuật trước khi áp dụng biện pháp xâm lấn.
Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:
•Trẻ sơ sinh sẽ được làm kiểm tra tổng quát như thế nào?
•Chứng đau chân ở người lớn và trẻ nhỏ
•Đau chân – nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả
Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Ngày đăng: Tháng Tám 8, 2017 | Lần cập nhật cuối: Tháng Mười Một 15, 2019
Chứng đau chân ở người lớn và trẻ nhỏ
Đây là một bài viết được tài trợ. Để biết thêm thông tin về chính sách Quảng cáo và Tài trợ của chúng tôi, vui lòng đọc thêm tại đây.
Tài trợ bởi
Tác giả: Lê Vân Anh
Tham vấn y khoa: Lê Thị Mỹ Duyên
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Chứng đau chân ở người lớn và trẻ nhỏ
Đau chân và mắt cá chân là triệu chứng khá phổ biến ở trẻ em và người cao tuổi. Những người lớn tuổi có thể có nhiều vấn đề ở chân hơn so với trẻ em. Tuy nhiên, khi không được điều trị đúng cách, các tổn thương này ở trẻ em có thể dẫn đến chứng đau hay rối loạn chức năng mãn tính, ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày của các em mãi mãi.
Đau chân ở trẻ em
Các triệu chứng đau chân ở trẻ em không rõ ràng như người lớn nhờ sự đàn hồi và khả năng phục hồi nhanh của các mô. Đau chân có thể do trật mắt cá chân hay bất kỳ tổn thương hoặc gãy xương mà không được điều trị đúng cách. Trong thực tế, chứng đau tăng trưởng ở chân và tay là một trong những bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ em do trẻ em còn tiếp tục phát triển.
Khi đi ngủ, trẻ sẽ có cảm giác đau thấu như đau chân và dễ cảm thấy đau chân nhiều hơn khi cố ngủ vào ban đêm. Tuy nhiên, cơn đau tăng trưởng có thể đến và đi dễ dàng, và hoàn toàn khác nhau đối với mỗi người. Một số em có thể bị mất ngủ cả đêm vì đau đớn, số khác lại không hề thấy triệu chứng đau nhiều. Đau tăng trưởng thường không ảnh hưởng đến khả năng chơi thể thao hoặc tính năng động của trẻ vì chúng thường xảy ra vào ban đêm và biến mất vào buổi sáng. Theo nghiên cứu, trẻ em đã từng bị đau tăng trưởng sẽ nhạy cảm với cơn đau hơn, đồng thời cũng dễ bị nhức đầu và đau bụng.
Thay vào đó, đau tăng trưởng chỉ đơn giản là đau cơ do hoạt động thể thao với cường độ cao cả ngày như chạy, nhảy, và leo núi. Có một số nguyên nhân cụ thể gây đau tăng trưởng, đặc biệt là ở gót chân và ở đầu gối. Một số dị tật bẩm sinh hiếm gặp ở chân dù đã được điều trị nhưng vẫn làm trẻ đau khi trẻ lớn hơn. Ví dụ, dị tật chân khoèo – chứng bệnh mà các mô gắn cơ với xương ngắn hơn bình thường – làm cho chân của trẻ bị xoay khỏi hình dạng hoặc vị trí bình thường.
Đau chân ở người già
Người cao tuổi, khác với trẻ nhỏ, phải đối mặt với một số vấn đề ở chân do cơ thể bị suy yếu theo tuổi tác. Nguyên nhân thường gặp nhất ở lứa tuổi này là viêm khớp, gây một loạt các triệu chứng đau và khó chịu ở chân.
Nốt viêm tấy ở kẽ ngón chân cái hay biến dạng ngón chân cái (Bunion) là tình trạng khi ngón chân cái chèn lên các ngón chân khác (nằm trên hoặc dưới ngón chân thứ hai) làm cho bệnh nhân cảm thấy đau khi đi bộ hay mang bất kỳ loại giày nào. Người cao tuổi bị chứng Bunion thường có cảm giác đau, tấy đỏ và phù nề mô trên các khớp ngón chân cái và có thể nhận thấy sự phát triển của một khối u xương ở bên khớp ngón chân cái. Trong trường hợp nặng, khớp ngón chân cái có thể bị biến dạng đáng kể.
Cuối cùng, người lớn tuổi có thể bị đau chân vì mắc bệnh nấm chân gây ngứa, mẩn đỏ, và nứt
chân. Vi trùng có thể thâm nhập qua các vết nứt trên da và gây ra nhiễm trùng.
Ngoài ra còn có nhiều vấn đề ở chân khác có thể xảy ra với người già như da khô, đau gót chân và vòm chân.
Nguyên nhân gây đau chân ở người cao tuổi
Bàn chân có xu hướng trải ngang và suy yếu theo thời gian. Nếu chúng mang thêm trọng lượng, xương và dây chằng sẽ bị căng thêm, do đó dễ bị phá vỡ theo thời gian.
Bệnh tiểu đường không được kiểm soát ở người cao tuổi có thể gây tổn hại dây thần kinh, làm cho bạn có thể không còn cảm giác nóng, lạnh, hoặc đau. Do những tổn hại ở dây thần kinh, các cơ của chân có thể không làm việc hiệu quả.
Mang giày không phù hợp cũng làm cho tình trạng ở chân tồi tệ hơn. Nhiễm trùng có thể dễ dàng tấn công khi da bàn chân bị khô đi do tuổi tác. Hơn nữa, bất kỳ bất thường bẩm sinh nào ở người cao tuổi có thể trở nên đau nặng hơn vì các khớp ở bàn chân mất tính linh hoạt và trở nên thô cứng hơn theo thời gian.
Trong khi biến dạng ngón chân cái thường do di truyền, thì việc mang giày quá chặt và viêm khớp cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển của tình trạng biến dạng ngón chân cái. Có một số nguyên nhân đặc hiệu tùy thuộc vào vấn đề cụ thể ở chân. Những người có công việc đòi hỏi phải chuyển động lặp đi lặp lại như vận hành máy móc có nguy cơ bị bệnh viêm xương khớp cao do chấn thương và áp lực tăng dần lên một số khớp có thể dẫn đến thoái hóa khớp.
Tóm lại, bất kỳ sự lạm dụng và thiếu chăm sóc chân phù hợp nào khi còn trẻ sẽ làm trầm trọng thêm các vấn đề lúc về già. Chăm sóc bàn chân thông thường, vệ sinh thích hợp, việc sử dụng giày vừa vặn và các bài tập thường xuyên tất cả sẽ có tác dụng giảm tác động lên chân và hạn chế các vấn đề cho đôi chân của bạn khi về già.
Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Ngày đăng: Tháng Hai 4, 2017 | Lần cập nhật cuối: Tháng Mười Một 15, 2019
Nguồn tham khảo
Bài cùng chuyên mục
đau khớp cổ chân
Chuyên đề sức khỏe, Giảm đau
4 nguyên nhân khiến bạn bị đau khớp cổ chân khi đi bộ
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
7 dấu hiệu sức khỏe phản ánh nguy cơ mắc bệnh tim
Các cơn đau thắt ngực, khó thở, cảm giác giày chật, viêm loét không rõ nguyên nhân và đổ mồ hôi trong khi nghỉ ngơi là những triệu chứng chỉ cho thấy bạn đang gặp một vấn đề tim mạch và cần lưu ý.
Hầu hết mọi người nghĩ rằng các triệu chứng về tim mạch thường dễ quan sát – ví dụ như cảm giác đau thắt ngực đột ngột hoặc đau nhói lan truyền xuống cánh tay. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều dấu hiệu khác có liên quan đến các vấn đề tim mạch mà bạn cần lưu ý. Dưới đây là 7 dấu hiệu tiềm ẩn cho thấy bạn đang cần quan tâm nhiều hơn đến trái tim của mình.
7 dấu hiệu sức khỏe liên quan đến bệnh tim
Mất trí nhớ
Đây là một dấu hiệu tự bạn rất khó nhận biết. Mất trí nhớ và rối loạn suy nghĩ chính là những dấu hiệu có thể được nhận biết đầu tiên bởi bạn bè hoặc người thân trong gia đình – trước khi bạn có thể tự mình nhận ra.
Khả năng chịu đựng trong lúc vận động hay tập luyện suy giảm
Nếu bạn bắt đầu gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động thể chất mà trước đây bạn dễ dàng làm được, bạn có thể đang gặp vấn đề tim mạch tiềm ẩn. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi sau khi leo lên, xuống cầu thang hoặc cần phải nghỉ ngơi nhiều hơn trước đây, bạn nên lưu ý nhiều hơn về tình trạng sức khỏe của mìn.
Bàn chân bị sưng không rõ nguyên nhân
Nếu bạn bỗng dưng cảm thấy giày của bạn chật hơn thường ngày hoặc bàn chân bị loét và sưng to mà không rõ nguyên nhân, đây có thể là dấu hiệu chỉ ra rằng có thể tim của bạn đang trong tình trạng không khỏe mạnh.
Bên cạnh đó, những triệu chứng trên có thể còn đi kèm với tình trạng tăng cân đột ngột.
Cảm giác choáng váng, đau đầu đột ngột
Triệu chứng đau đầu hoặc cảm giác muốn ngất xỉu xảy ra ở những thời điểm ngẫu nhiên có thể là dấu hiệu cho thấy tim bạn đang gặp những vấn đề như nhịp tim đập bất thường hay thậm chí là đau tim.
Đổ mồ hôi không tự chủ
Nếu thỉnh thoảng bạn bị đổ mồ hôi, chẳng hạn như khi bạn thư giãn trên ghế hay ngồi xem ti vi,… đây có thể là một dấu hiệu báo động cho thấy bạn đang mắc phải một trong những vấn đề về tim.
Đau nhức ở một số nơi trên cơ thể (không chỉ có đau ngực)
Các vấn đề về tim mạch không chỉ là nguyên nhân gây ra các cơn đau thắt ngực mà còn có thể khiến bả vai, cánh tay, khuỷu tay, hàm hoặc vùng cổ cảm thấy đau nhói.
Rối loạn chức năng cương dương (liệt dương)
Rối loạn cương dương – hay còn gọi là cảm giác “bất lực”, là tình trạng xảy ra ở nam giới khi người đó không thể đạt được hoặc duy trì đủ độ cương cứng của dương vật khi quan hệ tình dục. Tình trạng này có thể là một dấu hiệu rõ ràng chỉ ra rằng bạn đang gặp phải các vấn đề về tim mạch.
Tại sao những dấu hiệu trên lại liên quan đến các vấn đề về tim mạch?
Về mặt y học, chúng ta có thể giải thích các triệu chứng này như sau:
Mất trí nhớ
Các vấn đề về tim mạch có thể dẫn đến tình trạng lượng máu được bơm lên não bị giới hạn. Điều này có thể gây ra các chấn thương và thương tổn cho các tế bào não, từ đó gây ra các vấn đề như mất trí nhớ.
Khả năng chịu đựng trong lúc vận động hay tập luyện suy giảm
Khi tim bạn không khỏe mạnh, nó sẽ làm giảm hiệu suất bơm máu (chứa oxy) đến các cơ bắp, do đó bạn sẽ gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động thể chất.
Bàn chân bị sưng không rõ nguyên nhân
Nếu tim không bơm đủ lượng máu mà cơ thể cần, lượng máu sau khi trở về tim được lưu giữ lại. Điều này dẫn đến sự tích tụ chất lỏng trong các mô của chân, mắt cá chân và bàn chân.
Cảm giác choáng váng, đau đầu đột ngột
Tình trạng lưu lượng máu được bơm lên não bị suy giảm xảy ra do tim đập bất thường hay do tình trạng huyết áp suy giảm.
Đổ mồ hôi không tự chủ
Các vấn đề về tim mạch có thể gây ra sự hoạt hóa quá mức hệ thần kinh giao cảm, điều này khiến cơ thể xuất hiện phản ứng “chiến đấu hoặc bỏ chạy” (hay còn gọi là phản ứng stress cấp tính). Phản ứng này có thể làm cho bạn đổ mồ hôi vào những thời điểm bất thường (trong lúc đang nghỉ ngơi, thư giãn).
Đau nhức ở một số nơi trên cơ thể (không chỉ có đau ngực)
Tình trạng này còn được gọi là “đau xuất chiếu” – xảy ra khi một người cảm thấy đau nhói ở một vùng cơ thể cách xa nguồn gốc gây đau thực sự. Điều này có thể xảy ra khi các tín hiệu đau dữ dội truyền dọc theo các dây thần kinh, từ đó lan xa ra các dây thần kinh gần đó, gây nên cảm giác đau nhói ở những vùng khác trên cơ thể.
Rối loạn chức năng cương dương
Tình trạng các mạch máu dẫn đến dương vật bị thu hẹp có thể là một dấu hiệu rõ ràng chỉ ra rằng bạn đang gặp các vấn đề về tim mạch. Đây là triệu chứng có thể xuất hiện trước những triệu chứng khác.
Bạn nên làm gì nếu nhận thấy các triệu chứng này?
Nếu bạn trải qua bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng kể trên, bạn nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt.
Bạn cũng đừng quá lo lắng về tình trạng sức khỏe. Có rất nhiều triệu chứng kể trên có thể do nhiều nguyên nhân khác gây ra mà không liên quan đến sức khỏe tim mạch. Tuy nhiên, việc đến khám và hiểu rõ những triệu chứng này có thể giúp bạn xác định liệu bạn có mắc các vấn đề về tim mạch hay không một cách nhanh chóng, đồng thời tiếp nhận điều trị nếu cần.
Những biện pháp bạn có thể làm để giảm thiểu rủi ro
“Phòng bệnh hơn chữa bệnh” vẫn luôn là phương châm chữa trị tốt nhất. Việc tạo cho mình một lối sống lành mạnh bằng cách tập thể dục thường xuyên, cải thiện chất lượng của chế độ ăn uống hằng ngày, thói quen không hút thuốc hay uống rượu vừa phải sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch đấy!
Sau bài viết, mong rằng bạn đã hiểu hơn về các triệu chứng biểu hiện bệnh tim mạch. Hãy có một lối sống lành mạnh để có một trái tim khỏe mạnh nhé!
Tăng lượng canxi trong cơ thể có thể tăng nguy cơ đau tim
Tác giả: Bích Ngọc
Tham vấn y khoa: Lê Thị Mỹ Duyên
Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Opens in new window)
Chia sẻ trên Skype (Opens in new window)
Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Opens in new window)
Tăng lượng canxi trong cơ thể có thể tăng nguy cơ đau tim
Một nghiên cứu gần đây cho thấy hàm lượng canxi trong máu cao có thể dẫn đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và lên cơn đau tim.
Canxi là một dưỡng chất không thể thiếu trong cơ thể. Tuy nhiên, việc nạp quá nhiều canxi dẫn đến hàm lượng canxi trong máu vượt mức cho phép có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Chắc hẳn bạn khá ngạc nhiên và thắc mắc lý do tại sao lại như vậy. Thật ra đây là kết luận của một nghiên cứu được tiến hành gần đây. Hello Bacsi sẽ giải đáp một số thắc mắc cho bạn liên quan đến vấn đề này.
Bệnh động mạch vành là gì?
Bệnh động mạch vành, thường dẫn đến những cơn đau tim, là một căn bệnh khá phổ biến khiến nhiều người tử vong trên toàn thế giới. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), có khoảng 735.000 người bị nhồi máu cơ tim hàng năm ở Hoa Kỳ.
Những yếu tố chính gây ra bệnh nhồi máu cơ tim bao gồm hút thuốc, hàm lượng cholesterol trong máu cao, bệnh tiểu đường và uống rượu.
Tuy nhiên, một nghiên cứu mới được thực hiện bởi tiến sĩ Susanna C.Larsson và các đồng nghiệp đã chỉ ra một khuynh hướng di truyền có liên quan đến việc hàm lượng canxi trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và đau tim.
Các biến thể di truyền là chìa khóa để lý giải vấn đề này?
Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của canxi trong các cơ quan trong cơ thể, trong quá trình đông máu, điều chỉnh huyết áp và co cơ. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cũng phần nào cho thấy có sự tương quan giữa hàm lượng canxi và bệnh động mạch vành.
Tuy nhiên, tiến sĩ Larsson và các đồng nghiệp đã lựa chọn cách tiếp cận khác với các nghiên cứu trước đây. Họ sử dụng một kỹ thuật ngẫu hóa mendel, một phương pháp sử dụng các biến thể di truyền để kiểm tra mối quan hệ giữa hàm lượng canxi và bệnh động mạch vành. Nghiên cứu được thực hiện trên 184.305 người tham gia, trong đó 60.801 người đã được chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành, 70% từng bị đau tim và 124.504 người không bị bệnh tim.
♦ Trong phân tích, các nhà nghiên cứu đã tính đến 6 biến thể di truyền liên quan đến hàm lượng canxi trong cơ thể. Kết quả là họ nhận thấy hàm lượng canxi trong máu cao có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và bệnh đau tim cao.
♦ Các nhà nghiên cứu cũng quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng các loại dược phẩm bổ sung canxi ở những người đã có hàm lượng canxi trong cơ thể cao. Tuy nhiên, họ không thể xác định liệu uống các loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành hay không.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến thiếu sót thông tin về giới tính sinh học và tuổi của những người tham gia nghiên cứu. Cả hai đặc điểm này đều có khả năng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
♦ Tuy nhiên, nghiên cứu chú trọng việc củng cố những phát hiện của các nghiên cứu trước, bổ sung một yếu tố quan trọng vào danh sách các yếu tố nguy cơ dẫn đến đau tim và CAD.
Trước khi quyết định nạp thêm canxi cho cơ thể bằng các loại thuốc, tốt nhất bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ. Ngoài ra, hãy đi khám sức khỏe thường xuyên để bảo đảm cơ thể luôn khỏe mạnh nhé.
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. Vì một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hãy ghé thăm chúng tôi, hãy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.