Bạn thường khó chịu bởi những cơn đau nhức xương khớp?
Đừng lo!
Đây là giải pháp số 1 cho bạn…
Theo tiến sĩ Vơ Văn Chi, tác giả Từ điển*Cây thuốc Việt Nam,*lá lốt c̣n gọi là tất bát, tên khoa học là*Piper lolot C. DC, thuộc họ hồ tiêu Piperaceae.*Đây là loại*cây thảo sống lâu, cao từ*30*đến*40 cm hoặc*hơn, mọc ḅ. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rănh dọc. Lá đơn, nguyên, mọc so le, h́nh tim, có 5 gân chính tỏa ra từ cuống lá, cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt.
Trong tự nhiên, lá lốt*mọc dại ven rừng, ven suối, những chỗ ẩm, có bóng mát. Loài thực vật này cũng được trồng khắp cả nước từ Bắc chí Nam. Người*Trung Quốc cũng*trồng nhiều. Người ta dùng*mấu thân, cắt thành từng khúc từ*20*đến*25 cm, giâm vào nơi ẩm ướt. Cây cho*hoa vào tháng 4*đến tháng*5.
Đông y sử dụng toàn cây này*để làm thuốc, thu hái quanh năm, đem rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi nắng hay sấy khô*để dành. Lá lốt*có vị cay, mùi thơm, tính ấm, tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống. Người xưa*đă biết*dùng lá lốt*trị phong hàn thấp, tay chân lạnh, tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, śnh bụng, đau bụng tiêu*chảy, thận và bàng quang lạnh, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi. Mỗi ngày dùng từ*6*đến*12 g trở lên, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Phân tích dược lư cho thấy lá, thân và rễ cây này*chứa alcaloid và tinh dầu. Tinh dầu có thành phần chủ yếu là beta-caryophyllen. Rễ chứa tinh dầu thành phần chính là bornyl acetat.
Lá lốt có tính kháng khuẩn đối với các vi khuẩn Bacillus pyocyaneus, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis. Bên cạnh đó c̣n có tác dụng chống viêm, tác dụng gây giăn mạch ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamin và acetylcholin, ức chế men colagenase trong ống nghiệm.
Tiến sĩ Vơ Văn Chi giới thiệu một số bài thuốc hay từ lá lốt như sau:
Chữa phong thấp đau nhức xương
Lá lốt 16 g, tầm gửi cây dâu 12 g, tục đoạn 12 g. Tất cả đem sắc với 250 ml nước c̣n 150 ml, chia 2 lần uống vào ban ngày và buổi tối trước khi ngủ.
Tê thấp
Rễ lá lốt, dây chài vôi, cỏ xước, hoàng lực, độc lực (rễ quưt rừng), hạt xích hoa xà, cây gối hạc, dùng lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng lấy*mỗi vị 12 g*đem*sắc uống.
Tê thấp ,đau lưng, đau gấp ngang đầu gối, bàn chân tê buốt
Lá lốt và ngải cứu liều lượng bằng nhau, giă nát, thêm giấm, đem*chưng nóng lên để*đắp. Để uống th́ dùng từ*8 đến*12 g dây lá lốt, phối hợp với đây đau xương, rễ cỏ xước, củ cốt khí, mỗi vị 8 g, đem*sắc uống.
Đau nhức các khớp do*phong thấp*có sưng hoặc không sưng, đổ mồ hôi ḷng bàn tay chân
Rễ lá lốt (sao) 16 g, kê huyết đằng 20 g, thổ phục linh 20 g, rễ cỏ xước (sao) 16 g, thiên niên kiện 16 g, tùng tiết 8 g, bổ cốt toái 16 g, pḥng kỷ 8 g, tang kư sinh 12 g, u chạc ch́u 12 g. Tất cả đem sắc với 3 bát nước, c̣n một*bát uống một*lần. Mỗi ngày sắc một*thang chia làm 3 đến*4 lần uống. Lưu ư trong thời gian uống phải kiêng ăn thịt gà, cá mè, cá chép.
Chữa đau bụng, đau lưng, buồn nôn, nấc cụt
Lá lốt tươi*rửa sạch rồi*nhai nuốt.
Chữa viêm xoang chảy nước mũi đặc
Lá lốt ṿ nát vắt vào lỗ mũi.
Chữa đau răng
Lá lốt sắc nước đặc để*ngậm.
Giải độc say nấm, rắn cắn
Lá lốt tươi, phối hợp với lá khế, lá đậu ván trắng, mỗi vị 50 g. Tất cả*giă nát, cho thêm nước rồi vắt lấy*nước cốt để*uống.