Trước hết, cần phải nh́n ḍng chảy sự kiện lịch sử như nó đă từng xảy ra. Bằng cái nh́n thuần túy lư tính, ở một số trường hợp c̣n là cái nh́n theo công pháp quốc tế.

Sự thật lịch sử không phải là "viên thuốc an thần" cho bất cứ quan điểm chánh trị nào.
A/ Với sự thoái vị của vua Bảo Đại (25/8/1945), nhà nước quân chủ Đại Nam chấm dứt. Xuất hiện thể chế Việt Nam Dân chủ cộng ḥa (Democratic Republic of Vietnam).
B/ Éo le ở chỗ: chính phủ VNDCCH dù nhận được sự thoái vị từ Bảo Đại, và dù tuyên bố độc lập vào 2/9/1945, nhưng Đồng Minh không công nhận.
V́ sao?
Chiếu theo những qui định của khối Đồng Minh (Hội nghị Teheran, Hội nghị Yalta, Hội nghị Postdam) về việc giải giáp phe Trục trên phạm vi thế giới, trong đó có quân phiệt Nhựt:
/1/ Những chính phủ nào (trong các nước bị quân phiệt Nhựt chiếm đóng) đă được thành lập chính thức & từng hiện hữu độc lập TRƯỚC thời điểm Nhựt tuyên bố đầu hàng Đồng Minh (trước ngày 15/8/1945) => Đồng Minh công nhận (như trường hợp Trung Hoa Dân quốc);
/2/ Đồng Minh không công nhận nếu rơi vào 2 trường hợp sau:
(2a) Không công nhận những chính phủ thành lập dưới sự bảo trợ của Nhật. Như Măn Châu quốc với hoàng đế Phổ Nghi. Như “Đế Quốc VN” của chính phủ Trần Trọng Kim thành lập tháng 3/1945 dưới sự bảo trợ của Nhật, giả sử vẫn c̣n tiếp tục hiện hữu tức nếu không xảy ra sự kiện Việt Minh cướp chính quyền 19/8 đi nữa, chính phủ Trần Trọng Kim vẫn không được Đồng Minh công nhận;
(2b) Không công nhận những chính phủ nào thành lập SAU thời điểm Nhật đă đầu hàng Đồng Minh (sau ngày 15/8/1945), tức thời điểm rơi vào “khoảng trống quyền lực”. Như trường hợp chính phủ VNDCCH.
C/ Đối với những quốc gia rơi vào trường hợp /2/ => Đồng Minh dùng phương án giải giáp và phân chia khu vực để ỦY NHIỆM quản trị tạm thời trong một số năm; sau đó sẽ thực hiện việc giao lại chủ quyền cho những chính phủ bản xứ (nằm trong những thỏa thuận có liên quan đến các quốc gia thuộc khối Đồng Minh).
Như nước Đức, bán đảo Cao Ly (Korean peninsula), Việt Nam.
Tại Đức: Các khu vực miền tây do Pháp, Anh và Hoa Kỳ quản trị, sau đó vào tháng 5/1949 hợp nhứt h́nh thành CHLB Đức; khu vực miền Đông do Liên bang Soviet quản trị, đến tháng 10/1949 ra đời CHDC Đức.
Bán đảo Cao Ly: khu vực miền bắc vĩ tuyến 38 do Soviet quản trị, miền Nam do Hoa Kỳ quản trị, sau đó vào năm 1948 sự quản trị của Đồng Minh được giao lại cho 2 nhà nước bản xứ là CHDCND Triều Tiên (miền bắc), Đại Hàn Dân quốc (miền nam).
Tại Việt Nam: Đồng Minh vào giải giáp và quản trị, miền bắc vĩ tuyến 16 giao cho Trung Hoa Dân quốc, miền Nam giao cho Anh. Sau đó, việc quản trị này được Trung Hoa Dân quốc lẫn Anh thỏa thuận giao lại cho Pháp.
LƯU Ư: Vai tṛ của Pháp trong giai đoạn này là một quốc gia được khối Đồng Minh ủy nhiệm quản trị lănh thổ VN, chớ không c̣n tư cách của một nhà nước thuộc địa Pháp như trước đây nữa (thời kỳ từ Ḥa ước Patenotre 1884 đến lúc bị Nhựt đảo chính, 1884-1945). Chỉ có chức danh Cao Ủy Pháp (High Commissioner) chớ không c̣n tồn tại Toàn quyền Pháp như trước.
Thể chế VNDCCH bấy giờ được xem là một thực thể chính trị, đă có hàng loạt cuộc tiếp xúc song phương với Pháp nhằm thương lượng về thẩm quyền chính thức của chính phủ VNDCCH.
Hiệp ước Sơ bộ được kư, theo đó VNDCCH được công nhận là "một quốc gia tự do, nằm trong Liên Hiệp Pháp".
Nhưng sự găy đổ chóng vánh Hiệp ước Sơ bộ sau đó, dẫn đến việc chính phủ VNDCCH rút vào khu vực rừng núi, và Pháp rút lại sự công nhận tư cách VNDCCH như "một quốc gia".
Từ 1945 cho đến cuối năm 1949, không có bất cứ quốc gia nào (kể cả Liên bang Soviet) công nhận VNDCCH!
D/ Tóm lại, trên b́nh diện công pháp quốc tế, từ tháng 8/1945 cho đến năm 1949, Việt Nam là lănh thổ thuộc thẩm quyền Đồng Minh ủy nhiệm cai quản (giao cho Trung Hoa Dân quốc của Tưởng Giới Thạch, Anh, sau đó giao trọn cho Pháp), không hiện hữu VNDCCH như một quốc gia (mà như một thực thể chính trị).
E/ Pháp nuôi dưỡng mục đích kéo dài vô thời hạn sự quản trị ủy nhiệm đối với VN. Tuy nhiên, căn cứ vào các Hiệp định của Đồng Minh - là sau một thời gian quản trị, phải giao lại chủ quyền đối với các nhà nước bản xứ (như Mỹ và Liên bang Soviet đă thực hiện tại Đức, tại bán đảo Cao Ly), Pháp không thể tŕ hoăn:
Thành thử Hiệp ước Élysée ra đời, đánh dấu sự xuất hiện Quốc Gia Việt Nam (State of Vietnam) ngày 8/3/1949, thủ đô đặt tại Sài G̣n.
Đến đầu năm 1950, có 35 quốc gia công nhận Quốc Gia Việt Nam (QGVN).
F/ Trước t́nh thế vừa kể, khối cộng sản lập tức công nhận VNDCCH như là một quốc gia (thủ đô của chính phủ VNDCCH nằm ở vùng rừng núi Tuyên Quang). Đầu tiên là Trung Cộng của Mao Trạch Đông vào đầu tháng 1/1950, Liên bang Soviet măi cho đến lúc này mới công nhận VNDCCH (vào cuối tháng 1/1950), kế tiếp là một số nước Đông Âu... Tổng cộng khoảng 10 quốc gia công nhận VNDCCH.
G/ Chính phủ QGVN dựa vào sức mạnh quân sự của "đồng minh Pháp" để duy tŕ hoạt động của bộ máy chính quyền, và chịu sự chi phối của người Pháp trong khá nhiều công việc nội trị.
Dù vậy, trong giai đoạn 1949-1954 (trước Hội nghị Geneve), chính phủ Quốc Gia Việt Nam được công nhận là đại diện hợp pháp duy nhứt của nước VN. Do đó, quốc tế mời QGVN tham dự Hội nghị đa quốc gia San Francisco 1951.
Với tư cách pháp nhân chính thức, chính phủ của QGVN đă minh định chủ quyền của VN đối với Hoàng Sa, Trường Sa.
(tại Hội nghị này, đề nghị của Liên bang Soviet giao Hoàng Sa, Trường Sa cho Trung Cộng bị bác bỏ)
H/ Chính phủ VNDCCH đă vận động được quần chúng tham gia cuộc chiến chống lại sự cai trị ủy nhiệm của Pháp, và rồi tạo được một chiến thắng trí mạng đối với Pháp tại Điện Biên Phủ.
Với chiến thắng Điện Biên Phủ, thể chế VNDCCH lần đầu tiên có tiếng nói tại một hội nghị đa quốc gia, đó là Hội nghị Geneve 1954.
Chính phủ VNDCCH sở hữu chủ quyền lănh thổ phía bắc vĩ tuyến 17. Chính phủ QGVN sở hữu chủ quyền lănh thổ phía nam vĩ tuyến 17.
(năm 1955, QGVN giải thể, trao lại thẩm quyền cho thể chế Việt Nam Cộng Ḥa)
-------------------------------------------------------------------------------
Chính phủ VNDCCH họp tại căn cứ địa Tuyên Quang;
Phái đoàn QGVN có mặt tại Hội nghị San Francisco 1951.