Your's Health - Page 55 - VietBF
 
 
 

HOME

NEWS 24h

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Breaking
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

Go Back   VietBF > Other News|Tin Khác > School | Kiến thức > School | Kiến thức 2006-2019


 
 
Thread Tools
 
Old  Default Your's Health
HƯỚNG DẪN SƠ CỨU (FIRST AID)
KHI BỊ CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI CẮN TRONG LÚC SINH HOẠT NGOÀI TRỜI Lynn Ly phỏng dịch theo "The Everything First Aid"


Những hoạt động ngoài trời như làm việc, vui chơi, giải trí, du ngoạn ở trong một số hoàn cảnh , khí hậu , và thời tiết . Khí hậu nóng và lạnh đều có thể gây ra những hệ quả đối lập (adverse consequences), và những sinh vật (critters) sống bên ngoài thỉnh thoảng gây dị ứng (ngứa ngáy khó chịu) hoặc tổn thương . Cơ thể bị thiếu nước hoặc ở cao độ (thí dụ lên đỉnh núi) và ở trong một số điều kiện ngoài trời khác cũng có thể làm bạn cảm thấy suy yếu đi .

Cho dù không có vấn đề ǵ khi bạn hoạt động ngoài trời, nhưng thật quan trọng bạn biết làm ǵ để chăm sóc hoặc trợ giúp những người bị chấn thương, bị bệnh tật bất ngờ .

I) BỊ CÔN TRÙNG, LOÀI VẬT VÀ NGƯỜI CẮN

Nhiều loại côn trùng và các sinh vật khác, bao gồm cả con người, gây ra các vết cắn và vết châm chích có thể cho cảm giác không thoải mái hoặc đe dọa tính mạng từ nhẹ nhẹ đến trung b́nh. Điều quan trọng là biết làm ǵ, làm thế nào để trị liệu, và khi nào th́ cần t́m kiếm đến trợ giúp từ chuyên gia y tế để trị liệu bất kỳ thương tổn tàng ẩn bên trong.

1) B̉ CẠP CẮN (SCORPION BITES)

Ḅ cạp là loại côn trùng nhiều chân có h́nh dạng giống tôm hùm (lobster-like arthoropods) nằm trong xếp loại côn trùng có nọc độc (arcahnid class, cùng loài nhền nhện = spider class), có một ng̣i / kim xoăn ở phần cuối nơi đuôi, và chúng thường được t́m thấy ở vùng sa mạc phía Tây Nam của Mexico (nước Mễ Tây Cơ). Những vết chích / đốt của bọ cạp dường như không có khả năng gây tử vong và dễ dàng điều trị, nhưng lại nguy hiểm cho trẻ nhỏ và người già hơn . Những triệu chứng bao gồm đau nhức ngay lập tức (immediate pain), nóng rát (burning), sưng tấy chút chút (minor swelling) và cảm giác tê (numb) hoặc ngứa ran (tingling sensation).

Những buớc sau đây cần nên thực hiện để trị liệu vết ḅ cạp cắn:
1. Rửa vùng bị ḅ cạp cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước

2. Dùng túi trườm lạnh đặt lên vùng bị ḅ cạp cắn trong ṿng 10 phút , nếu cần thiết th́ lập đi lập lại việc trườm lạnh vùng bị cắn với khoảng cách giữa các lần trườm lạnh là 10 phút .

3. Gọi điện thoại đến trung tâm kiểm soát chất độc (the Poison Control Center), hay đi bệnh viện khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng ǵ

2) BỌ VE CẮN (TICK BITES)

Những người sống vùng rừng cây hay đồng cỏ, hay những người dành thời gian vui chơi giải trí ở những khu vực này th́ dễ bị bọ ve cắn . Loài côn trùng nho nhỏ này sống bằng cách hút máu các loài động vật có vú (mammals) thí dụ như hươu nai (deer), loài gậm nhấm (rodents), thỏ (rabbits) và có thể truyền bệnh từ động vật sang người .

Việc sơ cứu (first aid) những vết bọ ve cắn bao gồm loại bỏ con bọ ve đang bu bám ngay lập tức để tránh những phản ứng từ vết cắn và giảm thiểu tối đa các loại bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra thí dụ bệnh Lyme, bệnh nóng sốt Colorado bọ ve (Colorado tick fever), bệnh nóng sốt được phát hiện ở núi đá (Rocky Mountain Spotted fever)

Để tháo bỏ con bọ ve bu bám trên người , hăy làm như sau:
1. Dùng cây nhíp (tweezers) hay cây kẹp nhỏ nhỏ cong cong hay thẳng thẳng (small curl or flat forcepts) kẹp lấy đầu con bọ ve và càng cận sát nơi da đang bị con bọ ve cắn càng tốt, rồi nhẹ nhàng kéo ra, đừng bóp nát hay xoay vặn con bọ ve

2. Rửa vùng bị bọ ve cắn bằng xà pḥng / xà bông và nước.

3. Bôi thuốc Antihistamine hoặc loại 1% hydrocortisone cream (loại kem chứa 1% chất hydrocortisone)


Cần phải có sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp , nếu con bọ ve cắn quá sâu và bạn không thể tháo gỡ nó ra được, hoặc bạn đang ở trong khu vực được thông báo là có nhiều nguy cơ bị bệnh lyme, hoặc bạn có triệu chứng nóng sốt hay triệu chứng cảm cúm , hoặc bạn có trải nghiệm bắp thịt trở lên suy nhược, tê liệt (paralysis) , hoặc nổi vết tṛn đỏ trên da gọi là "phát ban mắt ḅ" (the bull's eye rash) là đặc chưng của bệnh Lyme .

CẢNH BÁO !!!
Đừng bao giờ bôi petroleum jelly (vaseline), rượu cồn ( alcohol ) ahy ammonia lên con bọ ve - chúng sẽ cắn chặt sâu vào da hơn. Nếu bạn đang ở trong vùng cảnh báo có nhiều nguy cơ bệnh Lyme mà bị bọ ve cắn, bạn nhất định phải phone báo bác sĩ để được tư vấn và ngay lập tức được chăm sóc và điều tri bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh
VIETBF Diễn Đàn Hay Nhất Của Người Việt Nam

HOT NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOME

Breaking News

VietOversea

World News

Business News

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

History

Thơ Ca

Sport News

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

Canada Tin Hay

USA Tin Hay

florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
florida80's Avatar
Release: 04-01-2019
Reputation: 603325


Profile:
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	87.png
Views:	0
Size:	81.7 KB
ID:	1359400
florida80_is_offline
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161 florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
The Following 4 Users Say Thank You to florida80 For This Useful Post:
hoanglan22 (08-16-2019), nhathanh (04-24-2019), phokhuya (04-01-2019), RealMadrid (04-02-2019)
Old 05-25-2019   #1081
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

CHỨNG RỤNG TÓC : CŨNG CÓ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI PHỤ NỮ

Chứng hói (calvitie) thường ít xảy ra hơn ở phụ nữ và đúng hơn được biểu hiện bởi một sự rụng tóc lan tỏa rất hiếm khi dẫn đến một chứng hói hoàn toàn. Mặc dầu hiếm hơn, nhưng các phụ nữ khó sống hơn chứng hói, nhất là trong một xă hội mà bộ tóc là một yếu tố quyến rũ quan trọng. “ Điều quan trọng là đừng chờ đợi quá lâu rồi mới can thiệp khi các nang (follicules) c̣n có khả năng sản xuất tóc ”, GS Dubreuil, thầy thuốc ngoại khoa và giáo sư ở đại học Claude-Bernard (Lyon) đă nhắc lại như vậy.

Cũng như ở đàn ông, chứng rụng tóc (alopécie) lan tỏa này thường nhất là do một yếu tố tạm thời : stress, bệnh, rối loạn tuyến giáp hay máu, thiếu các chất dinh dưỡng do một chế độ ăn uống không thích ứng hay do một bệnh ngoài da.

Những yếu tố kích thích tố có thể đóng một vai tṛ quan trọng : tuổi dậy th́, thay đổi hay ngừng thuốc ngừa thai, thời kỳ chu măn kinh (périménopause) là bấy nhiêu những biến cố gây rụng tóc. Có khi một nồng độ tăng cao của kích thích tố nam (androgène) gây nên một sự rụng tóc ở phụ nữ. Trong trường hợp này, cũng như ở người đàn ông, các sợi tóc ngày càng trở nên mảnh và cuối cùng không mọc lại nữa. Ngoài những nguyên nhân khả dĩ này, những yếu tố di truyền phần lớn đóng một vai tṛ và việc quan sát mẹ ḿnh có thể chỉ một tiến triển khả dĩ.

MỘT NGHIÊN CỨU ĐANG TIẾN HÀNH

Vào lần thăm khám đầu tiên, người thầy thuốc sẽ thực hiện một loạt các thăm ḍ để nhận diện những vấn đề khả dĩ gây rụng tóc và điều trị chúng trước khi đề nghị một điều trị cho chính chứng rụng tóc. Điều trị chuẩn là minoxidil 2%, cần đắp trực tiếp lên vùng đáy của da đầu, hai lần mỗi ngày. “ Phải rất chú ư đừng đắp vào những nơi khác, nhất là trên mặt, bởi v́ điều này làm dễ sự mọc lông và lông mao ”, BS Reygagne, giám đốc Centre Sabouraud (Paris), hiện đang tuyển mộ các phụ nữ cho một công tŕnh nghiên cứu về một loại thuốc mới, đă nói rơ như vậy.

“ Tốt nhất là tránh đắp thuốc dưới 1 giờ trước khi đi ngủ để tránh làm cho thuốc lan rộng trên gối và do đó có thể trên má trong đêm.” Người thầy thuốc cũng thường phải kê đơn những chất bổ sung dinh dưỡng nhằm làm dễ sự mọc trở lại các sợi tóc lành mạnh.

Không có loại thuốc khác để điều trị chứng rụng tóc của phụ nữ bởi v́ finastéride, mặc dầu tác dụng lên chuyển hóa của testostérone nhưng không có tác dụng nào trên cơ thể họ. Minoxidil cho những kết quả sau nhiều tháng, sau đợt rụng tóc ban đầu ở những vùng được điều trị, trên đó những sợi tóc được tái sinh có thể mọc trở lại sau đó. Điều trị này, không được bồi hoàn bởi Sécurité sociale, phải được duy tŕ liên tục để tránh tóc rụng trở lại. Phí tổn do đó không phải là ít, mặc dầu những biến thể générique từ nay làm giảm giá thành của dược phẩm.

Những điều trị ngoại khoa mang lại một giải pháp thay thế đáng lưu ư với một kết quả dài lâu nhưng với một phí tốn rất cao, lên đến ít nhất 2500 euros. Do đó nhiều phụ nữ chọn lựa đeo tóc giả (perruque), với rất nhiều style mà bộ tóc tự nhiên không thể nào có được.
(LE FIGARO 21/1/2013)

3/ MICROGREFFES : MỘT CÔNG VIỆC Đ̉I HỎI CHÍNH XÁC VÀ DÀI LÂU TRÊN DA ĐẦU.

“ Được thực hiện trong những điều kiện tốt, những kỹ thuật ngoại khoa cấy tóc (implanttaion de cheveux) cho những kết quả rất thỏa măn ”, GS Christian Dubreuil, thầy thuốc ngoại khoa phụ trách đào tạo chuyên khoa đại học về chứng hói, thuộc đại học Claude-Bernard (Lyon), đă chỉ rơ như vậy. Hơn 90% những bệnh nhân là những người đàn ông, nhưng sự phát triển những kỹ thuật bằng ghép vi thể (microgreffe), thích ứng tốt nhất đối với những chứng hói lan tỏa, khiến càng ngày càng có nhiều phụ nữ xét đến một điều chỉnh ngoại khoa.

Những trường hợp hói rất khu trú được thấy ở những người đàn ông, cho phép trong vài trường hợp, di chuyển những mảnh da đầu từ những vùng nhiều tóc đến những vùng bị rụng tóc hơn. Đối với những người đàn ông khác, có thể xét đến một sự làm giảm khoanh hói đỉnh đầu (tonsure), quan trọng ít hay nhiều, bằng cách lấy đi một phần của vùng rụng tóc. Những kỹ thuật mini hay microgreffe de cheveux từ nay thường được đề nghị nhất.

Những kỹ thuật này nhằm lấy những sợi tóc trong những vùng có nhiều tóc để cấy lại chúng ở những vùng thiếu tóc. Các sợi tóc có thể được lấy thành những dải nhỏ (en bandelettes), được cắt để tạo thành những implant chứa 1 đến 4 sợi để microgreffe và lên đến 8 để minigreffe. Phương thức này để lại một vết sẹo được che dấu bởi các sợi tóc và cho phép cấy đến 5000 sợi tóc.

6 GIỜ CAN THIỆP

Khi vùng cần che phủ hơi ít quan trọng, từ nay có khả năng lấy từng sợi tóc. Sự lấy tóc không để lại sẹo nhưng thầy thuốc ngoại khoa phải cạo các vùng lấy để thu được 2500 sợi tóc để cấy lại (réimplanter). Can thiệp được thực hiện dưới gây mê tại chỗ, kéo dài khoảng 6 giờ, trong hai trường hợp, và cần ít nhất hai người mổ để chuẩn bị những mẫu ghép (greffons), điều này giải thích phí tổn cao của loại ngoại khoa này : khoảng 2 euros mỗi nang tóc.

“ Sau đó phải chờ 6 tháng để thấy kết quả, GS Dubreuil đă nhắc lại như vậy. Các sợi tóc được cấy rụng một cách nhanh chóng, để lại hàng ngàn những điểm đỏ nhỏ trên sọ ”. Sau đó một sợi tóc mới mọc ra, để đạt trung b́nh 2 cm sau 6 tháng. Những kết quả càng thỏa măn khi những mong chờ thực tế : mật độ tóc mọc cho phép che khuất sọ với những sợi tóc đă mọc lại, nhưng không t́m lại được mật độ tóc nguyên thủy. Đối với phần lớn các bệnh nhân, phần lớn những mẫu ghép được cấy một cách đúng đắn, với trung b́nh mất khoảng 10% đến 20%. Đôi khi cần phải thực hiện nhiều can thiệp để đạt kết quả được mong chờ.

Tuy nhiên chất lượng của kết quả trước hết tùy thuộc vào chất lượng của can thiệp. “ Những kỹ thuật này phải được thực hiện bởi một thầy thuốc được đặc biệt đào tạo để làm chủ tốt chính phương pháp, nhưng cũng những điều kiện để làm giảm những nguy cơ liên quan đến mọi can thiệp ngoại khoa ”, GS Dubreuil đă nhấn mạnh như vậy.
(LE FIGARO 21/1/2013
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1082
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

THÔNG TIN Y HỌC VỀ ĐIỂM SỐ APGAR

Lynn Ly tổng hợp Thông Tin Về Điểm Số APGAR
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 03/11/2007 )

9/ THỦ THUẬT CHỌC MÀNG ỐI ĐỂ KÍCH THÍCH CHUYỂN DẠ BỊ XÉT LẠI

Một duyệt xét quy mô các công tŕnh nghiên cứu gợi ư rằng một thủ thuật thường được áp dụng trong lúc chuyển dạ, chọc màng ối (amniotomy) nhân tạo, là không có hiệu quả trong việc làm giảm thời gian chuyển dạ hoặc đảm bảo sức khỏe của trẻ sơ sinh.

Thủ thuật chọc màng ối (amniotomy) nhằm làm vỡ bọc ối (poche des eaux) để xúc tiến các co bóp của tử cung. Thủ thuật này đă được sử dụng từ 250 năm nay mặc dầu tính phổ biến đă biến thiên thay đổi

Các nhà nghiên cứu đă xem lại 14 thử nghiệm có kiểm tra nơi khoảng 5000 phụ nữ và nhận thấy ít có bằng chứng về một lợi ích nào đó của thủ thuật này.

Thủ thuật chọc màng ối đă không thu ngắn thời gian chuyển dạ, không làm giảm nhu cầu dùng thuốc kích thích chuyển dạ oxytocin, không làm giảm cơn đau , không làm giảm số lần sinh với dụng cụ hỗ trợ hoặc dẫn đến tử vong hoặc các thương tổn nghiêm trọng nơi sản phụ.

Báo cáo được công bố ngày 17 tháng 10 trong Cochrane Reviews, đă nhận thấy rằng thủ thuật này có thể liên kết với một sự gia tăng số lần phẫu thuật césarienne và một giảm nguy cơ trẻ sơ sinh có trị số thấp trên thang Apgar (thang Apgar dùng để đánh giá và cho điểm số t́nh trạng của thai nhi lúc sinh). Nhưng cả hai điều t́m thấy này không có ư nghĩa về mặt thống kê.

« Chúng tôi khuyên các phụ nữ với chuyển dạ tiến triển b́nh thường hăy yêu cầu đừng chọc màng ối để kích thích chuyển dạ », tác giả lănh đạo công tŕnh, BS Rebecca Smyth, một cộng tác viên nghiên cứu của Đaị Học Liverpool đă nói như vậy. « Không có bằng cớ cho rằng để màng ối nguyên vẹn sẽ gây nên vấn đề và cũng không có đủ chứng cớ để gợi ư một lợi ích nào đó cho chính bản thân các sản phụ hoặc trẻ sơ sinh do việc chọc màng ối để kích thích chuyển dạ ».
(INTERNATIONAL HERALD TRIBUNE 1/11/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 67 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 7/3/2008 )

3/ TUỔI LÀM CHA

Hầu hết các công tŕnh nghiên cứu về tuổi làm cha (l’âge paternel) đều quan tâm dến mối liên hệ giữa tuổi lúc có con và các bất thường bẩm sinh. Các nhà nghiên cứu người Canada đă phân tích mối liên hệ này với nguy cơ xảy ra vào thời kỳ sơ sinh. Xi-Kuan Chen và các cộng sự viên vừa công bố trong tờ báo chính nói về khả năng sinh sản (fertilité), Human Reproduction, những kết quả của công tŕnh nghiên cứu rộng lớn nhất về chủ đề này. Các nhà nghiên cứu đă sử dụng các dữ kiện của Trung tâm quốc gia về thống kê y tế, đưa vào công tŕnh nghiên cứu hầu như tất cả những lần sinh (99%) ở Hoa Kỳ từ năm 1995 đến 2000, hoặc một nhóm 23,6 triệu trẻ em. Trong số những trẻ em này, các nhà nghiên cứu chỉ giữ lại 2.614.966 em bé c̣n sống lúc được sinh ra bởi một phụ nữ có chồng, tuổi từ 20 đến 29 và đối các phụ nữ này các nhà nghiên cứu có những thông tin cần thiết.

Các tác giả cũng lấy những người cha tuổi từ 20 đến 29 như là nhóm quy chiếu để so sánh với hai loại tuổi khác. Các kết quả cho thấy rằng so với nhóm các người cha tuổi từ 20 đến 29, những trẻ được sinh ra từ các người cha tuổi thiếu niên (dưới 20 tuổi) có một nguy cơ gia tăng bị sinh non (+15% nguy cơ), có trọng lượng nhỏ lúc sinh (+13%), có tầm vóc thấp so với tuổi thai nghén (+17%), có điểm số Apgar thấp (+13%), gia tăng tử vong trong thời kỳ sơ sinh (+22% nguy cơ chết trong 4 tuần đầu sau khi sinh) và sau thời kỳ sơ sinh (từ 4 tuần đến 1 năm) (+41%). Trái lại, nhóm các người cha lớn tuổi (hơn 40 tuổi) không liên kết với sự gia tăng các mối nguy cơ này. Các kết quả này độc lập với tuổi của của người mẹ hay những yếu tố khác của người mẹ khả dĩ ảnh hưởng lên sự sinh đẻ . Điều chứng nhận này đang được nghiên cứu sâu hơn nữa.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 26/2/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 84 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 09/07/2008 )

1/ VIRGINIA APGAR (1909-1974)

Trên toàn thế giới, trong các hồ sơ của các trẻ sơ sinh được sinh trong môi trường bệnh viện đều có những kết quả của số điểm Apgar (score d’Apgar) nhằm đánh giá t́nh trạng sức khỏe của chúng ngay sau khi sinh. Căn cứ trên các tham số lâm sàng dễ quan sát : tần số tim, hơi thở, trương lực, mức độ phản ứng đối với kích thích và màu sắc, điểm số này cho phép tiên đoán khả năng sống sót của trẻ sơ sinh và sự phát triển thần kinh của nó.

Tên của số điểm này là tên của một phụ nữ : Thật vậy, B.S Virginia Apgar là người đă hiệu chính phương pháp đánh giá này, nhờ thế tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh trong môi trường bệnh viện đă giảm xuống.
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1083
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

MỘT TUỔI TRẺ GIỮA ÂM NHẠC VÀ KHOA HỌC.

Virginia chào đời ngày 7 tháng 6 năm 1909 ở Westfield trong tiểu bang New Jersey, Hoa kỳ. Cô là con thứ của gia đ́nh có 3 người con. Cha cô, nhân viên hăng bảo hiểm, là nhà phát minh và nhà thiên văn tài tử trong những giờ nhàn rỗi. Bố mẹ Virginia rất say mê âm nhạc và ngay từ tuổi bé thơ, Virginia đă học chơi violon, hoạt động mà cô sẽ tiếp tục trong suốt cuộc đời. Ở Mont Holyoke College, nơi cô theo học cao học, cô là thành viên của dàn nhạc nhà trường và cô đă tỏ ra đặc biệt có năng khiếu không những với violon mà c̣n với violoncelle nữa. Và trong những năm 1950, cô đă lập nên một quartet nhạc thính pḥng với các bạn của cô. Thiên chức y khoa của cô được nảy sinh do một tổng thể các t́nh huống. Một mặt cha cô dành những giờ nhàn rỗi vào các hoạt động khoa học nhưng mặt khác, việc chọn lựa nghề nghiệp y khoa cũng bị ảnh hưởng bởi cái chết của hai người anh và em trai của cô. Thật vậy, người anh trưởng bị chết v́ bệnh lao và người em trai kia bị chết v́ một bệnh nhi đồng măn tính.

Chính cô đă tự tài trợ cho việc học cao học của ḿnh, nhờ nhiều việc làm bán thời gian. Cô cũng chơi nhiều môn thể thao và rất thích làm vườn. Điều duy nhất mà cô đă không bao giờ học đó là nấu nướng, nếu như chúng ta tin vào lời của nhiều người trong số các bạn của cô.

TỪ NGOẠI KHOA ĐẾN GÂY MÊ :

Mặc dầu rất nhiều hoạt động, Virginia đă đậu một cách xuất sắc cao học và năm 1929, cô bắt đầu theo học ở Columbia University’s College of Physicians and Surgeons. Ở trường y này, các phụ nữ không nhiều lắm : 9 trên 90 sinh viên ghi danh. Năm 1933 cô làm nội trú ngoại khoa (interne en chirurgie) ở Prebyterian Hospital. Trên nguyên tắc, cô sẽ ở lại đó 2 năm, nhưng sau năm đầu tiên, ông thầy lâm sàng của cô, Allen Whipple, gợi ư với cô nên hướng theo ngành gây mê, một môn cho đến măi lúc đó được giao phó cho các nữ y tá. Whipple đă hiểu rằng sự thành công của một phẫu thuật tùy thuộc không chỉ vào tài khéo léo của phẫu thuật viên, mà c̣n tùy thuộc vào việc duy tŕ t́nh trạng ổn định của các tham số sinh lư của bệnh nhân, đồng thời duy tŕ bệnh nhân trong t́nh trạng mất tri giác và không nhạy cảm với đau đớn. Ở đây có một vùng nghiên cứu rộng lớn để thăm ḍ và cả một lănh vực để phát triển.

Virginia chấp nhận và sau một hành tŕnh mang cô từ Presbyterian Hospital đến đại học Wisconsin, rồi đến New York Bellevue Hospital, cô trở lại Presbyterian Hospital năm 1938, với tư cách là trưởng khoa gây mê của Bộ môn ngoại. Cô là người phụ nữ đầu tiên điều khiển một khoa pḥng trong bệnh viện này. Cô có nhiệm vụ tuyển mộ và đào tạo các sinh viên gây mê, điều hành công tác của các thầy thuốc gây mê và lănh đạo công tŕnh nghiên cứu. Dưới sự lănh đạo của cô, khoa này sau cùng được giao phó cho một bác sĩ chứ không phải cho một y tá nữa. Khi khoa gây mê của cô trở thành một bộ môn riêng biệt, BS Apgar dự kiến sẽ trở nên chủ nhiệm bộ môn gây mê mới thành lập... nhưng chức vụ này sau đó đă được giao phó cho một đồng nghiệp nam. Tuy nhiên Virginia được bổ nhiệm làm giáo sư khoa gây mê, được trả lương toàn thời gian và là người phụ nữ đầu tiên được chức vụ này ở Columbia University .

APGAR : MỘT TÊN HỌ ĐĂ ĐƯỢC ĐỊNH SẴN

Trong khi giữ chức giáo sư khoa gây mê, BS Apgar dần dần ư thức những khiếm khuyết của ngành gây mê sản khoa. Suốt trong những năm 30, số trường hợp sinh đẻ trong môi trường bệnh viện đă gia tăng đến độ trở nên quan trọng hơn số các sinh đẻ tại gia. Tỷ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ em ở Hoa Kỳ khi đó cao hơn nhiều tỷ lệ tử vong trong nhiều nước ở châu Âu và 24 giờ đầu sau khi sinh chịu một tỷ lệ tử vong rất cao. Do đó Virginia tập trung vào vấn đề này và đi đến kết luận rằng trong hầu hết các trường hợp, người ta có thể cứu các trẻ sơ sinh này nếu chịu bỏ công thăm khám chúng ngay sau khi sinh. Điều chứng thực này đối với chúng ta có vẻ hiển nhiên, nhưng không phải là như vậy vào thời đó : mọi sự chú ư của đội sản khoa trong thời kỳ hậu sản được tập trung vào bà mẹ c̣n các trẻ sơ sinh th́ được phó mặc cho các trợ lư hồi sức thiếu kinh nghiệm. Điều chứng thực khác là sự thiếu các dữ kiện khoa học về trẻ sơ sinh : cái ǵ là b́nh thường hoặc không b́nh thường nơi một em bé quá nhỏ và cần phải can thiệp khi nào và thế nào? Các chỉ tiêu được sử dụng khi đó dựa vào phần lớn tính chủ quan của những người can thiệp mà sự đào tạo của họ lại được hướng vào việc sử dụng các thuốc kích thích hơn là vào những nguyên tắc cơ bản như sự duy tŕ thông suốt các đường hô hấp của trẻ sơ sinh hay cho oxy. Một trong những hành động đầu tiên của BS Apgar là buộc tất cả các trợ lư gây mê phải đi thực tập sản khoa.

Một hôm, trong lúc ăn trưa, một trợ lư đă hỏi bà các tiêu chuẩn của một đánh giá chuẩn mực và nhanh chóng của t́nh trạng của trẻ sơ sinh. Số điểm (score d’ Apgar) nổi tiếng mang tên bà đă phát sinh từ câu trả lời của Virginia (tần số tim, hơi thở, trương lực, đáp ứng với kích thích và sắc da). Thật vậy đó là các tham số được theo dơi bởi các chuyên gia gây mê trong các cuộc phẫu thuật.Trong năm sau, bà hiệu chính số điểm Apgar như là công cụ không những để xác định sự cần thiết phải hồi sức mà c̣n như là nền tảng để bàn cải và so sánh các kết quả của những thủ thuật sản khoa. Vào tháng 9 năm 1952, ở hội nghị khoa gây mê thứ 27, Virginia tŕnh bày các kết quả của một công tŕnh nghiên cứu đầu tiên về đánh giá này, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng thực hiện sự đánh giá bằng số điểm Apgar trong phút đầu tiên sau khi sinh và sự đánh giá này cần phải được thực hiện bởi một người can thiệp không phải là thầy thuốc sản khoa, luôn luôn có khuynh hướng đánh giá quá cao số điểm của “ những trẻ sơ sinh của ông ta ”. Những nghiên cứu của bà trong những năm sau nhằm đặt mối liên hệ giữa những kết quả của số điểm Apgar với những hiệu quả của chuyển dạ, sinh đẻ và gây mê nơi người mẹ. Virginia Apgar cũng làm sáng tỏ nhiều khía cạnh không được biết đến của chuyển hóa phôi thai-mẹ (métabolisme foeto-maternel).

Trong những năm 60, nhiều bệnh viện sử dụng số điểm này. Năm 1961, một sinh viên của đại học Colorado ở Denver đă dùng các chữ đầu của BS Apgar để làm phương tiện ghi nhớ những điều được quan sát : A (Appearance : nước da mặt), P (Pulse : mạch), G (Grimace : phản xạ đối với kích thích), A (Activity : trương lực cơ) R (respiration : hô hấp).

Vào năm 1959, Virginia giành được Master về y tế cộng đồng của Đại Học John Hopkins. Từ đó, bà dành nhiều thời gian cho công tác pḥng ngừa các vấn đề bẩm sinh qua công tác giáo dục quần chúng và vào việc gây quỹ để nghiên cứu. Bà cũng lănh đạo bộ môn các bệnh bẩm sinh (département de maladies congénitales).

Vào năm 1973, một năm trước khi mất, bà được tặng huy chương vàng y khoa của Đại Học Columbia. Vinh dự này được thêm vào các giải thưởng và các tuyên dương mà bà đă giành được trong suốt cuộc đời phục vụ cho công tác.

Năm 1994, một con tem mang h́nh bà được phát hành để tôn vinh người đàn bà mà chúng ta có thể nói rằng mỗi trẻ em trên thế giới khi chào đời đều được quan sát trước hết bởi cái nh́n của Virginia Apgar.
: LA SEMAINE MEDICALE (5/6/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1084
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 130 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 12/6/2009 )

9/ THƯƠNG SỐ THÔNG MINH THẤP HƠN NƠI CÁC TRẺ ĐƯỢC HỒI SINH.

T́nh trạng giảm oxy-mô (hypoxie périnatale) và tăng thán huyết (hypercapnie) có thể dẫn đến những vấn đề thần kinh nghiêm trọng. Theo một công tŕnh nghiên cứu của Anh, các em bé được hồi sinh và không bị các thương tổn lâm sàng, về sau cũng có nguy cơ có một thương số thông minh dưới mức trung b́nh.

Theo OMS, sự ngạt thở chu sinh (asphyxie périnatale) sẽ là nguyên nhân của 1/5 các trường hợp tử vong sơ sinh. Tuy nhiên, số các trẻ em sống sót, sau này phát triển những rồi loạn phát triển, không được biết đến.

Năm 1976, Sarnat đă xếp loại bệnh năo do thiếu máu cục bộ (encéphalopathie ischémique) là nhẹ, trung b́nh hay nặng tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng thần kinh. Được xem là nhẹ trong trường hợp tăng cảnh giác (hypervigilance) và rất dễ bị kích thích. Giảm trương lực cơ kèm theo bại liệt được xem như một hội chứng trung b́nh, trong khi một t́nh trạng sững sờ (état stuporeux) với sự vắng mặt của các phản xạ nguyên phát và một sự chậm phát triển, biểu hiện những di chứng trầm trọng nhất. Măi đến nay, người ta cho rằng, những đứa trẻ, sau khi được hồi sinh, không có triệu chứng hay có những bất thường thần kinh nhẹ, nhiên hậu vào lúc chúng bắt đầu đi học, sẽ không khác với những đứa trẻ của một nhóm kiểm tra.

CHẬM NHẬN THỨC.

David Odd và các cộng sự viên Anh) đă theo dơi trong công tŕnh nghiên cứu Avon Longitudinal Study hơn 11.000 em bé sinh sau một thai nghén ít nhất 36 tuần. 815 trẻ (7,1%) đă đươc hồi sinh vào lúc sinh, nhưng chúng vẫn không có triệu chứng và không cho thấy một dấu hiệu bệnh năo (encéphalopathie) nào trong khi 58 trẻ (0,5%) đúng là có những di chứng thần kinh. Những trẻ em được hồi sinh phần lớn có một trọng lượng lúc sinh thấp, được sinh ra hơi thiếu tháng và có một điểm số Apgar thấp. Những bà mẹ trong lúc thai nghén có một huyết áp cao hay sốt, và phần lớn ít học.

Khoảng 50 % các trẻ đă chịu những trắc nghiệm nhận thức (tests cognitifs) vào lúc 8 tuổi. Những điểm số nơi các trẻ em được hồi sinh, nh́n toàn bộ, là ít tốt hơn, điều này không làm ngạc nhiên lắm. Nhưng điều bất ngờ, đó là những trẻ không có triệu chứng cũng có những điểm số thấp hơn so với nhóm kiểm tra.

Vậy th́, các nguy cơ vẫn tồn tại trong thời gian, sau một t́nh trạng thiếu oxy-mô chu sinh (hypoxie périnatale), biến thiên từ những vấn đề nghiêm trọng trong sự phát triển đến một trí thông ḿnh kém hơn, nơi những trẻ không có triệu chứng lúc khởi đầu.

V́ lẽ có nhiều trường hợp không có triệu chứng hơn nhiều những trường hợp các đứa bé với các thương tổn được biểu hiện lâm sàng, nên các tác giả kết luận rằng những hậu quả của một t́nh trạng thiếu oxy-mô và của một thủ thuật hồi sinh thật ra quan trọng hơn là đă được dự kiến. Để đánh giá tầm quan trọng thật sự của thiếu oxy-mô chu sinh, có lẽ sẽ phải cần đến những tiêu chuẩn khác với việc chỉ đánh giá thần kinh không thôi, như các chỉ dấu sinh hóa học xác định mức độ nhiễm axit chuyển hóa, điện tâm đồ và RMN.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 26/5/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 193 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 27/9/2010 )

7/ ĐIỂM SỐ APGAR.

Virginie Apgar sinh tại New Jersey năm 1909. Vào đại học v́ ham thích động vật học và nghệ thuật, bà phải làm việc để có thể theo học và được giao phó bắt mèo cho pḥng thí nghiệm sinh lư ! Quyết tâm trở thành thầy thuốc, bà lấy được văn bằng ở Đại Học Columbia vào năm 24 tuổi. Trong 3 năm, bà là nội trú ngoại khoa dưới sự chỉ đạo của Alan Whipple, thuộc hôpital presbytérien de Colombie. Xét v́ kiếm được khách hàng là khó đối với một phụ nữ, nên ông đă hướng Apgar theo ngành gây mê, nhất là nhiệm sở lại đang c̣n trống. Là phụ nữ thứ hai giành được tước hiệu này, bà tự đào tạo trong hai năm nơi các người có quyền thế ở Nữu Ước. Bầu không khí căng thẳng bởi v́ các thầy thuốc ngoại khoa thuê các y tá gây mê và lập hóa đơn gây mê cho các bệnh nhân.

Với chiến tranh, tầm quan trọng của khoa gây mê tăng lên và năm 1949, bà trở thành người giáo sư nữ đầu tiên của Đại học Columbia. Ít bị chiếm đoạt hơn bởi công việc, bà quan tâm đến gây mê sản khoa và vào năm 1952, đă đề nghị những điểm đánh giá (points d’évaluation) nổi tiếng của bà về sức sống của trẻ sơ sinh. Bà rất vui thú khi năm 1960, tên bà (APGAR) được dùng làm số điểm (score d’Apgar) để đánh giá t́nh trạng sức khỏe của em bé vào lúc sinh ra đời : A (apperance, sắc da mặt), P (Pulse, mạch), G (Grimace, nhăn mặt), A (Activity, hoạt động), R (Respiration, hô hấp). Không hề là người khắc khổ, Apgar mê say câu cá hồi (saumon) vùng Ecosse và thám hiểm hàng rào san hô. Vốn là nhạc sĩ từ tuổi ấu thơ, nghề nghiệp không ngăn cản bà chơi vĩ cầm và violoncelle trong các giàn nhạc và ngay cả tạo cho ḿnh những nhạc cụ riêng, được hỗ trợ bởi một bệnh nhân tín đồ đạo Luther, mà bà đă gặp vào năm 1956. Ban đêm, bà làm việc trong căn pḥng bé nhỏ của bà ở trong rừng. Bà học lái máy bay, thích baseball và golf và sưu tập các con tem với hy vọng một ngày nào đó h́nh của bà sẽ ở trên đó. Đó là điều đă trở thành hiện thực vào năm 1994, 20 năm sau khi bà qua đời. Một năm sau (1995) bà đă theo gót vào Panthéon(nơi an nghĩ của những người nổi tiếng) là National Women’s Hall of Fame ở Nữu Ước.
(LE GENERALISTE 16/9/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1085
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

UNG THƯ BÀNG QUANG (BLADDER CANCER)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về Thư Ung Thư Bàng Quang
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 25 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (6/5/2007)

7/ BỆNH LẬU VÀ UNG THƯ BÀNG QUANG

Bệnh lậu (gonococcie hay blennorragie), là một nhiễm trùng được lây truyền bằng đường sinh dục, có tần số gây bệnh gia tăng từ vài năm nay, với số giống gốc (souches) lậu cậu đề kháng với kháng sinh gia tăng. Theo một công tŕnh nghiên cứu trên 51.000 người đàn ông, nguy cơ bi ung thư bàng quang sẽ 2 lần cao hơn trong trường hợp có tiền sử bệnh lậu.

Phản ứng viêm tại chỗ và sự tồn lưu của cặn nước tiểu sau khi tiểu tiện giải thích sự liên kết giữa nhiễm trùng thường gây đau đớn này và nguy cơ xuất hiện u bàng quang.
(SCIENCES ET AVENIR 5/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 71 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (4/4/2008)

9/ UNG THƯ BÀNG QUANG : MỘT CHẨN ĐOÁN MỚI BẰNG NH̀N HUỲNH QUANG

Giáo Sư Thierry Lebret, thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu của bệnh viện Foch de Suresnes, b́nh luận những tiến bộ về ung thư bàng quang, được tŕnh bày nhân hội nghị chuyên đề mới đây về các ung thư niệu-sinh dục ở San Francisco.

Hỏi: Người ta ít nói về ung thư bàng quang. Có phải loại ung thư này hiếm xảy ra chăng?
Giáo sư Thierry Lebret : Trái lại là khác ! Về mức độ thường xảy, th́ đó là ung thư đứng hàng thứ 4 ở đàn ông và đứng hàng thứ 7 ở phụ nữ.Tính tổng cộng, người ta thống kê được 10.000 trường hợp ung thư bàng quang mới mỗi năm ở Pháp.

Hỏi: Có những người có bẩm chất bị ung thư bàng quang và có những yếu tố nguy cơ đặc biệt không?
Giáo sư Th.L : Không có khuynh hướng gia đ́nh trong sự phát sinh ung thư này.Thuốc lá là nguyên nhân chính của sự phát triển các khối u bàng quang. Bàng quang là một cơ quan đặc biệt dễ bị gây thương tổn bởi các hợp chất hóa học. Thuốc lá giải thích sự khác nhau về tần số mắc bệnh giữa hai giới tính. Nhiễm độc thuốc lá ở đàn ông phổ biến hơn đàn bà. Cũng không nên quên vài độc chất nghề nghiệp, như thuốc nhuộm (thí dụ aniline) và vài dẫn xuất hóa học được dùng trong chế tạo cao su và các chất cách nhiệt (isolants de chauffage)

Hỏi: Nếu được phát hiện kịp thời, đó có phải là một ung thư mà ta thuờng chữa lành?
Giáo sư Th.L: Nh́n toàn bộ, ung thư bàng quang được chữa lành trong 80% các trường hợp. Nhưng điều chủ yếu là sự phát hiện sớm và chất lượng của chẩn đoán.

Hỏi: Những triệu chứng thường thấy nhất của ung thư bàng quang là ǵ?
Giáo sư Th.L : Hầu như luôn luôn chính sự xuất hiện của máu trong nước tiểu báo động bệnh nhân. Bất thường này không nhất thiết phải tương quan với một khối u bàng quang và cũng có thể chỉ do một nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi hay một thương tổn của thận. Dầu sao đi nữa, việc chứng nhận nước tiểu hồng hay đỏ, có hay không có cục máu đông, đều cần phải được thăm ḍ. Những triệu chứng khác có thể được biểu hiện, như muốn đi tiểu không cưỡng được hoặc đi tiểu quá nhiều lần, đôi khi đau bụng.

Hỏi: Ung thư bàng quang được chẩn đoán như thế nào?
G.S Th.L : Bắt đầu bằng t́m kiếm trong nước tiểu những tế bào bất thường (frottis urinaire) nhưng xét nghiệm duy nhất cho phép dẫn đến chẩn đoán cuối cùng là nội sợi soi bàng quang (fibroscopie vésicale).

Hỏi : Thăm ḍ này được tiến hành như thế nào?
G.S Th.L: công cuộc thăm ḍ này chỉ cần 5 phút, được thực hiện ở pḥng khám và chủ yếu là đưa vào đường tiết niệu những vi sợi quang học (microfibres optiques), được đẩy ngược ḍng cho đến bàng quang để thăm ḍ. Việc làm nhỏ dụng cụ quang học đă cho phép làm cho khám nghiệm này rất ít đau đớn và chịu đựng được tốt bởi các ông cũng như các bà. Trong bàng quang, khi có một khối u, khối u này thường xuất hiện dưới dạng một polype màu dâu tây, phải được lấy đi vài ngày sau đó.

Hỏi : Cho đến nay, những kết quả nào đă thu được với phương cách cổ điển này và những điều bất lợi nào đă buộc phải hiệu chính một trắc nghiệm mới ?
G.S Th.L : Vào lúc cắt bỏ, chúng tôi có thể loại bỏ hoàn toàn 70% các khối u bàng quang. Sau đó, sự phân tích dưới kính hiển vi mô được lấy ra sẽ hướng dẫn bước tiếp theo của điều trị. Nếu khối u ở nông, trường hợp thông thường nhất, th́ động tác giải phẫu sẽ dừng lại ở đó. Người ta sẽ hoàn tất cuộc giải phẫu bằng cách tiêm vào bàng quang các chất chống ung thư, mỗi tuần một lần, trong 6 tuần. Nghi thức điều trị này cho phép chữa lành bệnh, không tái phát 2 trên 3 trường hợp. Nhưng tiếc thay, và rất thường xảy ra với loại ung thư này, các vi thương tổn (microlésions) không nh́n thấy được, vẫn hiện diện trong những nơi khác của bàng quang, và về sau sẽ là mầm mống của tái phát và của sự phát triển ung thư không được để ư đến. Một phần lớn của tiên lượng của ung thư này là trong khả năng lấy đi toàn bộ các thương tổn ngay trong lần giải phẫu bằng nội soi đầu tiên.

Hỏi: Kỹ thuật mới này là ǵ và được thực hiện như thế nào?
G.S Th.L: Một giờ trước khi thủ thuật, người ta sẽ tiêm vào bàng quang một chất không gây đau. Chất này sẽ gắn một cách đặc hiệu vào tất cả các thương tổn hiện diện, dầu cho bé nhỏ thế nào đi nữa. Sau đó, dưới cái nh́n của nhà ngoại khoa, các thương tổn này sẽ xuất hiện dưới dạng huỳnh quang, nếu phẫu thuật viên nh́n bàng quang bằng ánh sáng màu xanh. Trắc nghiệm này là một cuộc cách mạng thật sự trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư bàng quang bởi v́ ung thư càng khám phá sớm, th́ cơ may chữa lành càng lớn.

Hỏi: Những công tŕnh nghiên cứu nào đă chứng tỏ hiệu quả của trắc nghiệm mới này?
G.S Th.L: Nhiều công tŕnh nghiên cứu đă xác nhận kỹ thuật này, vừa nhận được sự chấp thuận sử dụng của 27 nước châu Âu. Trong những thể ung thư hung hăn nhất và khó nh́n thấy nhất (các ung thư tại chỗ : carcinomes in situ), tỷ lệ được phát hiện, trước khi có trắc nghiệm này là dưới 50%. Từ nay tỷ lệ này tăng lên 95% dưới ánh sáng xanh ! Điều này cũng muốn nói rằng tỷ lệ chữa lành của những ung thư bàng quang hẳn phải c̣n gia tăng và số các trường hợp tái phát sẽ giảm rất rơ rệt.

Hỏi: Nếu các thương tổn ung thư bàng quang tiến triển hơn (20-25% các trường hợp), có những tiến bộ trong điều trị không?
G.S Th.L: Khi ung thư thâm nhiễm sâu hơn vào thành bàng quang, phải dự kiến cắt bỏ toàn bộ cơ quan và thay thế bằng một đoạn ruột được khuôn theo. Một tiến bộ quan trọng: ngày nay các kỹ thuật thay thế, mà trước kia dành cho đàn ông, từ nay cũng được đề nghị cho phụ nữ. Kỹ thuật này cho phép đảm bảo cho bệnh nhân không bị chứng són đái (incontinence urinaire) sau khi mổ, phù hợp với một hoạt động xă hội b́nh thường, mà không làm biến đổi sơ đồ của cơ thể. Nguồn: PARIS MATCH 20/3 - 26/3/2008

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 72 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (11/4/2008)

5/ CÁC THỢ HỚT TÓC CÓ NGUY CƠ GIA TĂNG BỊ UNG THƯ BÀNG QUANG

Việc sử dụng các chất nhuộm (colorants) và những sản phẩm hoá học khác sẽ gây nên một nguy cơ gia tăng cho các thợ hớt tóc, theo Trung tâm quốc tế nghiên cứu về ung thư, có cơ sở ở Lyon. Các công tŕnh nghiên cứu được thực hiện bởi cơ quan này của OMS đă được báo cáo bởi tạp chí The Lancet Oncology trong số tháng 4. Một nguy cơ đặc biệt bị ung thư bàng quang, mặc dầu thấp nhưng có thật, đă được nêu lên trong báo cáo. Nguy cơ này dường như ở phụ nữ ít rơ rệt hơn. Các chất hoá học được sử dụng bởi các thợ hớt tóc đă được phân tích. Trong số các chất này, có những chất như ortho-toluidine, được sử dụng trong việc chế tạo các sắc tố và được xếp loại là chất gây ung thư.

Ngược lại, các chuyên gia không xác lập mối liên hệ với các nguy cơ mắc phải ung thư khả dĩ xảy ra nơi những người tự nhuộm tóc. Ở Châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ, có khoảng 35% các phụ nữ và 10% các ông tự nhuộm lấy tóc của ḿnh.
(LE MONDE 27/3/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 153 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (21/12 /2009)

10/ UNG THƯ BÀNG QUANG : COI CHỪNG THUỐC LÁ.

Một công tŕnh nghiên cứu của Hoa Kỳ, được tiến hành ở New Hampshire trong 20 năm, nơi hơn 2000 bệnh nhân, chỉ rơ rằng ung thư bàng quang tiến triển hằng định, chủ yếu là do thuốc lá. Thuốc lá nhân nguy cơ mắc phải ung thư bàng quang lên 5 lần nơi người hút thuốc, so với những người không hút thuốc. Nguy cơ vẫn tồn tại dài lâu sau khi đă ngừng hút thuốc. Nguy cơ giảm rơ rệt trong 5 năm đầu sau khi ngừng hút thuốc nhưng vẫn trên mức chuẩn cho đến 20 năm sau khi ngừng hút.
(PARIS MATCH 10/12-16/12 /2009)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1086
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

Y HỌC VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG (CERVICAL CANCER)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về Ung Cổ Tử Cung
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 10 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (23/1/2007)

7/ CANCER DU COL : PROTECTION A 5 ANS

Một hiệu quả cao và kéo dài sau 5 năm theo dơi tiêm chủng với Gardasil, vaccin đầu tiên đề pḥng ngừa ung thư cổ tử cung.

Không một trường hợp thương tổn tiền ung thư hoặc verrues génitales liên kết với papillomavirus humains type 6, 11, 16 hoặc 18, đă xuất hiện trong 5 năm sau khi tiêm chủng với Gardasil trên các phụ nữ.

Trong khi đó 6 trường hợp đă được quan sát trên các phụ nữ được chủng với placebo.

Các thương tổn tiền ung thư của cô từ cùng (néoplasies cervicales intraépithéliales de grade 2/3 hay CIN 2/3) là nhưng tiền thân tức thời của cancer invasif của cổ từ cung. Cac kết quả này vừa được công bố trong ấn ban cuối cùng on-line của British Journal of Cancer. Đó là nghiên cứu về thời gian dài nhất có hiệu quả của thuốc chủng, so với tất cả các công tŕnh nghiên cứu trước đây về vaccins papillomavirus humain.

" Các kết quả này rất là quan trọng. Người ta có thể đánh giá một cách hợp lư rằng một vaccin mà tinh hiệu qua trong 5 năm là 100%, sẽ có khả năng mang lại một bảo vệ lâu dài " BS Mike Watson, Giám đốc Nghiên Cứu Lâm sàng và Dịch Tễ Học Châu Âu, đă nói như vậy
(LE JOURNAL DU MEDECIN 19/1/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 71 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 4/4/2008 )

8/ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG : KHI NÀO TIÊM CHỦNG?

Có nên đợi đến 14 tuổi thay v́ 11 tuổi để tiêm chủng các thiếu nữ chống lại các papilloma virus người (HPV), loại 16 và 18, căn nguyên của 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung? Vấn đề này vừa được tranh luận bởi Viện Hàn Lâm Y Học Pháp. “ Vaccin này phải được chủng trước khi bắt đầu đời sống sinh dục, bởi v́ người ta biết rằng các HPV, rất độc lực, thường mắc nhiễm trong 3 năm đầu của đời sống t́nh dục”, giáo sư Bégué nhắc lại như thế. Căn cứ trên chỉ dẫn này, các chuyên viên Pháp, từ năm qua, đă đề nghị thực hiện tiêm chủng vào lúc 14 tuổi. Nhưng vào lứa tuổi này không một thăm khám nào được dự kiến cho các tiêm chủng nhắc lại. Do đó sự chủng ngừa có khả năng bị bỏ sót bởi các thiếu nữ . Tiêm chủng vào năm 11 tuổi có lợi điểm là tương ứng với các tiêm chủng nhắc lại. Nhưng vẫn c̣n một ẩn số: Thời hạn bảo vệ do việc tiêm chủng mang lại sẽ là bao lâu và có phải tiêm nhắc lại vào tuổi thiếu niên hay không, v́ như vậy lại sẽ có khả năng bị bỏ sót như trường hợp tiêm chủng vào lúc 14 tuổi ? Hiện nay thời gian nh́n lại chỉ mới 5 nam, tuy nhiên, sau khi tính toán thiệt hơn, Hội Hàn Lâm Y Học Pháp đă quyết định đề nghị tiêm chủng chống ung thư cổ tử cung vào năm 11 tuổi. Nguồn: SCIENCE ET VIE 4/2008

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 73 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (18/4/2008)

10/ CỔ TỬ CUNG DÀI VÀ NGUY CƠ BỊ MỔ CÉSARIENNE LÚC CHUYỂN DẠ

Các công tŕnh nghiên cứu gợi ư rằng việc sinh đủ tháng b́nh thường tùy thuộc vào sự chương tŕnh hóa của sự phát triển tử cung vào đầu thai kỳ. Người ta biết rằng một cổ tử cung ngắn vào giữa thai kỳ được liên kết với một gia tăng sinh non tự phát. Một công tŕnh nghiên cứu của Anh đă đưa ra giả thuyết rằng một cái cổ tử cung dài vào giữa thai kỳ có thể được liên kết với một nguy cơ gia tăng sinh đủ tháng bằng césarienne trong lúc chuyển dạ.

Đó là lư do tại sao, Gordon Smith và các cộng sự viên đă nghiên cứu 27.472 phụ nữ, con so, vào giữa thai kỳ ( khoảng 23 tuần) có chiều dài của cổ tử cung trên 16 mm và những phụ nữ này cuối cùng đă sinh đủ tháng. Các kết quả chứng tỏ rằng tỷ lệ mổ césarienne đủ tháng là thấp nhất (16%) nơi các phụ nữ có chiều dài cổ tử cung vào giữa thai kỳ từ 16 đến 30mm. Tỷ lệ này cao hơn đáng kể (18,4%) nơi các phụ nữ có chiều dài cổ tử cung từ 31 đến 35 mm. Đối với các phụ nữ có chiều dài cổ tử cung ở giữa thai kỳ từ 36 đến 39 mm, tỷ lệ này là 21,7%. Tỷ lệ này lên 25,7% khi chiều dài cổ tử cung từ 40 đến 67 mm.

Như vậy, theo các tác giả, nơi các phụ nữ con so sinh đủ tháng, chiều dài của cổ tử cung vào giữa thời kỳ thai nghén là một yếu tố tiên đoán độc lập của nguy cơ bị mổ césarienne.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 11/4/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 74 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (25/04/2008)

8/ PH̉NG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG : MỘT THÁCH THỨC ĐỐI VỚI Y TẾ CÔNG CỘNG

Trên thế giới, cứ mỗi 2 phút có một phụ nữ chết v́ hậu quả của một ung thư cổ tử cung. Từ nay, sự pḥng ngừa ung thư này là chuyện dễ dàng với sự ra đời của vaccin chống HPV (human papillomavirus). Trong khi ung thư vú lôi cuốn sự chú ư của các phụ nữ, của dư luận và của truyền thông, cũng như của những người hoạt động y tế, th́ ung thư cổ tử cung, đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, xảy ra nơi các phụ nữ từ 15 đến 45 tuổi, th́ về mặt này, chỉ là một người bà con đáng thương .

Ung thư cổ tử cung có thể tấn công rất sớm, thường gây bệnh nơi các phụ nữ trẻ tuổi, đôi khi rất trẻ, trong lứa tuổi thanh xuân và đang có trách nhiệm với con cái đôi khi c̣n rất nhỏ tuổi. Mỗi năm có 500.000 trường hợp ung thư cổ tử cung mới trên thế giới (một con số theo dự kiến sẽ vượt quá 1 triệu từ nay đến 2050 nếu không có một tiến bộ quan trọng nào trong pḥng ngừa), trong khi 270.000 phụ nữ sẽ chết mỗi năm v́ ung thư này, hoặc cứ mỗi hai phút. Ngoài ra, phần lớn các phụ nữ không hay biết ǵ về tỷ lệ sống sót khá thấp này so với một loạt các bệnh ung thư khác. Vậy, ung thư cổ tử cung là một ung thư thường xảy ra và đồng thời rất hung hăn, gây nên bởi một nhiễm trùng papillomavirus humain (HPV), chủ yếu là các giống gốc 16 và 18. Virus này rất dễ lây truyền lúc giao hợp, đến độ người ta thừa nhận rằng một phụ nữ trẻ, sống qua những lần giao hợp đầu tiên, mắc phải virus này trung b́nh ngay sau 11 lần giao hợp. V́ vậy đại đa số các phụ nữ đều nhiễm phải HPV. V́ sự tiếp xúc da-niêm mạc cũng đủ cho sự lây truyền virus, nên túi dương vật cũng không có tác dụng pḥng ngừa là bao nhiêu.

Nơi đại đa số các phụ nữ, HPV cuối cùng được loại bỏ một cách ngẫu nhiên, nhưng không hẳn là thế cho tất cả các trường hợp và virus khi đó trở nên một trái bom nổ chậm, có thể phát khởi quá tŕnh dẫn đến sự biến đổi ác tính vào một ngày nào đó.

Phải biết rằng mặc dầu có thể khuyến cáo thăm khám nhằm phát hiện ung thư cổ tử cung, một động tác đơn giản nhưng rất hữu ích, nhưng việc thăm khám này vẫn có thể bỏ sót vài ung thư, đặc biệt là các adénocarcinome, nằm khá sâu.

KỶ NGUYÊN PH̉NG NGỪA ĐĂ ĐẾN

Phương tiện pḥng ngừa lư tưởng, đó là vaccin anti-HPV. Cervarix gồm 2 giống gốc 16 và 18, chịu trách nhiệm phần lớn các ung thư cổ tử cung. Lư tưởng là chủng ngừa vaccin này cho các thiếu nữ trước khi bắt đầu các giao hợp đầu tiên, nhưng sự việc đă giao hợp dĩ nhiên không khiến các bà mẹ và chính các đương sự tránh không phải tiêm chủng. Nói đúng ra không có lứa tuổi nào việc tiêm chủng là vô ích cả. Thật vậy chúng ta biết rằng một người càng già th́ hệ miễn dịch tự nhiên của người này càng trở nên suy yếu.

Sự hiện diện của các chất hổ trợ (adjuvant) trong các vaccin nói chung bảo đảm cho sự tồn tại kéo dài của các kháng thể, nhưng sự kéo dài này cũng tùy thuộc vào bản chất chính xác của các chất hổ trợ. AS04 (Adjuvant System 04) mà GSK đă sử dụng cho vaccin anti-HPV, Cervarix, khiến cho vaccin này là vaccin duy nhất đă chứng tỏ sự kích thích gây nên các nồng độ đặc biệt cao và kéo dài của các kháng thể khiến chúng có khả năng đến tận cổ tử cung, nghĩa là nơi mà sự bảo vệ này được đ̣i hỏi.

Từ nay, việc tiêm chủng chống lại HPV phải trở thành những ưu tiên y tế công cộng trong giới các thanh thiếu nữ.
(LA SEMAINE MEDICALE 10/4/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 93 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (19/9/2008)

8/ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: NGHĨ G̀ VỀ CÁC VACCINS?

Trong khi các vaccin chống ung thư cổ tử cung luôn luôn gây nên những cuộc tranh căi, và mặc dầu một ư kiến bất thuận lợi của Haute autorité de santé, Bảo hiểm bệnh tật vào tháng 7 năm 2008 đă quyết định bồi hoàn lại tiền mua thuốc đến 65% cho thuốc chủng Cervarix. Thuốc chủng cạnh tranh duy nhất của Cervarix là Gardasil cũng đă được cho quyền này cách nay một năm. Cả hai thuốc chủng Cervarix và Gardasil bảo vệ chống lại các HPV (papillomavirus humain) sérotype 16 và 18, các virus được lây nhiễm bằng đường sinh dục, gây ra hơn 70% trường hợp các ung thư của cổ tử cung. Chúng được tiêm chủng thành 3 liều và dành cho các thiếu nữ 14 tuổi, với một liều tiêm nhắc lại vào lúc 23 tuổi đối với những thanh nữ đă chưa có những quan hệ t́nh dục hoặc chậm lắm trong năm sau lần giao hợp đầu tiên. Ngoài ra Gardasil nhắm vào các HPV 6 và 11, chịu trách nhiệm các khối u sinh dục lành tính, các u lồi (condylome). Mặc dầu các chiến dịch thông tin mạnh mẽ, ở Pháp sự thành công trong việc tiêm chủng ít rơ rệt hơn.

CẦN LÀM FROTTIS

Giữa tháng 11/2006 và tháng 6/2008, 800.000 phụ nữ đă được tiêm chủng, theo Cơ quan an ninh y tế các sản phẩm y tế của Pháp (Afssaps), 400.000 người đă nhận một liều tiêm chủng, 200.000 người đă nhận hai liều, và chỉ 200.000 là đă nhận ba liều mà thôi. Hầu hết là những liều tiêm chủng “ đuổi ” (rattrapage) nơi các thanh thiếu nữ 15-23 tuổi, và một số ít (14%) nơi các thiếu nữ 14 tuổi. Thành tích nửa mùa này được giải thích một phần bởi giá thuốc cao (khoảng 135 Euro một liều đối với Gardasil, 112 Euro đối với Cervarix). Nhưng những vaccin này gây ra những mối dè dặt khác. Đầu năm 2008, hai thiếu nữ chết ở châu Âu sau khi được tiêm một liều Gardasil. Vaccin này cuối cùng không được quy cho trách nhiệm gây ra tử vong, và các dữ kiện mới nhất của pharmacovigilance của Afssaps có tính chất trấn an. Vấn đề c̣n lại là vấn đề hiệu quả. “ Chúng ta không biết rơ sau 5 năm vaccin có c̣n tác dụng bảo vệ không ? ”, Haute autorité de santé đă ghi nhận như vậy. Nhất là việc tiêm chủng không miễn trừ một sự theo dơi bằng frottis. “ Khoảng 30% các ung thư cổ tử cung được liên kết với các loại HPV sinh ung thư khác với những loại được bảo vệ bởi vaccin. Nếu những phụ nữ ít đi thăm khám để được phảt hiện bệnh hơn, một sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của những ung thư này sẽ có thể xảy ra ”, Haute autorité de santé đă nhấn mạnh như vậy. Do đó việc tiêm chủng phổ biến có được biện minh hay không ? “ Tương lai, đó là tiêm chủng kèm theo frottis, Pierre Coursaget (nghiên cứu HPV từ 1992) đă đánh giá như vậy. Chỉ có chiến lược này mới có thể cải thiện được t́nh h́nh hiện nay, và làm giảm một nửa nguy cơ tử vong về lâu về dài”.
(SCIENCE ET VIE 9/2008)


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 96 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 10/10/2008 )

7/ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG : VACCIN BỊ ĐẶT VẤN ĐỀ.

Để biết xem việc tiêm chủng có sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong hay không là quá sớm. Cũng vậy, chúng ta không biết được bao lâu vaccin sẽ che chở cuộc sống của các phụ nữ được tiêm chủng.

Từ vài năm nay, cộng đồng y khoa và nhiều giới hữu trách y tế quốc gia đă tán dương vaccin chống lại vài papillomavirus, nguồn gốc của các ung thư cổ tử cung. Tuy vậy nhiều tiếng nói lạc điệu đă được nghe ở hội nghị thế giới về ung thư tổ chức ở Genève. Trong New England Journal of Medicine (21/8/2008) nhiều bài báo và một bài xă luận đặt những câu hỏi mà những kỹ nghệ gia lẫn các cơ quan y tế đều không thể trả lời được. Hiện nay, hai vaccin Gardasil (Sanofi Pasteur Merck Sharp Dome) và Cervarix (GlaxoSmithKline) được cho phép và khuyến nghị ở Pháp cũng như ở Hoa Kỳ và trong 61 nước khác. Chúng bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng bởi hai giống gốc papillomavirus người (HPV 16 và 18), được lây truyền bằng đường sinh dục. Gần 80% các phụ nữ trưởng thành bị nhiễm trùng (có hàng trăm giống gốc virus, nhưng HPV 16 và 18 chịu trách nhiệm 70% các ung thư ). Những virus này gây nên sự xuất hiện các thương tổn tiền ung thư, không gây triệu chứng trong thời gian lâu, và các mụn cóc sinh dục (verrues génitales), cuối cùng lót đường cho ung thư cổ tử cung. Một nửa triệu những trường hợp ung thư mới xảy ra mỗi năm, trong đó 80% trong các nước nghèo, điều này biện minh cho chiến dịch chủng ngừa. Nhưng từ khi được thương măi hóa tháng 6 năm 2006, nếu hàng chục triệu các thanh thiếu nữ và phụ nữ được chủng ngừa, và mặc dầu những mong đợi lớn và những kết quả thử nghiệm lâm sàng đầy hứa hẹn, nhưng nhiều câu hỏi vẫn không được trả lời .

Trước hết không ai biết được các thiếu nữ trẻ tuổi người Pháp (14 tuổi) được chủng ngừa, có sẽ tránh được một số lượng ung thư quan trọng hay không, cũng như không ai biết được tỷ lệ tử vong của ung thư này có sẽ được làm giảm bởi vaccin hay không ?

Câu hỏi khác: vaccin chống HPV có thể bảo vệ các phụ nữ trong bao lâu?

Câu hỏi khác : hai vaccin chỉ bảo vệ chống lại HPV 16 và 18, thế mà có nhiều papillomavirus khác, một vài thường ít gặp hơn. Thế th́, có thể có một nguy cơ tạo nên, do việc tiêm chủng, một áp lực chọn lọc làm xuất hiện những virus khác mà vaccin không có hiệu quả? Nguồn:
(LE FIGARO 29/8/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 97 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (16/10/2008)

1/ NGƯỜI ĐỨC HAUSEN, VỊ THẦY CỦA CÁC PAPILLOMAVIRUS

Nhà nghiên cứu và chuyên gia ung thư người Đức Harald zur Hausen đă được trao tặng giải thưởng Nobel Y học năm 2008 v́ đă có những nghiên cứu dẫn đến sự nhận diện các virus mới cũng như đă chứng tỏ vai tṛ gây bệnh của chúng đối với loài người. Những mối liên hệ giữa virus và ung thư đă là đối tượng của những cuộc tranh căi rất lâu dài trong cộng đồng khoa học, và giải thưởng Nobel xác nhận rằng một nhiễm trùng do virus có thể đúng là nguồn gốc của một quá tŕnh ung thư. Nhà nghiên cứu người Đức đă cống hiến một phần của sự nghiệp dài lâu của ông nhằm phát hiện những mối liên hệ khả dĩ giữa một nhiễm trùng măn tính bởi các papillomavirus người (HPV) và ung thư của cổ tử cung.

Vào tuổi 72, đó cũng là một “ngôi sao” của cuộc đấu tranh chống ung thư. Sinh năm 1936, ông là đứa con trẻ nhất của một gia đ́nh có 4 người con. Ngay vào lúc đầu khi c̣n theo học, vào cuối những năm 1950, ông bị lôi cuốn bởi những bệnh nhiễm trùng và môn vi trùng học. Năm 1961, ông nhận một nhiệm sở ở viện vi trùng học Dusseldorf, nơi đây trong 3 năm ông chú tâm đến ảnh hưởng của virus của bệnh ngưu đậu (vaccine) lên các nhiễm sắc thể của những tế bào chuột.

Và rồi, đó là một bước ngoặt quyết định. Nhờ may mắn, ông đă đi tu nghiệp ở Hoa Kỳ trong 3 năm, tại Trường y của Đại học Pennsylvanie. Ở Philadelphie, ông đă gặp những nhà chuyên môn virus học,Werner và Gertrude Henle. Nhờ họ ông đă lấp được những lỗ hổng kiến thức về nghiên cứu virus. Sau 3 năm ở Hoa Kỳ, Viện virus học Wurzburg đề nghị ông làm tại một pḥng thí nghiệm dành riêng cho ông. Như thế là Hausen trở về lại Đức và tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của virus và các bộ gène (génome) của chúng lên các nhiễm sắc thể tế bào. Chính ở đó mà ông bắt đầu quan tâm đến ung thư cổ tử cung, luôn luôn với cái ư nghĩ báo hiệu rằng (mà vào thời kỳ đó được cho là hơi “dị giáo”) một virus có thể đúng là có can dự trong sự phát sinh ung thư của cổ tử cung.

Vào năm 1972, ông được bổ nhiệm làm giáo sư virus học ở đại học Erlangen-Nuremberg ở Bavière. Chính ở đó đường đi của ông gặp phải đường đi của papillomavirus. Vào cuối những năm 1970, sự hiện diện của các virus này trong nhiều trường hợp ung thư cổ tử cung đă được chứng minh. Trách nhiệm của virus này trong sự phát sinh bệnh ung thư cổ tử cung đă được chứng tỏ ít lâu sau đó.

Vào năm 1983, Harald zur Hausen được bổ nhiệm làm giám đốc của trung tâm nghiên cứu về ung thư ở Heidelberg. Ông đă ra sức, khẩn khoản yêu cầu các công ty dược phẩm để hiệu chính một vaccin chống papillomavirus và như vậy chống lại ung thư cổ tử cung. “Các công ty dược phẩm mà tôi đă tiếp xúc không tin rằng điều đó có thể mang lại lợi lộc và đă trả lời với tôi rằng có những vấn để khẩn cấp hơn cần phải giải quyết, nhà nghiên cứu đă giải thích như vậy. Ung thư của cổ tử cung rất là phổ biến và nó giết chết các phụ nữ c̣n tương đối trẻ. Nếu ngay từ lúc đầu, niềm tin cho rằng ung thư này là do virus được nghe theo, th́ chúng ta đă có thể làm một vaccin pḥng bệnh sớm hơn”. Và ngày nay đó là điều đă được thực hiện. Người ta ước tính rằng khoảng 15% các ung thư nói chung là do các virus.
(LE FIGARO 7/10/2008) (LEMONDE 8/10/2008)

2/ HARALD ZUR HAUSEN, NGƯỜI ĐẦU TIÊN ĐĂ ĐẶT MỐI LIÊN HỆ GIỮA VIRUS VÀ UNG THƯ

Harald zur Hausen, 72 tuổi, làm việc ở Đại học Dusseldorf ở Đức, được giải thưởng Nobel y học. Thật ra ông đă không khám phá ra “ virus của papillome người ” (HPV : papillomavirus humain), v́ lẽ virus này đă được nhận diện và ngay cả đă được phát hiện nơi các xác ướp Ai Cập, nhưng chính ông là người đầu tiên đă xác nhận virus này là nguyên nhân của ung thư cổ tử cung, loại ung thư thứ hai phổ biến nhất ở các phụ nữ.

“Trái với những ư nghĩ thịnh hành trong những năm 70, Harald zur Hausen đă xác lập như định đề vai tṛ của papillomavirus trong ung thư cổ tử cung”, ủy ban Nobel đă nhấn mạnh như vậy. Chính ngay trong những năm 1960, Hausen đă hướng các nghiên cứu của ông về các nguồn gốc của ung thư cổ tử cung. Vào thời kỳ đó, một trong những giả thuyết thịnh hành là ung thư cổ tử cung là hậu quả của một viêm nhiễm măn tính do một virus thuộc loại herpes loại 2. Nhưng nhà nghiên cứu Hausen đă chứng tỏ rằng trong các tế bào ung thư không có herpès và phải t́m kiếm nguyên nhân ở nơi khác. Từ năm 1976, ông đưa ra giả thuyết rằng ung thư này là do một virus gần giống với virus gây nên các mụn cóc (verrues), được xếp loại trong nhóm HPV (human papillomavirus). Nhưng các đồng nghiệp của ông không muốn nghe nói đến giả thuyết này. Và vào đầu những năm 1980, ông đă thành công phân lập được hai dạng papillomavirus , những génotype 16 và 18, là nguồn gốc của 70% các ung thư cổ tử cung, như vậy mở đường cho việc chế tạo một vaccin. Bởi v́ có hơn 200 loại genotypes papillomavirus. Vài génotypes được truyền bằng đường sinh dục và làm nhiễm trùng các niêm mạc sinh dục, vài génotypes khác được truyền bằng những tiếp xúc ngoài da và làm nhiễm trùng da .

CON ĐƯỜNG TIẾN ĐẾN CÁC VACCIN

“Trong lúc phân lập các génotype nguy hiểm nhất, nhà khoa học đă cho phép chế tạo các vaccin, ngày nay có thể chống lại những trường hợp ung thư, chịu trách nhiệm hơn 5% những trường hợp ung thư trên thế giới. Chính ông đă cho phép các hăng dược phẩm hiệu chính một vaccin”, giáo sư Philippe Simon (Bệnh Viện Erasme, Bỉ) đă nhấn mạnh như thế. Từ 50 đến 80% dân chúng thế giới đă được tiếp xúc với một dạng của virus này. “Zur Hausen là một “ông bé nhỏ” (un petit monsieur) nhưng đă làm những chuyện lớn lao”.

Tuy vậy, thời hạn của tiến triển ung thư cổ tử cung làm sợ hăi : có thể thời gian giữa lúc nhiễm trùng bởi virus và lúc phát khởi một ung thư là 40 năm.

“ Chính sự tiến triển chậm này tạo cơ hội để thực hiện điều tra phát hiện và điều trị ung thư ở giai đoạn rất sớm. Với một điều tra phát hiện được thực hiện mỗi 3 năm, chúng ta có thể gần như bảo đảm cho các bệnh nhân của chúng ta rằng họ sẽ không bao giờ bị một ung thư cổ tử cung. Việc điều tra phát hiện vẫn là khám nghiệm cơ bản để chống lại ung thư này. Và ngoài ra chúng ta có thêm món quà chủng ngừa. Trong các nước đang phát triển, đôi khi đó là cơ hội tuyệt vời chống lại tỷ lệ mắc bệnh rất cao của loại ung thư này. ”

Ổ Bỉ, phí tổn vaccin (Gardasil hay Cervarix) được bồi hoàn đối với các thiếu nữ từ 12 đến 15 tuổi. Thật vậy vaccin này hiệu quả hơn nhiều khi được tiêm trước lần giao hợp đầu tiên. Ung thư này gây bệnh 700 phụ nữ mỗi năm ở Bỉ và giết chết khoảng 300 đến 350 người. Tỷ lệ sinh tồn vào 5 năm sau chẩn đoán là 65%. “Cuối cùng, khi chúng ta phải điều trị bằng ngoại khoa hay phóng xạ trị liệu, th́ phép trị liệu có thể nặng nề và làm biến dạng. Thường thường, điều trị này làm giảm hay thu giảm hoàn toàn khả năng có con, do việc cắt bỏ hoàn toàn hay một phần của cổ tử cung, hoặc của tử cung. Chính v́ vậy mà khám phá của Zur Hausen đă là chủ yếu”, giáo sư Simon đă nhấn mạnh như vậy.
(LE FIGARO 7/10/2008)
(LE SOIR 7/10/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1087
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

NHỮNG UNG THƯ GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN TRỞ THÀNH BỆNH MĂN TÍNH

G.S David Khayat giải thích những điều trị nhắm đích (traitements ciblés) mới làm ngừng tiến triển của nhiều loại ung thư. Ông cũng là tác giả của “ Mots sur les maux du cancer ”

Hỏi : [/b] Ngày nay, tỷ lệ lành bệnh của những ung thư thường xảy ra nhất là những tỷ lệ nào ?
G.S David Khayat : Về ung thư vú, hơn 80% các phụ nữ được điều trị hiện nay sẽ lành bệnh. Chúng ta sẽ có một tỷ lệ lành bệnh khá gần đối với các ung thư tiền liệt tuyến (75%) và đối với các ung thư của trực tràng (70%). Với những trị liệu hiện nay, cũng có một tỷ lệ lành bệnh rất cao nơi những người bị vài ung thư hạch và tinh hoàn. Các ung thư của trẻ em cũng được hưởng rất nhiều những tiến bộ điều trị.

Hỏi : [/b] Cách tác dụng của những điều trị nhắm đích (traitements ciblés) mới nhất là ǵ ?
G.S David Khayat : Các tiên lượng của vài loại ung thư đă có được một sự cải thiện rơ rệt nhờ các vũ khí mới nhắm đích! Thay v́ dội bom toàn bộ các tế bào của cơ thể với các thuốc hóa học trị liệu, người ta t́m cách chỉ tấn công vào những cơ chế phân tử mà các tế bào ung thư sử dụng để trở thành đáng sợ. Với những điều trị mới này, người ta nhắm một cách đặc hiệu những phân tử là nguồn gốc của những cơ chế tai hại này, nhằm phong bế hay giết chết những tế bào ung thư, đồng thời ǵn giữ các tế bào lành mạnh.

Hỏi : [/b] Những loại ung thư nào đă được hưởng những liệu pháp mới này ?
G.S David Khayat : Các ung thư vú với hai loại thuốc hoàn toàn đổi mới. Loại thuốc thứ nhất, trastuzamab, nhắm một cách đặc hiệu vào những tế bào ung thư của một nhóm các ung thư vú (12%) mang một chất đặc hiệu, HER2. Với điều trị bằng thuốc này, tỷ lệ khỏi bệnh tăng lên hơn 40% ! Loại thuốc thứ hai, bevacizumab, nhằm vào các huyết quản nuôi dưỡng khối u, như thế tước đi nguồn năng lượng cần thiết cho sự tăng trưởng của nó. Được sử dụng trong các giai đoạn di căn ung thư vú, thuốc này làm gia tăng 40% hiệu quả của các hóa học trị liệu cổ điển. Các ung thư đại tràng di căn cũng được cải thiện với điều trị bởi bevacizumab : kết hợp với một hóa học trị liệu, thuốc làm gia tăng khoảng 30% các tỷ lệ thuyên giảm bệnh. Một loại thuốc mới khác, cetuximab, được cho để điều trị vài loại ung thư đại tràng, thành công phong bế một cách rất đặc hiệu các thụ thể (récepteurs) nằm trên những tế bào ung thư cho phép chúng tăng trưởng và tăng sinh. Trong trường hợp này, sự kết hợp thuốc với hóa học trị liệu làm gia tăng, trong cùng tỷ lệ, những hy vọng thuyên giảm lâu dài.

Hỏi : [/b] Người ta cũng có thể điều trị nhắm đích vài loại ung thư phổi chứ ?
G.S David Khayat : Đối với ung thư phổi không phải loại các tế bào nhỏ (à petites cellules), đă có một tiến bộ rất lớn với sự xuất hiện của một điều trị nhắm đích, erlotinib, được cho không phải bằng đường tĩnh mạch nữa mà bằng đường miệng. Thuốc này nhắm vào một thụ thể đặc hiệu hiện diện trên phần lớn các khối u. Thuốc này có ưu điểm là có hiệu quả khi dùng đơn độc, không phối hợp với hóa học trị liệu. Tất cả những điều trị nhắm đích này không gây nên rụng tóc hay nôn mửa. Nhưng chúng có thể gây nên những tác dụng phụ khác, như nổi mụn, hạ huyết áp...

Hỏi : [/b] Những tiến bộ khác là ǵ ?
G.S David Khayat : Theo ư kiến của tôi, tiến bộ lớn nhất được quan sát là sự kiện, khi một bệnh nhân bị tái phát với sự xuất hiện một di căn, ngày nay chúng ta có những phương tiện để chữa lành nó trong một số trường hợp không phải là ít ỏi. Điều đó là một cuộc cách mạng thật sự ! Không những là cách mạng y khoa, mà c̣n là cách mạng trong quan niệm của bệnh này. Những kết quả dương tính không những chỉ do các điều trị nhắm đích, mà c̣n do những hóa học trị liệu pháp mới, những điều trị kháng hormone mới, một vài biphosphonates, như acide zolédronique. Cũng phải nói về phẫu thuật ngoại khoa, ngày nay cho phép lấy đi một và thậm chí nhiều di căn. Tiến bộ quan trọng khác : vaccin chống papillomavirus, tác nhân nhiễm khuẩn gây ung thư cổ tử cung.
(PARIS MATCH 20-26/11/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1088
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

TẠI SAO CÀNG NGÀY CÀNG CÓ NHIỀU UNG THƯ ?

Giáo Sư Maurice Tubiana,
Thầy thuốc chuyên khoa ung thư,
Hội viên của Viện Hàn làm Y Học quốc gia

Từ năm mươi năm qua, số các trường hợp ung thư đă gia tăng ở Pháp, do sự gia tăng dân số, từ 45 triệu năm 1950 lên 65 triệu hôm nay, và là do sự kéo dài của tuổi thọ, từ 59 lên 81 tuổi. Thế mà ung thư, thường hiếm trước 45 tuổi, sau đó gia tăng với tuổi tác. Ngoài ra, sự khám nghiệm thăm ḍ (dépistage) phát hiện những ung thư nhỏ không tiến triển ; những ung thư này đáng lư ra đă không bao giờ được phát hiện ; việc phát hiện những vi ung thư (microcancer) hiền tính này là cái giá phải trả để chẩn đoán sớm các ung thư tiến triển. Những sự kiện này giải thích rằng, mặc dầu sự gia tăng số các trường hợp ung thư, tỷ lệ chết v́ một ung thư mỗi năm đă giảm nơi các phụ nữ khoảng 0,5% và ở Pháp đó là một trong những tỷ lệ thấp nhất trên thế giới. Mặt khác, các người Pháp có một trong những tuổi thọ dài nhất trên thế giới, điều này chứng tỏ rằng môi trường và điều trị nằm trong số những nước tốt nhất.

Để đi xa hơn, phải xem xét tiến triển của những loại ung thư khác nhau. Số các trường hợp ung thư vú đă gia tăng, v́ nhiều lư do : trước hết có một sự gia tăng tỷ lệ của các phụ nữ tăng thể trọng (surpoids), điều này làm dễ tỷ lệ mắc phải những ung thư này sau thời kỳ măn kinh. Sau đó, một thai nghén trước 25 tuổi làm giảm nguy cơ của ung thư vú. Thế mà ngày nay, hơn một nửa những thai nghén đầu tiên xảy ra sau 30 tuổi ; sau cùng, có những điều trị bằng hormone thay thế của chứng măn kinh, cần phải giới hạn vào những trường hợp cần thiết về mặt y khoa. Tuy vậy, từ năm 1990, tỷ lệ tử vong do ung thư vú giảm , nhờ những chẩn đoán sớm hơn và nhờ những điều trị hiệu quả hơn. Tần số của những ung thư khác đă giảm : tỷ lệ mắc phải ung thư dạ dày được chia 5 từ năm 1950, mặc dầu dạ dày là tạng bị tiếp xúc nhất với các chất gây ung thư hiện diện trong thức ăn. Sự giảm tỷ lệ ung thư dạ dày là do một chế độ ăn uống giàu các sản phẩm tươi hơn và do sự điều trị chống lại các nhiễm trùng dạ dày.

Ung thư cổ tử cung vào năm 1939 là ung thư thường xảy ra nhất nơi phụ nữ ; loại ung thư này gần như đă biến mất nơi các phụ nữ thực hiện đều đặn những frottis cổ tử cung-âm đạo ; than ôi ! ¼ các phụ nữ không thực hiện những xét nghiệm này, đôi khi v́ những lư do văn hóa. Trong những trường hợp này, cần phải nhờ đến sự tiêm chủng chống lại virus papillome vào tuổi dậy th́. Cũng cần khẩn trương tiêm chủng một cách có hệ thống các thiếu niên chống lại viêm gan B, là nguồn gốc của ung thư gan, những loại ung thư này ở Pháp tương đối thường xảy ra.

Nơi các người đàn ông, nguy cơ chết v́ một ung thư đă gia tăng từ năm 1950 đến 1990, rồi đă giảm khoảng 1% mỗi năm, nhưng tuy vậy nguy cơ chết v́ ung thư vẫn là một trong những nguy cơ cao nhất ở Châu Âu. Tiến triển này theo tiến triển của sự tiêu thụ thuốc lá và rượu, là nguyên nhân của ½ của những ung thư nam giới (1/4 của các ung thư nữ giới). Ở Pháp, chỉ có sự gia tăng giá cả, với điều kiện ít nhất là 10%, mới có thể làm hạ chứng nghiện thuốc lá. Cần khẩn trương thực hiện điều đó và chống lại chứng nghiện rượu.

Nhưng số các trường hợp ung thư mới đă gia tăng từ năm 1985. Môi trường thường được quy trách nhiệm nhưng những công tŕnh nghiên cứu được tiến hành bởi Trung tâm quốc tế nghiên cứu về ung thư (CIRC) cho thấy rằng ảnh hưởng của môi trường là thấp. Ngược lại, các ung thư tuyến tiền liệt (cancer de la prostate) đă trở nên thường xảy ra hơn mặc dầu tỷ lệ tử vong lại giảm. Sự gia tăng này là do việc đưa vào xét nghiệm định lượng PSA, không những cho phép chẩn đoán sớm nhưng cũng cho phép phát hiện những bệnh hiền tính của tuyến tiền liệt. Hơn một nửa các người đàn ông trên 60 tuổi có những ung thư nhỏ không tiến triển, vẫn trong t́nh trạng ngấm ngầm không triệu chứng. Vậy đúng là PSA dẫn đến một sự phát hiện gia tăng số các trường hợp ung thư tiến triển.

Rốt cục chỉ có số các trường hợp lymphome non hodgkinien đă gia tăng mà người ta không biết tại sao. Ngoài việc đấu tranh chống lại thuốc lá và rượu, chỉ cần cho áp dụng những quy tắc vệ sinh là đủ : theo dơi thể trọng, tập thể dục (5 giờ mỗi tuần), hạn chế sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, giới hạn việc cho hormone vào những trường hợp được biện minh về mặt y khoa. Điều này đ̣i hỏi sự can đảm về phía các thầy thuốc và của Nhà nước, nhưng cũng đ̣i hỏi một thông tin hợp lư.
(LE FIGARO 15/3/2010)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 218 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (21/3/2011)

8/ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG : NHIỀU LỢI ÍCH HƠN VỚI VACCIN BIVALENT.

GS Roman Rouzier, thầy thuốc chuyên khoa phụ sản bệnh viện Tenon, giải thích thuốc chủng mới nhất này ngăn ngừa như thế nào những thương tổn tiền ung thư của cổ tử cung.

Hỏi : Ông hăy nhắc lại cho chúng tôi tỷ lệ lưu hành của ung thư cổ tử cung ?
GS Roman Rouzier: Trên thế giới mỗi năm ta thống kê được 500.000 trường hợp, trong đó 3000 ở Pháp. Tiếc thay 1/3 c̣n được chẩn đoán ở một giai đoạn rất muộn.

Hỏi : Một thương tổn của cổ tử cung tiến triển thành ung thư như thế nào ?
GS Roman Rouzier: Ngày nay ta biết rất rơ sự phát triển của nó. Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn lây nhiễm bởi một virus (thuộc họ papillomavirus) khi giao hợp. Nơi khoảng 90% các phụ nữ bị nhiễm trùng, virus được loại bỏ trong một hay hai năm bởi hệ miễn dịch. Nơi 10% người c̣n lại, virus vẫn tồn tại và một thương tổn tiền ung thư có thể được tạo thành, nhưng với những tế bào ung thư chưa xâm nhập những tổ chức sâu của cổ tử cung. Những thương tổn vẫn c̣n ở bề mặt. Khoảng 10 chục năm sau, thương tổn trở nên thâm nhiễm (lésion infiltrante), nghĩa là trở thành ung thư, nhưng luôn luôn khu trú tại chỗ. Và khi đó, có một nguy cơ căn bệnh sẽ lan rộng.

Hỏi : Có nhiều loại papillomavirus, nhưng loại nào nguy hiểm nhất ?
GS Roman Rouzier: Cho đến nay, ta đă đếm được khoảng 100 papillomavirus, trong đó 15 có nguy cơ cao, và đặc biệt hai trong số những virus này : papillomavirus 16 và18. Những papillomavirus khác, ít hung dữ hơn, các papillomavirus 31, 33 và 45, gây nên những thương tổn tiền ung thư có tiến triển chậm hơn. Mặc dầu khả năng nguy hiểm của chúng, ta xem chúng là “ ít dữ ” hơn. Những virus ít gây hại hơn, “ có nguy cơ thấp ”, là nguyên nhân của những mụn cóc sinh dục (verrue génitale) được gọi là condylome hay mào gà và không thoái hóa thành ung thư.

Hỏi : Frottis cổ tử cung được xem là phát hiện sự phát triển của một ung thư. Những hạn chế của nó là gi ?
GS Roman Rouzier: Bệnh phẩm này cho phép phát hiện những thương tổn tiền ung thư, điều này dẫn đến điều trị chúng bằng một can thiệp ngoại khoa ngoại trú được gọi là “ khoét chóp " (conisation), nhằm lấy đi một phần của cổ tử cung.

Hỏi : Những hậu quả của can thiệp này là ǵ ?
GS Roman Rouzier: Một nguy cơ sinh non. Do đó cần tiêm chủng để tránh su tiến triển đến giai đoạn đầu tiên của tiền ung thư.

Hỏi : Vaccin được khuyến nghị cho đến nay tác động chống lại loại papillomavirus nào ?
GS Roman Rouzier: Vaccin đầu tiên được thương măi hóa bảo vệ chống lại các papillomavirus 16 và 18, và cũng chống lại condylome.

Hỏi : Thế tác dụng của vaccin mới “ hai hóa trị " là ǵ ?
GS Roman Rouzier: Vaccin này bảo vệ không những chống lại các papillomavirus 16 và 18, mà c̣n chống lại một phần các papillomavirus 31, 33 và 45 (nhưng khong chống lại các condylome). Tác dụng này được mệnh danh là “ bảo vệ chéo " (protection croisée). Vậy vaccin mới mang lại một sự che chở rộng hơn chống lại sự phát triển của những thương tổn tiền ung thư của cổ tử cung.

Hỏi : Những thử nghiệm nào đă chứng tỏ tính hiệu quả lớn hơn này ?
GS Roman Rouzier: Công tŕnh nghiên cứu quốc tế mới đây, được thực hiện trên 18.000 phụ nữ (của 3 lục địa) đă chứng minh rằng vaccin hai hóa trị cho phép tránh được 70% những can thiệp ngoại khoa để lấy đi những thương tổn tiền ung thư. Lợi ích này trên lợi ích được dự kiến, như thế chứng tỏ sự bảo vệ chéo. Ta có thể hy vọng một tỷ lệ bảo vệ chống hơn 85% các ung thư cổ tử cung. Frottis vẫn cần thiết, nhưng chỉ có vai tṛ bổ sung cho sự tiêm chủng.

Hỏi : Trong thực hành, những lời khuyên của ông là ǵ ?
GS Roman Rouzier: Ở Pháp, Haut Conseil de la santé publique khuyến nghị tiêm chủng với một hay hai vaccin hiện có ở lứa tuổi 14, nhằm thiết lập một sự bảo vệ hoàn toàn trước mọi tiếp xúc với virus. Nhưng một tiêm chủng “đuổi "(rattrapage) vẫn có thể từ 15 đến 23 tuổi, với điều kiện đă có những giao hợp cách nay dưới 1 năm.
(PARIS MATCH 11/3-16/3/2011)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1089
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

TA CÓ PHẢI TIÊM CHỦNG CHỐNG UNG THƯ ?

Professeur Philippe Jeanteur
Cancérologue
Membre correspondant de l’Académie de médecine

V́ lẽ chính sự tiêm chủng và chỉ có nó đă cho phép triệt trừ được những tai ương như bệnh đậu mùa và bệnh sốt bại liệt (poliomyélite), thế th́ tại sao lại không mơ tưởng một vaccin chống lại ung thư ? Các vaccin cổ điển có chung hai đặc điểm cơ bản, nhưng theo quy tắc chung lại không có thể áp dụng cho ung thư. Trước hết, những vaccin này chỉ nhắm vào những người lành mạnh để bảo vệ chống lại một sự tiếp xúc với một căn bệnh được xác định rơ và không một căn bệnh nào khác. Vài vaccin (thí dụ DT-coq-polio,) có thể bảo vệ chống lại nhiều bệnh rất khác nhau, một cách đơn giản bởi v́ đó là những hỗn hợp của những vaccin đặc hiệu. Vậy chúng dùng để pḥng ngừa và không để điều trị, nghĩa là chúng chẳng ích lợi ǵ khi đứng trước một căn bệnh đă phát ra.

Đặc điểm thứ hai là chúng được hướng chống lại những tác nhân nhiễm khuẩn, vi trùng hay virus, xa lạ đối với cơ thể con người, nghĩa là trước đây không hề biết đến chúng. Như thế cơ thể có thể chế tạo một cách an toàn những kháng thể chống lại những tác nhân này, v́ lẽ có khả năng rằng những kháng thể này sẽ không quay ngược lại chống chính cơ thể của chúng ta.

T́nh huống trong trường hợp ung thư th́ lại khác hẳn. Chỉ vài ung thư có thể có những đặc điểm nêu trên và nhất là hai ung thư được biết rơ về mối liên hệ mật thiết của chúng với một virus. Đó là trường hợp ung thư cổ tử cung, rất thường được liên kết với nhiễm trùng bởi virus du papillome, loại mụn cóc sinh dục (verrue génitale) được truyền bằng đường sinh dục và mặt khác hiện nay có một vaccin có hiệu quả chống lại virus này. Đó cũng là trường hợp của ung thư nguyên phát của gan (đừng lẩn lộn với các di căn gan từ những ung thư khác), mà những virus khác nhau chịu trách nhiệm các viêm gan A, B và C là một nguyên nhân quan trọng. Hiện tại, mặc dầu không có vaccin chống viêm gan C, nhưng sự tiêm chủng chống lại các viêm gan A và nhất là B cũng đă tha miễn được nhiều mạng người.

Ta chỉ có thể phàn nàn những chiến dịch thông tin sai lạc, v́ căn cứ trên những nguy cơ mắc phải xơ cứng rải rác do tiêm chủng chống lại viêm gan B, mặc dầu không được chứng minh về mặt khoa học, nên đă làm đ́nh chỉ sự tiêm chủng đại trà chống lại viêm gan B, với hậu quả là một sự gia tăng trở lại những trường hợp ung thư gan, nhất là trong các nước châu Á vốn bị tiếp xúc với virus này nhất.

MỘT LOGIC KHÁC HẲN

Như thế ta có thể nói rằng sự tiêm chủng chống lại các virus của papillome và của các viêm gan A và B bảo vệ rất mạnh chống lại các ung thư của cổ tử cung và của gan, tuy nhiên không hoàn toàn triệt trừ chúng v́ những ung thư này cũng có thể xuất hiện một cách ngẫu nhiên không do một nhiễm trùng bởi virus. Vậy những vaccin này đúng là có những thuộc tính của các vaccin cổ điển, ở chỗ chúng có một tác dụng pḥng ngừa, nghĩa là tác dụng bảo vệ đối với một nhiễm trùng gây nên bởi mot tác nhân bên ngoài.

Điều mà ta gọi là vaccin chống ung thư lại thuộc về một logic khác hẳn. Mặc dầu chúng cũng nhờ đến một phản ứng miễn dịch của cơ thể, như thế biện minh cho thuật ngữ vaccin. Nhưng ở đây, đó không c̣n là tiêm chủng một người lành mạnh chống lại một ung thư sẽ xảy ra mà là giúp một người bệnh đă bị ung thư chống lại chính khối u của ḿnh. Vậy đó là những “ vaccin điều trị ” được chế biến cho mỗi bệnh nhân riêng biệt.

Một cách sơ đồ, điều đó được thực hiện bằng cách trích lấy khối u của bệnh nhân rồi kích thích (doper) trong pḥng thí nghiệm khả năng gây nên một phản ứng miễn dịch của khối u này, bằng những thao tác génie génétique, sau đó tiêm trở lại vào bệnh nhân, nhưng trước đó đă hủy bỏ khả năng sinh ung thư của nó bằng một phát xạ lớn được thực hiện ở pḥng thí nghiệm bên ngoài cơ thể của bệnh nhân. Cho đến hôm nay, vài thử nghiệm hiếm hoi trên các bệnh nhân đă chưa mang lại thành công mong chờ, nhưng chiến lược này không hẳn bị bỏ rơi mà vẫn tiếp tục kích thích hoạt động nghiên cứu tích cực cho phép những hy vọng đáng kể trong tương lai gần.

Trong số những hướng nghiên cứu mới đáng lưu ư, ta có thể kể vaccin Provenge chống ung thư tuyến tiền liệt, đang ở một giai đoạn tiến triển của các thử nghiệm lâm sàng v́ lẽ vaccin này vừa được chấp nhận đưa ra thị trường ở Hoa Kỳ. Nguyên tắc của vaccin này cũng khá giống với vaccin đă được mô tả trên đây, v́ lẽ đó là một autovaccin, được chế biến cho mỗi bệnh nhân nhưng từ máu chứ không phải từ khối u.

Mục tiêu của vaccin Provenge là một chất được sản xuất bởi phần lớn các ung thư tuyến tiền liệt. Chất này đă được biết rơ, v́ lẽ đó là PSA (hay ASP : antigène spécifique de la prostate), được sử dụng rộng răi để phát hiện và theo dơi các ung thư tiền liệt tuyến. Vào giai đoạn c̣n hạn chế này của thử nghiệm (512 bệnh nhân đă tham gia thử nghiệm đầu tiên và chỉ 2000 bệnh nhân mới sẽ được điều trị vào năm 2010), sự cải thiện là dang kể nhưng ở mức độ vừa phải v́ lẽ nó kéo dài tỷ lệ sống sót trung b́nh từ 21 đến 25 tháng đối với những bệnh nhân đề kháng với những điều trị kháng hormone thông thường và đă bị di căn. Phải c̣n chờ đợi nhiều tháng trước khi biết được điều trị này có phải là một bước tiến quan trọng của điều trị hay không, nhất là việc thực hiện điều trị rất nặng nề và rất tốn kém (gần 100.000 dollars đối với mỗi bệnh nhân).
(LE FIGARO 30/8/2010)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1090
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

MỘT ANTIRETROVIRAL CÓ HIỆU QUẢ CHỐNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.

Lopinavir, một antirétroviral được sử dụng rộng răi để chống lại HIV, cũng tác dụng lên các tế bào bị nhiễm bởi HPV (papillomavirus humain), một virus chịu trách nhiệm 500.000 trường hợp mới ung thư cổ tử cung trên thế giới mỗi năm. Theo Ian Hampson (thuộc đại học Manchester, Anh), “ antirétroviral này tái hoạt hóa một quá tŕnh pḥng vệ tế bào chống lại virus đă được biết rơ, nhưng bị phong bế bởi HPV ”. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu phải tấn công vào một chướng ngại đáng kể trước khi hy vọng áp dụng trực tiếp : những liều lượng hiệu quả trong thí nghiệm in vitro 10 đến 15 lần lớn hơn những liều lượng được sử dụng chống lại HIV.
(SCIENCE ET VIE 8/2011)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 249 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (22/11/2011)

9/ V̉NG TRÁNH THAI BẢO VỆ CHỐNG LẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Các phụ nữ đă sử dụng một ṿng tránh thai (stérilet) trong cuộc đời ḿnh có nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung hai lần ít hơn những phụ nữ khác, và điều này, dầu thời gian sử dụng là bao nhiêu chăng nữa. Đó là điều được kết luận bởi các nhà nghiên cứu Tây Ban Nha, sau khi đă phân tích các dữ kiện của gần 20.000 phụ nữ.

Điều kỳ lạ là thiết bị trong tử cung để ngừa thai này lại không bảo vệ chống lại nhiễm trùng do papillomavirus, mặc dầu được liên kết với 80% những trường hợp ung thư cổ tử cung. Giải thích được đưa ra : vào lúc đặt và lúc rút ṿng tránh thai ra, thiết bị ngừa thai này làm thương tổn các tế bào của cổ tử cung, phát khởi một phản ứng miễn dịch, có tác dụng phong bế sự ung thư hóa gây nên bởi virus.
(SCIENCE ET VIE 11/2011)

10/ ĐIỀU TRỊ CHỌN LỌC CÁC KHỐI U UNG THƯ SAU CÙNG ĐƯỢC T̀M THẤY !

Virus gây nhiễm các tế bào ung thư của một người bệnh nhưng không đụng đến các tế bào lành mạnh, rồi tăng sinh cho đến khi thắng được khối u ung thư. Kịch bản từng được mơ ước này, vốn được viết từ nhiều năm nay, có thể trở thành hiện thực. Thật vậy, một giai đoạn quyết định đă được vượt qua bởi một nhóm nghiên cứu của đại học Ottawa : kíp này đă thành công làm cho một virus, được gọi là “ tiêu ung thư ” (oncolytique), chỉ tăng sinh trong các tế bào ung thư. Các nhà nghiên cứu đă sử dụng virus JX-594 của bệnh ngưu đậu (vaccine), virus được dùng để chống bệnh đậu mùa (variole), sau khi đă thực hiện trước một lifting. Một gène cần thiết cho sự tăng sinh (réplication) của virus đă được hủy bỏ và hai gène khác được thêm vào (một để phát hiện sự hiện diện của virus trong các tế bào và một gène khác gây sản xuất một phân tử có tác dụng kích thích hệ miễn dịch). Để tăng sinh, virus như vậy buộc phải sử dụng một enzyme chỉ hiện diện trong các tế bào ung thư, một phần chịu trách nhiệm sự tăng sinh của chúng. 10 ngày sau khi tiêm một liều virus ở 23 bệnh nhân, các nhà nghiên cứu đă chứng thực rằng virus đúng là đă hiện diện và rằng virus này được biểu hiện trong tất cả các khối u ung thư. Và ở 8 bệnh nhân đă nhận liều cao nhất, khối u đúng là đă bắt đầu thoái triển.
(SCIENCE ET VIE 11/2011)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1091
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

Y HỌC VỀ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN (PROSTATE CANCER)

Lynn Ly tổng hợp thông tin về Ung Thư Tiền Liệt Tuyến
từ các bài Thời Sự Y Học của Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh


THỜI SỰ Y HỌC SỐ 18 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 14/3/2007 )

4/ TUYỂN TIẾN LIỆT: VAI TR̉ BẢO VỆ CỦA RAU XANH

Chúng ta biết rằng các thức ăn chống oxi hoá và các thức ăn ảnh hưởng lên sự tăng trưởng và biệt hoá tế bào có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tăng sản hiền tính tuyến tiền liệt (HBP: hyperplasie bénigne de la prostate) Một nhóm nhà nghiên cứu Hoa Kỳ muốn biết rơ hơn một chút nữa về điều này. Nhóm nghiên cứu này dựa trên công tŕnh nghiên cứu Health professionnals Follow-Up Study, tiến hành năm 1992 với những người tham gia tuổi từ 46 đến 81.

Người ta đă hỏi những người tham gia này để biết xem vào năm đó và sau đó mỗi 2 năm, họ có bị phẫu thuật v́ tăng sản tuyến tiền liệt hay không và vào năm 1992 và 3 lần sau đó, các người tham gia phải điền 1 bảng câu hỏi của AUASI (American Urological Association Symptom Index). Những trường hợp HBP được xác định trên những người nói đă bị phẫu thuật hoặc có số điểm AUASI biến thiên từ 15 đến 35. Những người không bị phẫu thuật và số điểm AUASI dưới 7 tạo thành nhóm kiểm tra. Sự tiêu thụ trái cây, rau xanh và các chất oxi hoá được đánh giá qua một bảng câu hỏi về chế độ ăn uống thực hiện năm 1986.

Các kết quả cho thấy rằng sự tiêu thụ rau xanh (nhưng không phải là trái cây) liên kết tỷ lệ nghịch với HBP. Đối với các tác giả, Sabine Rohrman và các cộng sự viện, các dữ kiện này xác nhận giả thuyết theo đó một chế độ ăn uống giàu rau xanh có thể làm giảm sự phát sinh bệnh tăng sản hiền tính của tuyến tiền liệt
(LE JOURNAL DU MEDECIN 16/2/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 25 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 6/5/2007 )

6/ YAOURT LÀM DỄ PHÁT SINH UNG THU TIỀN LIỆT TUYỂN.

Ở Pháp, trong khi 3 sản phẩm sửa dùng hàng ngày được khuyên sử dụng, một nhóm nhà nghiên cứu năm 2006 đă phân tích mối liên hệ giữa sự tiêu thụ do ăn sửa và ung thư tuyến tiền liệt trên 2776 người đàn ông từ công trinh nghiên cứu lâm sàng Suvimax về các chất bổ sung dinh dưỡng, được thực hiện từ 1994 đến năm 2002. Các kết quả, được công bố trong British Journal of Clinical Nutrition, gợi ư rằng những người đàn ông ăn nhiều đồ ăn sữa, và chủ yếu là yaourt, trên 3 lần mỗi ngày, sẽ có nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến cao hơn những người khác. Mỗi lọ được ăn thêm mỗi ngày tuồng như làm gia tăng nguy cơ 60%. Nguyên nhân dường như là do nồng độ tăng cao chất calcium được ăn vào. Năm 2004, một tổng hợp 11 công tŕnh nghiên cứu dịch tể được tiến hành từ 1984 đến 2003 cũng đă t́m thấy mối liên hệ này. Nhưng những công tŕnh khác cũng phát hiện những kết quả mâu thuẫn.
(SCIENCES ET AVENIR 5/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 36 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 27/07/2007 )

6/ VIỆC ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN BỆNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GÂY NÊN MỘT CUỘC TRANH CĂI

Đối với những người đàn ông tuổi từ 50 đến 75, có nên hay không nên đề nghị định lượng thường kỳ PSA, một chỉ dấu sinh học của ung thư tuyến tiền liệt ? Từ nhiều năm nay, Hiệp Hội Niệu Học của Pháp khuyên định lượng PSA để điều tra phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Người ta đánh giá rằng ở Pháp mỗi năm có 2,7 triệu phân tích này được thực hiện và bảo hiểm xă hội phải đảm nhận 65 triệu Euro tiền phí tổn..

Phải chăng sự thực hiện đại trà các định lượng PSA không được biện minh về phương diện y học và kinh tế? Hai chuyên gia, một về y tế công cộng, một về dịch tễ học, rất hoài nghi về việc này. Giáo sư Gérard Dubois (CHU d’Amiens) vừa công bố trong Canadian Journal of Public Health, một bài báo trong đó ông tố cáo ở Pháp thiếu sự đánh giá về mặt y tế và kinh tế của phương thức phát hiện ung thư này.

CHẨN ĐOÁN LẠM DỤNG

Trên quan điểm này ông chia xẻ những kết luận được đưa ra bởi Catherine Hill (Viện Gustave-Roussy) trong số vừa qua của tạp chí Presse Médicale.

“Điều bất lợi chủ yếu của phương pháp phát hiện ung thư tiền liệt tuyến bằng định lượng PSA là sự lạm dụng chẩn đoán, nghĩa là phát hiện những ung thư sẽ không bao giờ trở thành triệu chứng mà việc điều trị chúng thường dẫn tới hậu quả là gây cho bệnh nhân chứng bất lực và són đái do điều trị”, Bà Catherine Hill đă nói như vậy.

“ Phải dám nói rằng t́nh h́nh hiện nay ở Pháp là nguồn gốc của một trận dịch các ung thư tiền liệt tuyến giả (pseudo-cancers prostatiques) với những hậu quả tai hại. Với t́nh h́nh kiến thức hiện nay thật là không hợp lư khi cứ theo đuổi những lời khuyên của Hiệp Hội Niệu Học của Pháp”. Đối với bà chuyên gia dịch tễ học nầy, phải đợi kết quả những phân tích về tỷ lệ tử vong trong hai điều tra phát hiện sẽ được thực hiện ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Những phân tích này theo dự kiến sẽ bắt đầu từ năm 2008.
(LE MONDE 12/7/2007)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1092
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

RƯỢU VANG ĐỎ CHỐNG UNG THU TIỀN LIỆT TUYỂN?

Resvératrol, một polyphénol thiên nhiên, có những tính chất chống oxy hóa (anti-oxydant) và một hoạt tính chống ung thư. Chất này đặc biệt được t́m thấy trong nho đỏ, quả dâu tằm (mures) và đậu phụng. Một nhóm nghiên cứu của đại học Alabama (Hoa kỳ) đă muốn biết xem phân tử này có thể có một tác dụng hoá học bảo vệ (effet chimioprotecteur) chống ung thư tuyến tiền liệt qua sự điều ḥa các thụ thể sinh dục đối với stéroides và các đuờng tín hiệu thần kinh của các yếu tố tăng trưởng (facteurs de croissance).

Trong công tŕnh nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đă cho resvératrol (625 mg/kg) các chú chuột được biến đổi di truyền để mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyết (adénome prostatique) và họ đă so sánh các chú chuột này với một nhóm kiểm chứng. Các chú chuột bị biến đổi về mặt di truyền và của nhóm kiểm chứng được thăm khám sau đó vào lứa tuổi 12 và 28 tuần. Các kết quả chứng tỏ rằng tỷ lệ mắc phải adénocarcinome có độ phân hóa thấp giảm 7,7 lần. Nguy cơ của dạng thương tổn ung thư nghiêm trọng nhất giảm 87%. Hiệu quả bảo vệ chống ung thư cực đại nhất có được sau khi cho bổ sung resvératrol trong 7 tháng. Sau cùng ở những chú chuột phát bệnh adénocarcinome, điều trị cho phép giảm hoặc làm ngưng sự tăng trưởng của khối u trong 48 % trường hợp.

Đối với các tác giả, Curt Harper và các cộng sự viên, sự giảm tăng sinh tế bào và nồng độ của yếu tố tăng trưởng, IGF-1, sự kém điều ḥa của các cơ quan tác động (effecteurs) phospho-ERKs1 và 2 và sự gia tăng của nồng độ chất hủy (suppresseur) khối u, ER-beta, là nguồn gốc của tác dụng cản của resvératrol lên trên sự phát triển của ung thư tiền liệt tuyến.

Cũng nhóm nghiên cứu này đă công bố các công tŕnh được thực hiện trên chuột, chứng tỏ tác dụng của polyphénol này lên ung thư của vú. Tuy nhiên c̣n cần đến những nghiên cứu khác để xác định vai tṛ của polyphénol này trên người và với liều lượng được sử dụng là bao nhiêu. Vài tác giả đặc biệt giải thích rằng tác dụng được xác nhận ở chuột tương ứng với nồng độ tương đương với việc tiêu thụ một chai rượu vang đỏ mỗi ngày! Thế mà, liều lượng được khuyên lại là 2 ly rượu vang đỏ mỗi ngày cho một người đàn ông và một ly cho một người đàn bà.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 11/9/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 47 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (18/10/2007 )

5/ MỠ,THỊT VÀ NGUY CƠ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN

Nhiều nhà nghiên cứu đă quan tâm về những nguy cơ tiềm tàng của mỡ thức ăn và thịt trong sự phát triển ung thư tiền liệt tuyến. Song-Yi Park và nhóm nghiên cứu đă nghiên cứu sự liên kết giữa việc tiêu thụ mỡ và thịt và ung thư tuyến tiền liệt trong Multiethnic Cohort Study. Công tŕnh phân tích được thực hiện trên 82.483 người (45 tuổi) gốc Hawai và Los Angeles. Các người tham dự đă điền một bảng câu hỏi chi tiết về các thói quen ăn uống của họ suốt trong thời kỳ 1993-1996. Trong quá tŕnh theo dơi (keo dài 8 năm), các nhà nghiên cứu đă ghi nhận được 4.404 trường hợp ung thư tiền liệt tuyến (trong đó có 1.278 trường hợp ung thư có mức độ cao).

Việc ăn các loại mỡ khác nhau ( lipides toàn phần, lipides bảo hoà, lipides mono• hay poly-insaturés), acides béo n-6, cholestérol, các loại thịt và mỡ khác nhau, đă không tỏ ra là những yếu tố làm dễ của ung thư tuyến tiền liệt nói chung, cũng như của ung thư tiền liệt tuyền có mức độ cao. Các kết quả tương tự nhau trong 4 nhóm chủng tộc.Tuy nhiên các tác giả gợi ư một tác dụng bảo vệ nào đó của acide béo n-3.Tuy nhiên tác dụng này chỉ xảy ra ở nhóm latino và da trắng.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 12/10/2007)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 62 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 4/2/2008 )

9/ BỆNH TRỨNG CÁ ( ACNE) THỂ NẶNG VÀ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN

Một công tŕnh nghiên cứu của Hoa Kỳ gợi ư sự hiện diện của một mối liên hệ khả dĩ giữa chứng bệnh trứng cá thể nặng (acné sévère) và bệnh ung thư tiền liệt tuyến (cancer de la prostate). Siobhan Sutcliffe (Baltimore) và các cộng sự viên đă chứng minh sự hiện diện của Propionibacterium acnes, vi khuẩn liên kết với bệnh trứng cá, nơi 1/3 các mô tuyến tiền liệt của các bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến. Người ta cũng nhận thấy rằng các mô trong đó các vi khuẩn này được t́m thấy, có các dấu chứng viêm nhiều hơn là các mô tiền liệt tuyến không có sự hiện diện của các vi khuẩn này. Họ đă nghiên cứu mối liên hệ khả dĩ giữa bệnh trứng cá thể nặng (được xác định là nặng khi bệnh nhân đă phải sử dụng tétracyclines để điều trị trong một thời kỳ ít nhất 4 năm) và ung thư của tuyến tiền liệt trong Health Professionals Folow-up Study. Các tác giả đă xác nhận rằng những người có tiền sử bệnh trứng cá thể nặng, có một nguy cơ gia tăng rơ rệt phát triển một ung thư tiền liệt tuyến về sau này. Tuy nhiên, Sutcliffe nhấn mạnh rằng không nên từ đó rút ra các kết luận vội vàng. Thật vậy số bệnh nhân được đưa vào trong công tŕnh nghiên cứu này và đă tiêu thụ tétracyclines trong 4 năm là rất thấp (khoảng 0,5% trong số 34.629 người được tuyển mộ trong công tŕnh nghiên cứu). Dầu thế nào đi nữa, cần phải có các nghiên cứu sâu hơn để kiểm tra sự hiện diện của mối liên kết này.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 29/1/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1093
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

/ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN (CANCER DE LA PROSTATE) : MỘT VACCIN THÍ NGHIỆM

Những thử nghiệm trên chuột là đáng phấn khởi. Nhưng không có một thí nghiệm nào đă được thực hiện trên người. Đối tượng của tiêm chủng, lúc khởi đầu chỉ dành cho các bệnh nhiễm trùng, giờ đây dần dần bắt đầu mở rộng ra cho các bệnh lư khác. Nhiều công tŕnh nghiên cứu cơ bản nhằm chế tạo các vaccin chống các bệnh thường xảy ra như cao huyết áp hoặc ngay cả việc nghiện thuốc lá! Tuần nầy, tạp chí Cancer Research của Hoa kỳ đă công bố những kết quả rất lư thú của các nhà nghiên cứu của Norris Comprehensive Cancer Center (Californie) và chứng tỏ lần đầu tiên rằng việc phát triển của ung thư tiền liệt tuyến nơi loài chuột có thể được ức chế bằng một tiêm chủng đặc hiệu. Hiện nay, ở Pháp, mỗi năm có 55.00 trường hợp mới và 10.000 trường hợp tử vong được thống kê.

Nhóm nghiên cứu của giáo sư Martin Kast đă chế tạo một thuốc chủng có khả năng sản sinh một đáp ứng miễn dịch chống lại một kháng nguyên tế bào gốc của tiền liệt tuyến (PSCA : antigène de cellule-souche prostatique), một protéine màng được biểu hiện trong 1/3 các ung thư của tuyến tiền liệt ở giai đoạn khởi đầu và trong tất cả các khối u của tuyến tiền liệt khi chúng lớn ra. Protéine này cũng được biểu hiện trong tuyến tiền liệt b́nh thường, bàng quang, ruột già…Thuốc chủng này (một mũi chủng đầu và một mũi nhắc lại 2 tuần sau đó) sau đó đă được trắc nghiệm trên các con chuột với tuổi 9 tuần và được biến đổi về mặt di truyền để chúng phát triển một ung thư tiền liệt tuyến.

« MỘT ĐỘI QUÂN CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH »

Các kết quả rất là đáng phấn khởi. Chỉ 2 trong số 20 con chuột đă được tiêm chủng là bị ung thư tiền liệt tuyến vào cuối năm đầu của cuộc sống. Khi so sánh, tất cả các con chuột không được tiêm chủng đều chết v́ bệnh này. Tất cả các con chuột của nhóm thí nghiệm đă phát triển các khối u nhỏ của tuyến tiền liệt. Các khối u này đă không tiến triển.

“Chúng tôi đă có thể quan sát các nốt ung thư tuyến tiền liệt nhỏ xíu bị bao quanh bởi một đội quân các tế bào miễn dịch, giáo sư Kast đă giải thích như vậy. Việc tiêm chủng đă biến đổi ung thư thành một bệnh mạn tính và toàn thân ”. Mối nguy hiểm lớn của sự tiêm chủng này là làm dễ sự phát triển các bệnh tự miễn dịch v́ lẽ protéine bia (protéine cible : PSCA) cũng được t́m thấy trong nhiều cơ quan khác. Theo các tác giả, không một con chuột được tiêm chủng nào đă có một bệnh tự miễn dịch. “ Sự việc PSCA được biểu hiện với những mức độ rất thấp trong các mô khác có thể tránh biến chứng này, Martin Kast nói thêm như vậy. Nhưng chỉ có những nghiên cứu trên người sẽ chứng minh điều đó. ”

Đối với giáo sư Marc Zerbib (bệnh viện Cochin, Paris), những công tŕnh này mặc dầu có tính chất thí nghiệm nhưng rất lư thú. Một việc tiêm chủng như thế sẽ có thể dành cho đối tượng nào nếu thí nghiệm thành công trên người ? Theo các tác giả, tiêm chủng sẽ dành cho những người có những chỉ dấu gia tăng của ung thư tiền liệt tuyến nhưng không có triệu chứng nào khác và đối với những người này thường th́ chúng ta chỉ có thể đề nghị theo dơi thụ động hoặc điều trị tấn công hơn. “ Nếu ta chứng tỏ được rằng một phương thức như vậy là hiệu quả và không có nguy hiểm nơi người, điều này c̣n cần một thời gian nữa, giáo sư Zerbib nói thêm như vậy, th́ chúng ta cũng có thể đề nghị tiêm chủng cho những người có một dạng di truyền gia đ́nh của ung thư tuyến tiền liệt.”
(LE FIGARO 4/2/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1094
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

UNG THƯ TRỞ NÊN ĐỀ KHÁNG VỚI HÓA HỌC TRỊ LIỆU

Mặc dầu vài khối u ung thư đầu tiên đáp ứng rất tốt với hóa học trị liệu có chất ṇng cốt là platine, nhưng sự việc thường trở nên xấu đi sau đó..

Một công tŕnh nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ đă tiết lộ tại sao vài bệnh nhân bị ung thư buồng trứng, với thời gian điều trị trôi qua, đă trở nên đề kháng với hóa học trị liệu mà chất ṇng cốt là platine, theo tạp chí Anh Nature.

Các gènes BRCA1 và BRCA2, vốn có khả năng tu sửa ADN và bảo vệ các tế bào chống lại các tác nhân tấn công, đặc biệt là các chất gây ung thư. Có thể chính cac gènes này trong trường hợp biến dị di truyền, đă mở đường cho sự phát triển của các ung thư vú và buồng trứng. Những « sai lầm » di truyền như thế là nguồn gốc của khoảng 10% các ung thư buồng trứng, theo các tác giả. Như vậy, nếu các ung thư buồng trứng lúc khởi đầu đáp ứng rất tốt với hóa học trị liệu mà chất căn bản là platine, th́ 70 đến 80% những bệnh nhân được điều trị này nhiên hậu sẽ phát triển một sức đề kháng với các dược chất này, theo công tŕnh nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu về ung thư Fred Hutchinson, ở Seattle (Washington). Trên thực tế, theo nhóm nghiên cứu của Toshiyasu Taniguchi, khi được tiếp xúc với cisplatine, vài tế bào của ung thư buồng trứng phát triển những biến dị thứ phát của gène BRCA2, cho gène này lại khả năng tu sửa DNA và như thế cho phép khối u trở thành đề kháng với các tấn công của hoá học trị liệu.

« CHƯA BAO GIỜ THẤY »

Elizabeth Swischer, nữ giám đốc của chương tŕnh pḥng ngừa ung thư vú và buồng trứng ở đại học Washington, đă gọi là “ chưa từng thấy ” cơ chế đề kháng hóa học trị liệu này. Theo bà, cơ chế này có thể giúp “ t́m ra những phương tiện mới nhằm mang lại tính nhạy cảm với hóa học trị liệu nơi các khối u ung thư ”

Các nhà nghiên cứu hy vọng có thể giải thích, nhờ khám phá này, sự đề kháng với những điều trị của một số trường hợp những ung thư, trong đó có ung thư vú, tuyến tiền liệt và tụy tạng.

Nature đă xuất bản song hành những công tŕnh của nhóm nghiên cứu của giáo sư Alan Ashworth (Viện Nghiên Cứu Ung Thư, Luân Đôn) về ung thư vú và gène bị biến đổi BRCA2. Các công tŕnh này cũng mô tả cơ chế thích nghi này (phục hồi các khả năng tu sửa của ADN) của những tế bào ung thư để chúng đề kháng và do do sống sót với hoá học trị liệu. Khoảng 5% tất cả những trường hợp ung thư vú là do các bất thường gène di truyền mở đường cho sự phát triển của căn bệnh, theo nhóm nghiên cứu này.

Khám phá này “ hẳn phải giúp t́m ra những phương tiện để chống lại vấn đề đề kháng này ”, Giáo sư Ashworth đă đánh giá như vậy. Ông nhấn mạnh rằng “ việc đề kháng với thuốc là một vấn đề chung cho tất cả các loại ung thư ”.
(LE SOIR 11/2/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 71 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH ( 4/4/2008 )
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1095
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

CHÈ XANH, LYCOPENE, SELENIUM VÀ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN

Ung thư tiền liệt tuyến (cancer de la prostate) thường xảy ra nhất nơi đàn ông trên 50 tuổi.Trên thế giới có 680.000 trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở Pháp có 40.000 trường hợp mỗi năm.

Đây là một ung thư hiển nhiên liên kết với tuổi tác, với các tiền sử gia đ́nh, và đôi khi với nguồn gốc chủng tộc.Từ lâu, mối liên hệ giữa ung thư này với cách ăn uống đă gây nhiều tranh căi. Nhưng theo những dữ kiện mới nhất của WCRF (World Cancer Research Fund), những thức ăn giàu lycopène và sélénium đúng là có tác dụng bảo vệ chống ung thư tiền liệt tuyến. Cái sắc tố đỏ (lycopène) đem lại sắc màu cho quả cà chua này, được khuyên nên dùng để làm giảm nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến hay để làm giảm tiến triển của bệnh ung thư này. Sélénium, có trong nhiều thức ăn khác nhau (gan, loài tôm cua...) cũng được khuyến nghị.

Vào năm 2005, một công tŕnh nghiên cứu đă muốn đánh giá tác động của một sự thay đổi lối sống lên ung thư tiền liệt tuyến. Công tŕnh đă chứng tỏ rằng có thể làm ngừng sự tiến triển của khối u và ngay cả làm thoái bộ khối u này bằng cách thay đổi căn bản lối sống và chế độ ăn uống. Một nhóm nghiên cứu ở California đă tuyển mộ 100 người với chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt được xác định. Những người t́nh nguyện được phân chia thành hai nhóm, một nhóm gồm những người thay đổi triệt để vệ sinh đời sống của họ, theo một chế độ ăn chay (régime végétarien) kết hợp với luyện tập aérobic và yoga, nhóm kia là những người từ chối sự thay đổi này v́ lư do cá nhân. Sau một năm theo dơi, những nhà nghiên cứu đă chứng nhận rằng nồng độ PSA trong máu, một chỉ dấu đặc hiệu của ung thư tiền liệt tuyến, đă giảm 4% trong nhóm theo chế độ ăn uống mới trong khi tăng 6% trong nhóm kia!

Cuối năm 2007, một công tŕnh nghiên cứu Nhật Bản đă chứng tỏ lợi ích của chè xanh. Sau khi đă nhận xét một tần số ít hơn của ung thư tiền liệt tuyến nơi những người châu Á, các nhà nghiên cứu đă phân tích các thói quen ăn uống của 50.000 công dân của nước họ. Họ đă chứng nhận rằng các nguy cơ phát triển một ung thư tuyến tiền liệt ở một giai đoạn tiến triển là 50% thấp hơn nơi những người uống ít nhất 5 tách chè xanh mỗi ngày, so với những người uống ít hơn một tách.

Trái lại, về các yếu tố làm dễ, các chuyên viên của WCRF đánh giá rằng việc cho bổ sung quá nhiều calcium ( hơn 200 g mỗi ngày, hoặc 2 lít sữa hoặc hơn 2 camemberts..) là điều cần phải nên tránh.
(SCIENCES ET VENIR 4/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 83 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (27/6/2008)

4/ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN : NHỮNG LỢI THẾ CỦA ROBOT HÓA ĐIỀU TRỊ BẮNG SIÊU ÂM

Giáo sư Guy Vallancien, trưởng khoa niệu của Institut mutualiste Montsouris giải thích những lợi ích của điều trị bằng siêu âm, ngày nay được thực hiện bởi hệ thống robot hóa, được điều khiển bởi máy vi tính.

Hỏi : Tần số gây bệnh của ung thư tiền liệt tuyến (cancer de la prostate) hiện nay?
G.S Guy Vallancien : Ung thư này ngày nay đă trở nên thường xảy ra hơn cả : người ta thống kê được 62.000 trường hợp mới mỗi năm ở Pháp (so với 50.000 ung thư vú) ! và càng ngày càng thường xảy ra ở những người dưới 60 tuổi.

Hỏi : Ông có thể nhắc lại cho chúng tôi những giai đoạn khác nhau của căn bệnh ung thư này?
G.S G.V. Đối với các ung thư khu trú, chúng ta có nhiều phép điều trị : cắt bỏ tiền liệt tuyến bằng một kỹ thuật nội soi vi xâm nhập (une technique mini-invasive coelioscopique) ; curiethérapie với cắm các hạt phóng xạ (grains radioactifs) trong tuyến tiền liệt, phóng xạ trị liệu ngoài (radiothérapie externe) và kỹ thuật siêu âm điều tiêu (technique des ultrasons focalisés). Những phép điều trị khác đang c̣n trong thử nghiệm, nhưng với một thời gian nh́n lại chưa được đầy đủ. Khi ung thư, tại chỗ, đă vượt khỏi tiền liệt tuyến, phóng xạ trị liệu pháp là điều trị chuẩn, nhưng phẫu thuật, trong một vài trường hợp, c̣n có thể có hiệu quả. Một điều trị kháng hormone (thérapie anti-hormonale) thường được liên kết.
Trong những trường hợp ung thư di căn, điều trị vẫn là liệu pháp hormone (hormonethérapie), được tiêm dưới da, trong cơ hay cả bằng đường miệng. Hóa học trị liệu pháp bắt đầu chứng tỏ một hiệu quả nào đó với họ các taxols .
Tất cả các điều trị này, không có ngoại lệ, có nguy cơ mang lại những tác dụng phụ, như bất lực hay són tiểu, trong một số các trường hợp, ngày nay ngày càng ít.

Hỏi : Ông có thể giải thích nguyên tắc của liệu pháp vi xâm nhập cổ điển bằng siêu âm (la thérapie mini-invasive par ultrasons) ?
G.S Guy Vallancien : Phép trị liệu này đă được hiệu chính ở Lyon, trong khoa của G.S Dubermand, bởi B.S Albert Gelet (cộng tác với nhóm Inserm U556). Nguyên tắc của liệu pháp này (thời gian từ một giờ rưởi đến hai giờ và được thực hiện dưới gây mê tại chỗ hay tổng quát) là sử dụng các siêu âm có tần số cao để làm nóng và tiêu diệt các mô ung thư. Phương thức cổ điển gồm hai giai đoạn.Trong giai đoạn đầu, phẫu thuật viên đưa một ống thông vào trực tràng của bệnh nhân để xác định, nhờ một màn siêu âm (écran échographique), những giới hạn của tuyến tiền liệt và thể tích cần điều trị. Sau đó, một ống thông khác, lần này gồm có một máy phát siêu âm có cường độ rất cao, tập trung nhiệt (từ 80 đến 100 độ C) trên một vùng 20 mm chiều cao và 2 mm chiều rộng, đảm bảo điều trị.Với phương thức cổ điển này, suốt trong quá tŕnh can thiệp, động tác của thầy thuốc khoa niệu được hướng dẫn trên màn ảnh , nhờ một hệ thống h́nh ảnh ghép với máy phát siêu âm. Một ống thông đường tiểu sau đó được đặt trong 24 đến 48 giờ, để tránh bí tiểu. Ngày sau khi ống thông được rút đi, bệnh nhân có thể rời bệnh viện. Kỹ thuật này, không đau đớn, cho phép b́nh phục rất nhanh chóng.

Hỏi : Điều trị mới bằng siêu âm với robot hóa là thế nào ?
G.S Guy Vallancien : Trước hết, chính cũng ống thông cho phép xác định bằng siêu âm vùng cần điều trị và sau đó, qua ống thông này làm hội tụ các chùm siêu âm có cường độ cao, nhằm nhắm mục tiêu các tế bào ung thư cần phá hủy. Với phương thức mới này, thể tích của tiền liệt tuyến được tái tạo theo 3 kích thước trên màn ảnh siêu âm. Thiết bị, được điều khiển bởi máy vi tính, thực hiện sự phá hủy các mô bị thương tổn với một độ chính xác từng milimet, ǵn giữ các vùng chung quanh. Máy được sử dụng, Ablatherm, xê dịch một cách tự động : thầy thuốc khoa niệu sau khi đă xác định bằng marqueur, thể tích của tiền liệt tuyến cần điều trị, sẽ không c̣n có động tác ǵ khác để làm nữa. Phương thức mới này, rất đáng tin cậy, độc lập với sự khéo léo của nhà phẫu thuật.

Hỏi : Những ưu điểm của tiến bộ kỹ thuật này ?
G.S Guy Vallancien : Một tiến bộ đầu tiên là nh́n thấy phép điều trị đang được thực hiện.Tiến bộ khác : thầy thuốc khoa niệu thực hiện thao tác, nhờ sự chính xác cực kỳ và nhờ thời gian ngắn ngủi của các “ phát bắn ” siêu âm, đảm bảo điều trị theo nhu cầu (“ à la carte ”) ( thích nghi điều trị tùy theo sự lan rộng của ung thư).

Hỏi : Những kết quả thu được với kỹ thuật robot hóa này ?
G.S Guy Vallancien : Theo một công tŕnh nghiên cứu được công bố trên “ European Urology ”, người ta thống kê được gần 80 trường hợp lành bệnh trong 5 năm. Các hậu quả tai hại của chứng són tiểu là thấp, và vấn đề bất lực tùy thuộc vào t́nh trạng sinh dục trước đây của bệnh nhân.Trong trường hợp tái phát, có thể lập lại điều trị, đây không phải là trường hợp đối với phóng xạ trị liệu pháp hay curie- thérapie.

Hỏi : Những chỉ định chính của phương pháp robot hóa mới nhất này?
G.S Guy Vallancien : Phương pháp này được chỉ định để điều trị các tuyến tiền liệt có thể tích trung b́nh hoặc nhỏ, dưới 50 cm3 ( nhưng với một phép điều trị bằng hormone tạm thời, thường có thể làm giảm thể tích của những tuyến tiền liệt lớn). Nói chung người ta dành phương thức điều trị này cho những người trên 70 tuổi, bởi v́ ít hung bạo hơn ngoại khoa và curiethérapie. Người ta cũng có thể dùng kỹ thuật này trong trường hợp phóng xạ trị liệu pháp bị thất bại.
PARIS MATCH (19/6-25/6/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1096
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

UNG THU TIỀN LIỆT TUYẾN: MỘT LOẠI THUỐC ĐẦY HỨA HẸN

Một loại thuốc hormone mới, acétate d’abiratétone, sẽ cho phép thu được những kết quả mặc dầu sơ khởi, nhưng rất đáng lưu ư.

Ở Pháp, ung thư tiền liệt tuyến mỗi năm gây thêm 50.000 trường hợp, với một tần số gia tăng mỗi năm, cũng như trong tất cả các nước kỹ nghệ, do sự phát hiện được phổ biến và do sự lăo hóa của dân số. Đối với những thể rất khu trú, tùy theo tuổi, điều trị cần đến ngoại khoa hay phóng xạ trị liệu, và đối với những người lớn tuổi, đôi khi có thể chỉ giới hạn vào việc theo dơi mà thôi. Trong những thể hơi tiến triển hơn, hoặc trong trường hợp chống chỉ định với những trị liệu khác, (20% các trường hợp được chẩn đoán, hoặc 10.000 bệnh nhân mỗi năm), cần phải điều trị kháng hormone (traitement antihormonal).

Ung thư tiền liệt tuyến là một ung thư phụ thuộc hormone (hormone-dépendant), nghĩa là được tiếp liệu bởi những hormone nam, được tiết chủ yếu bởi các tinh hoàn và ở một mức độ ít hơn, bởi các tuyến thượng thận. Mục tiêu của liệu pháp hormone là “cúp nguồn lương thực” của khối u, bằng cách cản sự sản xuất androgène. Các chất kháng hormone chính trên thị trường phong bế sự sản xuất testostérone, bằng cách tác dụng lên tuyến yên (hypophyse) và vùng dưới đồi (hypothalamus). Nhưng những loại thuốc kháng androgène (anti-androgène) khác cũng được sử dụng. Vấn để với những điều trị hiện nay, đó là việc ức chế trong sự tiết hormone đôi khi được kèm theo trước đó một tác dụng dội ngược (effet de rebond), với một thời kỳ quá kích thích (période de surstimulation) và thêm vào đó, chúng không luôn luôn tác động lên các androgène, cũng được tiết ra bởi các tuyến thượng thận.

“MỘT PHÂN TỬ CÓ KHẢ NĂNG PHONG BẼ CÁC HORMONE NAM”

Viện ung thư quốc gia ở Anh vừa công bố trong The Journal of Clinical Oncology, các kết quả rất đáng phấn khởi thu được, mặc dầu c̣n sơ bộ, qua một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, trên một thuốc kháng androgène mới, acétate d’abiratérone, được hiệu chính bởi một hăng sinh công nghệ học, Cougar Biotechnology. Thứ thuốc mới này có một cơ chế tác dụng hoàn toàn đổi mới, bởi v́ lần đầu tiên nó nhằm tác động vào ngay đầu chuỗi chuyển hóa, bằng cách ngăn cản sự biến đổi cholestérol thành androgène. Thật vậy phải biết rằng các hormone nam được chế tạo trong cơ thể là do sự biến hóa của cholestérol, nhờ vào các hệ men khác nhau, và đặc biệt là men CYP17. Như thế, thứ thuốc mới này có thể phong tỏa mọi sự sản xuất androgène trong cơ thể, bằng cách ức chế một cách có chọn lựa, enzyme CYP17.

Công tŕnh nghiên cứu giai đoạn 1 được công bố tuần này, được tiến hành trên 21 bệnh nhân bị ung thư loại hung dữ của tuyến tiền liệt và được điều trị bởi những liều lượng khác nhau của loại thuốc này. Trước hết các kết quả cho thấy một sự dung nạp rất tốt. Các kết quả đặc biệt báo cáo về sự sụt giảm các nồng độ testostérone, androgène và oestradiol nơi tất cả các bệnh nhân. Nồng độ PSA (một chỉ dấu của ung thư tiền liệt tuyến) đă giảm hơn 50% nơi phần lớn các bệnh nhân trong các thời kỳ từ 69 đến 578 ngày. Theo các tác giả, đối với một số quan trọng các bệnh nhân, một sự thoái lui dấu hiệu quang tuyến của khối u đă được quan sát, liên kết với một sự cải thiện các triệu chứng và ít cần đến những thuốc chống đau hơn.

“Thật vậy đó là một thứ thuốc độc đáo có thể có một tác dụng phong bế hoàn toàn các hormone nam. Tuy nhiên những dữ kiện vẫn c̣n quá giới hạn để có thể biết được các lợi ích thật sự mà chúng ta có thể có được với loại thuốc này”, giáo sư Marc Zerbib ( thầy thuốc khoa niệu, bệnh viện Cochin, Paris) đă xác nhận như vậy. Cùng sự hưởng ứng từ phía của giáo sư Guy Vallancien (Institut mutualiste Montsouris, Paris): “Vào lúc này, đó là những kết quả rất sơ khởi, với thời gian nh́n lại c̣n ít, trên một số giới hạn những người được điều trị. Các bệnh nhân không nên vội vàng đến các thầy thuốc của họ để đ̣i hỏi loại thuốc này, vả lại chưa được lưu hành trên thị trường”. Một công tŕnh nghiên cứu mới trên 1.200 bệnh nhân sẽ được công bố trong những tháng đến.
(LE FIGARO 23/7/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 90 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (22/08/2008)

2/ TỶ LỆ SỐNG SÓT SAU MỘT UNG THƯ THAY ĐỔI NHIỀU TÙY THEO MỖI NƯỚC

Nước Pháp đứng hàng thứ sáu đối với tỷ lệ sống sót (taux de survie) sau khi phát hiện ung thư tuyến tiền liệt, và đứng hàng thứ 7 đối với ung thư vú.

Nước Pháp là một trong những nước trong đó những bệnh nhân bị một vài loại ung thư trong số những ung thư thường xảy ra nhất, có những cơ may sống sót (chance de survie) tốt nhất, 5 năm sau khi chẩn đoán căn bệnh ung thư của họ. Đó là một trong những kết luận của một công tŕnh nghiên cứu y học quốc tế rộng lớn, được công bố hôm thứ năm 17/7, trên site của tạp chí Anh The Lancet Oncology. Được mệnh danh là Concord, công tŕnh nghiên cứu này, do quy mô của nó, là một công tŕnh đầu tiên.

Công tŕnh này so sánh, trên gần 2 triệu người trưởng thành trong 31 nước trên 5 lục địa, các tỷ lệ phần trăm những bệnh nhân vẫn c̣n sống 5 năm sau một chẩn đoán ung thư, về những loại ung thư thông thường nhất : ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng hay ung thư trực tràng.

Được thực hiện dưới sự lănh đạo của Michel P. Coleman (London School of Hygiene and Tropical Medicine) và John L.Young (Emory University, Atlanta), công tŕnh này căn cứ trên các dữ kiện thống kê của 31 nước của 5 lục địa. Các chẩn đoán ung thư đă được thực hiện giữa năm 1990 và 1994 và những dữ kiện sau cùng về tỷ lệ sống c̣n có từ năm 1999.

Một cách tổng quát, các tỷ lệ sống c̣n tốt nhất ghi nhận được ở Bắc Mỹ, tiếp theo sau là Úc, Nhật Bản và các nước Tây Âu. Pháp đứng vị trí hàng đầu đối với ung thư đại-trực tràng nam (61,5%) và thứ năm đối với ung thư đại-trực tràng nữ (55,6%), đứng hàng thứ sáu đối với ung thư tiền liệt tuyến (73%) và đứng hàng thứ 7 đối với ung thư vú (77,8%).

Nếu những khác nhau về mặt thống kê là nhỏ giữa các nước có những kết quả tốt nhất được quan sát, th́ những cách biệt lại đáng kể đối với những nước thu được những kết quả kém tốt hơn. Đó là trường hợp Algérie có tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư vú là 38,8% và đối với ung thư tuyến tiền liệt là 21,4%. Đó cũng là trường hợp đối với Ba Tây (với tỷ lệ lần lượt 58,4% và 49,3%) cũng như trong phần lớn các nước Đông Âu. Với 69,7% và 51,1%, Anh thu được một trong những kết quả ít tốt nhất của các nước Tây Âu. Đan Mạch chỉ nhận được 38,4% tỷ lệ sống c̣n đối với ung thư tiền liệt tuyến.

Đối với Hoa Kỳ, công tŕnh nghiên cứu này cũng làm sáng tỏ những thay đổi quan trọng giữa người da đen đối với những người da trắng. Những dị biệt này là 7% đối với ung thư tiền liệt tuyến và 14% đối với ung thư vú. T́nh h́nh này, theo các nhà nghiên cứu, có nguồn gốc thật sự nơi sự bất b́nh đẳng về mặt cơ hội được chẩn đoán và điều trị cũng như trong những đầu tư được thực hiện

XẾP HẠNG CÁC NƯỚC

Những nước chiếm vị trí đầu tiên có tỷ lệ sống sót tốt nhất 5 năm sau khi một ung thư được chẩn đoán.

1/ Ung thư vú : 1.Hoa Kỳ 2. Canada 3. Thụy Điển…7.Pháp. 21.Anh...

2/ Ung thư tuyến tiền liệt : 1. Hoa Kỳ 2. Áo 3. Úc … 6. Pháp … 18.Anh… 28. Đan mạch.

3/ Ung thư đại-trực tràng nam : 1.Nhật Bản 2. Hoa Kỳ 3.Úc 4. Pháp 20.Anh 28.Cọng ḥa Tiệp 29.Ba Lan

4/ Ung thư đại-trực tràng nữ : 1.Pháp 2. Hoa Kỳ 3.Canada... 21.Anh
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1097
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

NHỮNG TÁI PHÁT CỦA UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN CÓ THỂ ĐƯỢC TIÊN ĐOÁN CHÍNH XÁC HƠN

Để nhận diện các tái phát mà các bệnh nhân đă bị ung thư tiền liệt tuyến (cancer de la prostate) có thể là nạn nhân, các thầy thuốc từ trước đến nay thực hiện sự đo lường nồng độ PSA, một xét nghiệm chính xác 70%. Ngày nay, thầy thuốc khoa niệu Shahrokh Shariat và các đồng nghiệp của đại học Dallas làm tốt hơn. Thật vậy, sự theo dơi 423 bệnh nhân đă cho phép họ nhận diện 7 protéine, tiên đoán sự tái phát của khối u trong 86% các trường hợp. Trong số 423 bệnh nhân này, 75 bệnh nhân đă bị một tái phát; tất cả đều có một sự gia tăng của nồng độ trong máu của nhiều trong số những chất chỉ dấu sinh học (biomarqueur).
(SCIENCE ET VIE 8/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 95 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (3/10/2008)

6/ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT : HƯỚNG VỀ MỘT XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU .

Pḥng bào chế bioMérieux chuẩn bị một xét nghiệm có khả năng làm đơn giản hóa sự phát hiện các ung thư tiền liệt tuyến (cancer de la prostate). Một xét nghiệm di truyền, đáng tin cậy hơn nhưng tốn kém hơn, hiện đă có để sử dụng.

Từ hai phía Đại Tây dương, cuộc tranh căi về công tác phát hiện đại trà ung thư tuyến tiền liệt đang nở rộ từ một năm nay. Chính trong bối cảnh này, hăng bào chế bioMérieux ở Lyon hôm qua loan báo đă kư kết một thỏa thuận phát triển với một hăng sinh kỹ thuật của Đức (proteosys AG) để hiệu chính một xét nghiệm mới phát hiện ung thư tiền liệt tuyến trong nước tiểu. Cần nhắc lại rằng ung thư tiền liệt tuyến là ung thư phổ biến nhất, đứng hàng thứ 4 trên thế giới. Những chiến lược điều tra phát hiện thay đổi tùy nơi, nhưng tất cả đều căn cứ trước hết trên sự phát hiện một chất được sản xuất bởi tuyến tiền liệt và đi vào trong máu và nước tiểu. Đó là chất PSA (antigène prostatique spécifique). Tùy theo các kết quả của nhiều xét nghiệm định lượng PSA, được thực hiện nhiều lần trong thời gian, nơi cùng một người, khi đó có thể quyết định đề nghị làm một hay nhiều sinh thiết tuyến tiền liệt. Phân tích kết quả những sinh thiết này sau đó sẽ quyết định cần phải phẫu thuật hay không?

Những xét nghiệm mới thường được cho là đáng tin cậy hơn PSA, nhưng người ta vẫn không thay thế xét nghiệm cũ. Trong trường hợp bio-Mérieux, đó là đo nồng độ một protéine trong nước tiểu của bệnh nhân được khám nghiệm bằng một phương pháp phát hiện miễn dịch men tự động hóa (Elisa) cổ điển. Protéine “ chỉ dấu ” này, đó là annexine A3, thuộc một họ protéine có một vai tṛ quan trọng “ kiểm tra thường quy ” các phân tử trong tế bào. Ít nhất có khoảng 15 annexine và đây không phải là lần đầu tiên sự hiện diện của chúng trong các tế bào của các ung thư tiền liệt tuyến đă được xác lập.

Tại sao người ta t́m kiếm những chỉ dấu mới của ung thư tiền liệt tuyến ? Đó là bởi v́ có một vùng xám (zone grise), một fourchette, trong đó trị số PSA được định lượng không cao một cách rơ rệt nhưng cũng không tuyệt đối b́nh thường. Do đó trong trường hợp này thầy thuốc khoa niệu rất muốn làm ngay một sinh thiết “để xem ” : nhưng hiệu quả cũng không tối ưu và động tác thủ thuật hơi nặng nề.

“QUẢN LƯ KHÔN NGOAN CHIẾN LƯỢC CỦA PSA”

“ Người ta ước tính rằng hiệu năng của sinh thiết là 30% đến 40% ”, G.S Claude Abbou (bệnh viện Henri-Mondor, Créteil) đă giải thích như vậy. Trên 100 bệnh nhân có một nồng độ PSA tăng cao, người ta chỉ phát hiện 30 đến 40 trường hợp ung thư. Ở Hoa Kỳ hiệu năng này c̣n thấp hơn, khoảng 15%.

Những thầy thuốc khoa niệu giỏi nhất chắc chắn đảm bảo là “ không vội phải làm một sinh thiết ”. Nếu xét nghiệm PSA đầu tiên nằm trong vùng xám, người ta có thể đợi 3 tháng rồi làm lại. Nếu vẫn ở cùng trị số, người ta vẫn c̣n có thể chờ đợi. Chỉ khi đường cong của PSA được nâng cao lên, khi đó nhà ngoại khoa sẽ đề nghị bệnh nhân phải chịu một thủ thuật sinh thiết.

Ở Đức, mỗi năm 300.000 sinh thiết đă được thực hiện đối với những bệnh nhân “ trong vùng xám ” của PSA. Chúng ta đă có một thói quen quản lư một cách khôn ngoan chiến lược của PSA v́ vậy một trắc nghiệm mới phải có một hiệu năng rơ rệt mới có thể thay thế trắc nghiệm đang được sử dụng, G.S Guy Vallencien (Institut mutualiste Montsouris, Paris) đă đánh giá như vậy. “Trước khi vứt bỏ PSA, phải có những lư lẽ vững vàng”, G.S Jean-Marc Cosset (Institut Curie, Paris) cũng đồng ư như vậy.

Phải nói rơ rằng annexine A3 không phải là chất chỉ dấu duy nhất mà người ta muốn kết hợp với định lượng PSA. Ví dụ có một xét nghiệm di truyền đă có sẵn sử dụng trong hai pḥng xét nghiệm phân tích của Pháp : Pasteur Cerba o Cergy và Biomnis ở Ivry. Xét nghiệm này cho phép định lượng trong nước tiểu, đồng thời với PSA, sự hiện diện của chất liệu di truyền (ARN messager), được biểu hiện bởi gène của ung thư tiền liệt tuyến PCA3. Mặc dầu chúng ta không biết ǵ hết về vai tṛ tự nhiên của gène này, người ta đă chứng nhận rằng nó được quá biểu hiện trong những tế bào ung thư (từ 60 đến 100 lần cao hơn những tế bào b́nh thường).

Điểm số PCA3 càng cao, khả năng làm sinh thiết để phát hiện một ung thư càng lớn ( đến 50% các trường hợp). Yếu tố khác rất quan trọng : điểm số càng cao, ung thư càng hung hăn. Hiện nay tổn phí của xét nghiệm là 300 Euro.
(LE FIGARO 26/9/2008)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1098
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

6/ BISPHENOL A

Bisphénol A (BFA) , ngày nay có thể được phát hiện nơi hơn 90% dân số, dường như được liên kết với một sự gia tăng nguy cơ bị bệnh đái đường và bệnh tim mạch. Được thêm vào polycarbone được sử dụng trong nhiều đồ vật, những b́nh sữa cho con bú cũng như trong những résines époxy hiện diện ở mặt trong các đồ hộp thực phẩm bằng sắt tây, BFA có mặt khắp nơi trong môi trường sống của chúng ta. Năm qua, các trung tâm kiểm tra và pḥng ngừa bệnh tật đă tiết lộ rằng BFA đă được phát hiện trong nước tiểu của 93% những người tham dự vào công tŕnh nghiên cứu National Health and Nutrition Examination Survey.

Những nồng độ cao bisphénol A (BPA), được sử dụng trong việc chế tạo các chai bằng plastique và bao b́ thực phẩm, được liên kết với một nguy cơ cao hơn mắc phải bệnh tim mạch, bệnh đái đường và các bất thường gan, theo một công tŕnh nghiên cứu được công bố trong Jama.

Phân tích các dữ kiện, được thực hiện trên 1.455 người Mỹ, tuổi từ 18 đến 74, các tác giả của nghiên cứu đă khám phá rằng những nồng độ cao nhất của BPA trong nước tiểu được liên kết với một sự gia tăng trung b́nh 39% nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh đái đường loại 2 và những bất thường của các men gan. Các nhà nghiên cứu đă chia những người tham dự thành 4 nhóm ngang nhau, tùy theo nồng độ của BPA trong nước tiểu của họ. 15% những người tham dự có nồng độ BPA cao nhất, có một nguy cơ bị bệnh tim mạch gần 3 lần lớn hơn 25 % những người tham dự có nồng độ BPA thấp nhất. Đối với bệnh đái đường, nguy cơ được nhân lên 2,4 giữa hai nhóm này. Sự gia tăng của nguy cơ bị bệnh đái đường và bệnh tim mạch được nhận thấy ngay cả khi sự tiếp xúc hàng ngày với những nồng độ BPA, 50 đến 100 lần thấp hơn những nồng độ đến nay được cho là an toàn. Công tŕnh nghiên cứu này, được thực hiện giữa năm 2003 và 2004 là công tŕnh rộng răi nhất được thực hiện trên người để đánh giá nguy cơ do BPA gây nên.

Công tŕnh nghiên cứu này xác nhận những kết quả của nhiều công tŕnh nghiên cứu, đă được thực hiện trên động vật và đă phát hiện những hiệu quả có hại của BPA với nồng độ thấp, đặc biệt vào lúc tăng trưởng . Như thế BPA có thể gây nên những biến đổi trong năo bộ, tuyến tiền liệt, các tuyến vú và biến đổi tuổi dậy th́ nơi các thiếu nữ.

BPA là một sản phẩm hoá học thuộc họ các hợp chất hữu cơ thơm (composés organiques aromatiques). Chất này cũng được xem như là một chất gây rối loạn nội tiết (un perturbateur endocrinien). BPA đă là đối tượng của nhiều nghiên cứu trong những năm 1930, khi người ta thấy đó là một oestrogène tổng hợp.Trên cơ sở những công tŕnh nghiên cứu khoa học được tài trợ bởi công nghiệp các chất plastique, từ lâu công nghiệp này lập luận rằng BPA không có một mối nguy cơ nào bằng đường ăn uống đối với loài người. Nhưng những nghiên cứu khác, độc lập, được tiến hành trên chuột và người, mới đây đă đi đến kết luận khác, đối với BPA lẫn phtalates. Những chất phtalates cũng hiện diện trong cac đồ plastique và có thể có một tác dụng âm tính lên những chức năng nội tiết, đă bị cấm chỉ trong Liên Hiệp Châu Âu. Được công bố năm 2007 trong tạp chí Environmental Health Perspective, một công tŕnh nghiên cứu của Hoa Kỳ đă xác lập nơi người những mối tương quan giữa các nồng độ phtalates trong nước tiểu và chứng béo ph́ vùng bụng (obésité abdominale).

Vào giữa tháng 4 năm nay, chính phủ Canada loan báo ư định cấm sự thương mại hóa các b́nh sữa (biberons), được cấu tạo bởi plastique chứa bisphénol A (BPA), từ nay được xem là chất độc bởi đất nước này. Ở Hoa Kỳ, nhiều người hữu trách thuộc đảng Dân Chủ vừa yêu cầu Cơ quan quản trị thực và dược phẩm hăy đánh giá lại những mức độ tiếp xúc có thể được xem là có thể chấp nhận được về phương diện y tế.
(LE SOIR 29/9/2008)
(LE JOURNAL U MEDECIN 2/10/2008)
(LE MONDE 6/5/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 102 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (20/11/2008)

2/ MỘT VACCIN CHỐNG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT

Đối với những người đàn ông có một nồng độ hormone PSA cao (chỉ dấu đầu tiên của ung thư tuyến tiền liệt) nhưng không có một dấu hiệu bệnh, ngày nay, các thầy thuốc chỉ có thể đề nghị một sự theo dơi thụ động tiến triển của bệnh, hay một điều trị hung bạo, mặc dầu có thể tỏ ra vô ích. Ở Californie, các nhà nghiên cứu đă thí nghiệm một vaccin trên một loại ung thư tuyến tiền liệt nơi chuột. Nơi 18 động vật trong số 20 con của nhóm không được điều trị, các nhà nghiên cứu đă quan sát thấy sự phát triển của bệnh. Bù lại, việc tiêm vaccin đă ngăn cản sự phát triển của các khối u. Nhiều trắc nghiệm và thử nghiệm lâm sàng cần được tiến hành trước khi đi đến một vaccin dùng cho người, nhưng giai đoạn thử nghiệm đầu tiên này đă đánh dấu một bước tiến quan trọng.
[color](READER’S DIGEST 11/20008)[/color]

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 107 - - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (2/1/2009)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1099
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

THỤT LÙI CỦA CÁC UNG THƯ Ở HOA KỲ.

Tỷ lệ mắc các ung thư đang hạ xuống từ nhiều năm nay : tỷ lệ đă giảm 0,8% mỗi năm từ năm 1999 đến 2005 (năm cuối cùng thống kê được thực hiện) ; ở đàn ông nhiều hơn (1,8% mỗi năm từ 2001) so với phụ nữ (0,6% mỗi năm từ 1998).

Tỷ lệ tử vong lùi lại từ đầu những năm 1990 trong cả hai giới tính: giảm 1,5% mỗi năm từ 1993 đến 2001 và 2% mỗi năm từ 2001 đến 2005 nơi đàn ông; giảm 0,8% mỗi năm từ năm 1994 đến 2002 và giảm 1,6% mỗi năm từ 2002 nơi các phụ nữ.

Những sự thụt lùi song hành của tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong được giải thích phần lớn bởi những thành công trong việc chống lại 3 ung thư thường xảy ra nhất nơi đàn ông (phổi, đại-trực tràng và tuyến tiền liệt) và hai ung thư thông thường nhất nơi phụ nữ (vú và đại-trực tràng), cũng như bởi sự ổn định của tiến triển ung thư vú nơi phụ nữ.

Những tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chứng nghiện thuốc lá là một trong những yếu tố giải thích những con số này. Californie, tiểu bang đầu tiên đă thiết đặt những chương tŕnh chống hút thuốc lá, đă ghi nhận được sự giảm tỷ lệ tử vong gấp đôi so với những vùng Trung tây hay miền Nam Hoa Kỳ.

Ở Pháp, theo một tổng kê 1980-2005, được thực hiện mới đây bởi viện theo dơi y tế, tỷ lệ tử vong đang hạ xuống (khoảng 25%) nhưng tỷ lệ mắc bệnh tăng cao. Sự trái ngược nhau của hai đường cong này được giải thích bởi sự thụt lùi, trong những năm vừa qua, của những loại ung thư hung hăn nhất, trong khi những ung thư có tiên lượng thuận lợi hơn và những ung thư có thể được chẩn đoán sớm (vú, tiền liệt tuyến) lại gia tăng.
(LE JOURNAL DU MEDECIN 5/12/2008)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 117 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (13/3/2009)

9/ MỘT CHẤT CHỈ DẤU TÍNH HUNG HĂN CỦA UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN TRONG NƯỚC TIỂU

Cancérologie : sarcosine cho phép nhận diện các khối u cần một điều trị mạnh.

3 nhà nghiên cứu của đại học Ann Arbor ở tiểu bang Michigan đă khám phá một chất, sarcosine, dễ định lượng trong nước tiểu, cho phép phân biệt, nơi người đàn ông, bệnh ph́ đại tiền liệt tuyến (hypertrophie de la prostate) đơn thuần với một ung thư khu trú hay di căn của cơ quan này. Những công tŕnh quan trọng này, có thể đưa đến sự hiệu chính một xét nghiệm cho phép giúp các thầy thuốc phân biệt các khối u có tiến triển chậm với các khối u cần một điều trị tức thời và mạnh.Tạp chí khoa học của Anh Nature đă không lầm về điều đó : báo đă dành 35 trang và một bài xă luận cho khám phá quan trọng này.

Ann Sreekumar, người điều khiển công tŕnh, đă sử dụng, với nhóm nghiên cứu của ông, một loại máy rất có hiệu năng để phân tích hàng ngàn các chất được lấy trong 262 mẫu nghiệm mô, trong các phân tích nước tiểu và trong máu được lấy từ những bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến hay trái lại không bị bệnh này. Những máy sắc kư và phổ kế này cho phép phân tách và nhận diện thành phần nguyên tử của hàng ngàn chất, trong một thời gian kỷ lục, dưới sự kiểm soát của các máy vi tính mạnh.

Trong đợt đầu, các nhà nghiên cứu đă nhận diện 60 phân tử hiện diện trong nước tiểu của các bệnh nhân bị ung thư khu trú hay di căn của tuyến tiền liệt và vắng mặt trong nước tiểu của những bệnh nhân có một tuyến tiền liệt b́nh thường. Trên 60 “ profil ” chuyển hóa này, chỉ có 6 (trong đó có sarcosine) là có một nồng độ càng ngày càng cao khi người ta đi từ những ung thư ít hung hăn đến những ung thư xâm nhập và di căn nhất. Và trong số 6 ứng viên này, chính sarcosine là có mối liên quan tốt nhất với mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Sarcosine, xuất phát từ chuyển hóa của một acide aminé, glycine, được t́m thấy với nồng độ ngày càng quan trọng suốt trong quá tŕnh tiến triển của ung thư tiền liệt tuyến, và suốt trong sự xuất hiện của các di căn. Sarcosine cũng đă được t́m thấy trong những ḍng tế bào người của ung thư tiền liệt tuyến, được bảo quản trong những máy đông lạnh của các pḥng thí nghiệm nghiên cứu. Và khi các nhà nghiên cứu đă thêm sarcosine vào trong canh cấy những tế bào tiền liệt tuyến người b́nh thường, những tế bào này đă trở thành ung thư và đă xâm chiếm các hộp canh cấy ! Toàn bộ các yếu tố này khiến nghĩ rằng sarcosine đóng một vai tṛ chủ yếu trong sự biến đổi và tính hung hăn của những tế bào ung thư.

Phải nói rằng cuộc tranh luận dữ dội từ nhiều năm nay giữa các thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu và các nhà dịch tễ học về việc điều tra phát hiện ung thư này, đúng là phát xuất từ hiệu năng tồi của những xét nghiệm phát hiện đang được sử dụng hiện nay. Xét nghiệm được thực hiện nhất, đo nồng độ PSA (antigène prostatique spécifique), đă được thực hiện năm qua trên 36% những người đàn ông Pháp và 85% của 2,7 triệu xét nghiệm đă được kê đơn bởi các thầy thuốc đa khoa.

Một chất chỉ dấu khác được gọi là PCA3, mới đây được khám phá ở National Cancer Institute (Bethesda, Mariland), cũng có thể định lượng được trong nước tiểu, cũng như PAS, cho phép tiên đoán ai sẽ bị ung thư tiền liệt tuyến và ai không. Một khi một ung thư tiền liệt tuyến đă được chứng tỏ, vấn đề c̣n lại là phải biết xem ung thư này sẽ nằm yên (chỉ cần phải theo dơi mà thôi) hay nó sẽ trở nên hung hăn và khi đó sẽ biện minh cho một chiến lược điều trị. Chính sarcosine sẽ đóng vai tṛ phát hiện sự tiến triển của ung thư này và việc đo nồng độ trong nước tiểu của chất chỉ dấu này là dễ thực hiện.

Đối với John Wei, thầy thuốc khoa tiết niệu của nhóm nghiên cứu Ann Arbor, “ Chúng ta có thể nghĩ đến việc kết hợp các chất chỉ dấu phát hiện hiện nay và sự đo nồng độ của sarcosine trong nước tiểu, để thiết lập một phân tích theo từng cá nhân về mối nguy cơ đối với mỗi bệnh nhân. Việc làm sinh thiết của tuyến tiền liệt, tế nhị, gây lo lắng và đớn đau, một ngày nào đó có sẽ được thay thế bởi một số các xét nghiệm? “ Thật là tuyệt vời, nhưng chúng ta chưa đến giai đoạn đó; đó là một khả năng có thể nhắm đến trong tương lai”
(LE FIGARO 12/2/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 120 (4/4/2009)

8/ NƯỚC TIỂU CHO PHÉP ĐÁNH GIÁ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYỂN

Sarcosine càng hiện diện trong nước tiểu th́ ung thư tiền liệt tuyến càng hung dữ. Các thầy thuốc của đại học Michigan đă khám phá ra rằng acide aminé này hiện diện với lượng lớn nơi 79% các bệnh nhân bị ung thư di căn, và 42% các người bệnh được chẩn đoán ở một giai đoạn sớm. Như vậy sarcosine sẽ là một chỉ dấu để theo dơi tiến triển bệnh tốt hơn nhiều so với đo nồng độ trong máu (PSA).
(SCIENCE ET VIE 4/2009).

9/ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT SỢ LASER

16 bệnh nhân trên thế giới, trong đó 5 bệnh nhân của vùng Angers (Pháp), trong những tháng vừa qua, đă hưởng được một kỹ thuật có thể cách mạng hóa điều trị ung thư khu trú của tuyến tiền liệt : photothérapie dynamique, đă được sử dụng nhất là để chống lại các ung thư da. Được phát động bởi University College Hospital de Londres, thí nghiệm này được theo đuổi trong 3 trung tâm khác ở Toronto (Canada), Lille và Angers. Các kết quả sẽ được biết vào tháng 9.

Trên thực tiễn, đó là làm hoại tử khối u ung thư nhờ cắm vào trong tuyến tiền liệt các sợi quang học laser (fibres optiques laser), được đưa vào dưới gây mê tổng quát. “Sự chiếu sáng laser được liên kết với sự cho bằng đường tĩnh mạch một chất gây nhạy cảm với ánh sáng, dẫn xuất của chlorophylle”, B.S Abdel Rahmene Azzouri, thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu của CHU d’Angers đă nói rơ như vậy. Trong vài ngày, tác dụng phối hợp của cặp laser-thuốc gây nhạy cảm ánh sáng này gây nên sự phá hủy của mô ung thư tiền liệt tuyến. Điểm độc đáo : ngay trước khi tiêm, ánh sáng của pḥng mổ được giảm bớt rồi các sợi quang học được khởi động trong 20 phút, sau đó bệnh nhân vẫn trong tranh tối trang sáng vài giờ. “Lợi ích chính yếu so với các kỹ thuật cổ điển như ngoại khoa, quang tuyến liệu pháp và curiethérapie, dường như là sự thu giảm các tác dụng phụ như các rối loạn đường tiểu và sinh dục”, thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu của thành phố Angers đă xác định như thế. Hiện ông đang bị tràn ngập bởi các yêu cầu của bệnh nhân trong khi phương thức mới này đang c̣n ở giai đoạn đánh giá. Không đau đớn lúc thức dậy, cuộc can thiệp diễn ra ngắn ngủi (30 phút) và các bệnh nhân có thể về nhà 48 giờ sau, so với 8 ngày sau một phẫu thuật ngoại khoa. Hẹn tái ngộ vào mùa thu đến để phân tích các kết quả.
(SCIENCE ET AVENIR 4/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 121 - BS NGUYỄN VĂN THỊNH (12/4/2009)

8/ NHỮNG NGƯỜI ĂN CHAY ÍT BỊ UNG THƯ

ALIMENTAION. Tỷ lệ ung thư giảm 11% nơi những người không ăn thịt. Tất cả các bệnh lư đều có liên quan, ngoại trừ các bệnh lư đại tràng và tuyến tiền liệt.

Chế độ ăn chay sẽ là một thành lũy chống lại ung thư. Đó là kết luận của một công tŕnh nghiên cứu, được công bố bởi một nhóm các nhà dịch tễ học của đại học Oxford (Vương quốc Anh) trong American Journal of Clinical Nutrttion. Tác giả chính, giáo sư Timothy Key, đă sàng lọc các hành vi ăn uống (comportement alimentaire) của 63.500 đàn ông và phụ nữ người Anh, từ những năm 1990. Từ đó họ rút ra kết luận là tỷ lệ ung thư nói chung ít cao hơn (khoảng dưới 11%) nơi những người không ăn thịt. Tất cả các ung thư, dầu chúng định vị ở đâu, vú, phổi, năo bộ, gan, họng..., đều có liên hệ bởi sự thu giảm này, ngoại trừ, thật nghịch lư, các ung thư của đại tràng (đối với cả hai giới) và của tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

“Điều đó là b́nh thường, Bernard Guy-Grand, phó giám đốc của Viện dinh dưỡng của Pháp đă nói như vậy. Nói chung, những người ăn chay không hút thuốc, không uống rượu và tập thể dục, chừng đó yếu tố được biết có tác dụng bảo vệ chống ung thư.” Một phân tích được xác nhận bởi Marina Touilaud, bác sĩ y tế công cộng ở Inserm, chuyên khoa dinh dưỡng, hormone và ung thư. Nếu tỷ lệ mắc phải ung thư phổi được chia 3 đối với những người ăn chay, đơn giản đó là bởi v́ họ không hút thuốc!”, nhà nữ nghiên cứu đă nhận xét như vậy.

Cái mới của công tŕnh nghiên cứu này, đó là cho thấy rằng, dầu sao các người ăn chay có nhiều nguy cơ bị ung thư đại trực tràng hơn những người khác, trong khi từ lâu người ta đă nghĩ rằng loại ung thư này đặc biệt là do một sự tiêu thụ quá mức thịt đỏ (viande rouge).

THIÊN LỆCH THÔNG KỂ

“Những kết quả này ít nhất cũng đáng ngạc nhiên, BS Nadia Slimani, của Trung tâm quốc tế nghiên cứu về ung thư (Lyon) đă tuyên bố như vậy. Theo bà, số trường hợp ung thư đại tràng của dân chúng được khảo sát là quá thấp (62 trường hợp) nên không thể suy đoán rằng những người ăn chay ít bị hơn những người khác loại ung thư này. Như thế những kết quả này có thể được quy cho một thống kê thiên lệch. “Đó là chưa kể rằng công tŕnh nghiên cứu không xét đến những yếu tố như rượu hay tập thể dục, trong khi người ta biết đích xác rằng chúng có thể đóng một vai tṛ đối với ung thư đại trực tràng”.

Một lập trường được chia sẻ bởi Marina Touillaud, thuộc Inserm, nhấn mạnh: “Chúng ta biết rằng sự tiêu thụ thịt đỏ làm gia tăng nguy cơ mắc phải ung thư đại trực tràng, rằng ăn cá làm hạ nguy cơ này và rằng ăn thịt trắng (viande blanche) không làm biến đổi nguy cơ.”

Cần theo đúng điều mà chúng ta đă biết về thịt đỏ (viande rouge). Năm 2007,Viện quốc gia ung thư (Inca) và Cơ quan an toàn y tế các thực phẩm (Afssa) nêu lên rằng sự tiêu thụ thịt đỏ và đồ lợn (charcuterie) được liên kết với sự gia tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Inca đánh giá rằng nguy cơ ung thư đại trực tràng được gia tăng 29% với mỗi suất 100g thịt đỏ được tiêu thụ mỗi ngày và 21% với mỗi suất 50g đồ thịt lợn được tiêu thụ mỗi ngày. Nhiều cơ chế có thể giải thích hiện tượng này: vài đồ thịt lợn mang lại muối nitrite; sự sản sinh các hợp chất N-nitrosés sinh ung thư trong dạ dày và bởi các vi khuẩn của khuẩn chí ruột; sự sản sinh các gốc tự do (radicaux libres) và các cytokines pro-inflammatoires...

Có phải v́ thế mà phải trở thành những người ăn chay cả sao? Có lẽ là không phải vậy. Vài cách ăn uống có thể được liên kết với những t́nh trạng thiếu dinh dưỡng (carences). Có thể bảo vệ chống ung thư trong một chừng mực nào đó bằng cách theo vài hành vi ăn uống từ nay được quy tắc hóa.
(LE FIGARO 17/3/2009)
florida80_is_offline  
Old 05-25-2019   #1100
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,740
Thanks: 7,433
Thanked 46,780 Times in 13,105 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT SỢ LASER

16 bệnh nhân trên thế giới, trong đó 5 bệnh nhân của vùng Angers (Pháp), trong những tháng vừa qua, đă hưởng được một kỹ thuật có thể cách mạng hóa điều trị ung thư khu trú của tuyến tiền liệt : photothérapie dynamique, đă được sử dụng nhất là để chống lại các ung thư da. Được phát động bởi University College Hospital de Londres, thí nghiệm này được theo đuổi trong 3 trung tâm khác ở Toronto (Canada), Lille và Angers. Các kết quả sẽ được biết vào tháng 9.

Trên thực tiễn, đó là làm hoại tử khối u ung thư nhờ cắm vào trong tuyến tiền liệt các sợi quang học laser (fibres optiques laser), được đưa vào dưới gây mê tổng quát. “Sự chiếu sáng laser được liên kết với sự cho bằng đường tĩnh mạch một chất gây nhạy cảm với ánh sáng, dẫn xuất của chlorophylle”, B.S Abdel Rahmene Azzouri, thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu của CHU d’Angers đă nói rơ như vậy. Trong vài ngày, tác dụng phối hợp của cặp laser-thuốc gây nhạy cảm ánh sáng này gây nên sự phá hủy của mô ung thư tiền liệt tuyến. Điểm độc đáo : ngay trước khi tiêm, ánh sáng của pḥng mổ được giảm bớt rồi các sợi quang học được khởi động trong 20 phút, sau đó bệnh nhân vẫn trong tranh tối trang sáng vài giờ. “Lợi ích chính yếu so với các kỹ thuật cổ điển như ngoại khoa, quang tuyến liệu pháp và curiethérapie, dường như là sự thu giảm các tác dụng phụ như các rối loạn đường tiểu và sinh dục”, thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu của thành phố Angers đă xác định như thế. Hiện ông đang bị tràn ngập bởi các yêu cầu của bệnh nhân trong khi phương thức mới này đang c̣n ở giai đoạn đánh giá. Không đau đớn lúc thức dậy, cuộc can thiệp diễn ra ngắn ngủi (30 phút) và các bệnh nhân có thể về nhà 48 giờ sau, so với 8 ngày sau một phẫu thuật ngoại khoa. Hẹn tái ngộ vào mùa thu đến để phân tích các kết quả.
(SCIENCE ET AVENIR 4/2009)

THỜI SỰ Y HỌC SỐ 135 (20/7/2009)

6/ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYỂN : MỘT PROTEINE MỞ ĐƯỜNG CHO PHÁT HIỆN SỚM.

Để định lượng trong nước tiểu, sarcosine, protéine vừa mới được nhận diện, sẽ cho phép phân biệt rất sớm một ph́ đại đơn thuần của tuyến tiền liệt với một ung thư.

Khám phá quan trọng này của một nhóm nhà nghiên cứu Hoa Kỳ, thuộc đại học Ann Arbor, tiểu bang Michigan, sẽ mở đường cho một trắc nghiệm. Một hỗ trợ đáng kể đối với các thầy thuốc, hiện nay chỉ có 3 công cụ để phát hiện, ngay cả nếu được phối hợp, sẽ không cho phép chẩn đoán một cách chắc chắn : thăm khám trực tràng không có giá trị tiên đoán đầy đủ, định lượng PSA thiếu chính xác và các sinh thiết đôi khi vẫn không nói nên lời. Ngoài ra, một công tŕnh nghiên cứu đă chứng tỏ rằng một nồng độ PSA dưới 4ng/ml, mặc dầu được xem là b́nh thường, vẫn không loại bỏ được sự hiện diện của một ung thư tiền liệt tuyến đôi khi đă tiến triển.
(SCIENCES ET AVENIR 6/2009)
florida80_is_offline  
 
User Tag List


Những Video hay hiện nay
Best Videos around the world today
Phim Bộ Videos PC1

 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

ZONE 1

ZONE 2

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 10:37.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2024
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2024 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.18643 seconds with 12 queries