Đậu phụ cho nhiều thạch cao thường có vị hơi chát, nếu cho nhiều bột th́ sờ vào thấy cứng, nặng tay. Tránh chọn loại có vị béo lạ, mùi quá thơm v́ đó có thể là mùi vị của phụ gia.
Theo chuyên viên tư vấn nữ công Đỗ Kim Trung - Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, để làm đậu phụ không cần phải dùng đến thạch cao, chỉ cần ít giấm nuôi hoặc chính nước chua của lần làm đậu phụ trước (sau khi lấy phần đậu nành kết tủa để ép thành đậu phụ, sẽ c̣n phần nước, giữ lại nước này để trong khoảng 4 - 7 ngày sẽ có được nước có vị chua nhẹ).
Theo cách này, một kư đậu nành thường chỉ làm được khoảng 800g đậu phụ, người bán sẽ không thể có lời. Do vậy, người ta thường cho thêm bột năng và một số phụ gia vào, thường gặp nhất là thạch cao xây dựng (v́ rất dễ mua).
Theo cô Đỗ Kim Trung, miếng đậu phụ được làm theo cách an toàn sẽ có mùi thơm và vị béo đặc trưng của đậu nành, giống như khi ăn váng sữa đậu nành c̣n nóng. Đậu phụ cho nhiều thạch cao thường có vị hơi chát, nếu cho nhiều bột th́ sờ vào thấy cứng, nặng tay. Tránh chọn những loại có vị béo lạ hoặc mùi quá thơm v́ đó có thể là mùi vị của phụ gia.
Đậu phụ c̣n rất dễ bị nhiễm nấm, khuẩn trong quá tŕnh chế biến và bảo quản. Nấm có thể sinh sôi rất nhanh trên những khay ép không được vệ sinh kỹ, qua tay người làm và cả trong quá tŕnh bày bán. V́ vậy, khi chọn lựa, nên bỏ qua những miếng đậu phụ có mùi lạ, vị chua - TS. Đống Thị Anh Đào tư vấn.
Đậu phụ có nhiều thạch cao thường có vị hơi chát.
TS. Đống Thị Anh Đào, Bộ môn Công nghệ thực phẩm, ĐH Bách Khoa TP.HCM cho biết:
Thạch cao xây dựng là một chất cơ thể không hấp thu, không tan trong nước, có chứa nhiều tạp chất, nhiều kim loại nặng như sắt, đồng, ch́…
Nếu dùng sản phẩm có chứa thạch cao lâu dài, những kim loại nặng sẽ bám trên bề mặt thành ruột non làm hạn chế khả năng tiết dịch để tiêu hóa thức ăn, đồng thời gây cản trở và làm giảm hấp thu chất dinh dưỡng. Lâu dần, gan sẽ yếu đi, cơ thể suy yếu v́ thiếu chất dinh dưỡng và dễ bị vi khuẩn tấn công.
Ngoài ra, để làm đậu phụ, người ta c̣n dùng một số muối như canxi sunfat (CaSO4) hoặc canxi clorua (CaCl2), là những chất mà cơ thể có thể hấp thu theo đường máu. Nếu dùng với tỷ lệ cao, cơ thể hấp thu không hết, canxi sẽ được thải ra theo đường tiểu, lâu ngày có thể vôi hóa, gây nên bệnh sỏi thận.
tm
Không ai có thể phủ nhận lợi ích phi thường của tỏi tới sức khỏe,
nhưng việc sử dụng bất cứ thứ ǵ cũng nên có chừng mực, nếu không sẽ dẫn
tới rủi ro không đáng có.
1. Lợi ích tuyệt vời của tỏi
- Tăng cường hệ miễn dịch: Tỏi là một trong những thực phẩm
tuyệt vời giúp bạn chống lại vi khuẩn, virut gây bệnh. Có thể một số
người không ưa mùi vị của tỏi, nhưng bạn có thể chế biến chúng để ăn với
salad, bỏ vào nước sốt, hoặc nấu cùng các món yêu thích.
- Pḥng chống ung thư: Tỏi rất tốt cho hệ miễn dịch cũng như
mang tính chất chống ung thư tự nhiên. Nhiều nghiên cứu đă khẳng định
tỏi có khả năng ngăn chặn nhiều loại ung thư khác như như ung thư dạ
dày, tuyến tụy, tuyến tiền liệt, ung thư vú...Tỏi cũng giúp hỗ trợ tiêu
diệt các tế bào ung thư trong cơ thể.
- Trị mụn: Tỏi chứa chất kháng khuẩn và vitamin có tác dụng
chống viêm nhiễm, hiệu quả trong việc điều khị các vết sưng phồng do
mụn. Nghiền tỏi với một chút nước rồi đắp lên vùng da mụn trong khoảng
15 phút, thực hiện 1 tuần 2-3 lần là bạn đă có thể thấy sự "giảm nhiệt"
đáng kể của làn da.
- Điều chỉnh đường huyết: Những người mắc bệnh tiểu đường rất
nên dùng tỏi bở tỏi có tác dụng tăng lượng insulin trong máu. Tuy nhiên,
chỉ nên dùng tỏi là thực phẩm hỗ trợ chỉ không thể thay thế hoàn toàn
các loại thuốc chữa bệnh.
- Cải thiện bệnh tim mạch:
Tỏi giúp giảm cholesterol, hạ huyết áp, ngừa đột quỵ và các bệnh tim
mạch khác. Tỏi cũng giúp làm sạch động mạch, tĩnh mạch và thúc đẩy lưu
thông máu.
2. Lưu ư đặc biệt khi dùng tỏi
- Ngộ độc:
Tỏi có thể lên mầm dù đă bảo quản trong điều kiện thoáng mát, khi tỏi
đă lên mầm, chúng không c̣n tác dụng cho sức khỏe, thậm chí gây ngộ độc.
Ngộ độc tỏi có thể nhận dạng bằng những dấu hiệu khó chịu trong dạ dày,
biến chứng nặng có thể gây tử vong.
- Ảnh hưởng tới tiêu hóa: Ăn quá nhiều tỏi, đặc biệt là tỏi sống có thể gây kích ứng và tổn thương các bộ phận trong hệ tiêu hóa.
- Loét dạ dày: Ản tỏi khi đói hoặc ít dùng kèm các thực phẩm
khác có thể gây loét dạ dày bởi chất allicin có trong tỏi có thể khiến
tính kháng sinh trong tỏi phát giác, sinh nhiệt làm nóng dạ dày.
- Kích ứng da: Allicin cũng có thể gây kích ứng da mạnh, khiến da đỏ ửng, đau nhức...
- Gây dị ứng: Một số người có thể có kích ứng nhẹ khi dùng
tỏi như ợ nóng, đầy hơi. Tuy nhiên cơ địa một số người không phù hợp,
những triệu chứng này có thể rất nặng, ảnh hưởng tới tính mạng.
tm