Hiện nay đái tháo đường tăng với múc độ chóng mặt. Những người trẻ mắc đái tháo đường tuưp 2 có xu hướng gia tăng. Nguy cơ cao mắc đái tháo đường ở những người có ṿng 2: Nam giới có ṿng bụng từ 90 cm, nữ từ 80 cm trở lên.
Theo số liệu của Cục Quản lư khám chữa bệnh (Bộ Y tế) đưa ra tại lễ công bố hướng dẫn chuyên môn mới được cập nhật về đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, tổ chức chiều 20/9, tính đến hết năm 2015, Việt Nam có 3,5 triệu người trưởng thành mắc ĐTĐ, tương đương 6% dân số.
Dự kiến đến năm 2040, có thể sẽ có 6,1 triệu người trưởng thành mắc ĐTĐ.
Cục trưởng Cục Quản lư khám chữa bệnh Lương Ngọc Khuê cho biết, hiện nay, 5/10 người mắc ĐTĐ không biết ḿnh mắc bệnh (khoảng 1,8 triệu dân). Dưới 1/10 người mắc ĐTĐ không đạt được các mục tiêu điều trị. Mới chỉ có 31,1% người ĐTĐ (nhóm 18-69 tuổi) được chẩn đoán. ĐTĐ được quản lư tại cơ sở y tế mới chỉ đạt 28,9%.
Nhiều người đang sống với bệnh ĐTĐ type 2 trong một thời gian dài mà không nhận biết được t́nh trạng bệnh của ḿnh, đến khi được chẩn đoán, thường đă kèm theo các biến chứng của bệnh. Trong số các trường hợp được chẩn đoán tiền ĐTĐ, th́ 1/3 diễn tiến b́nh thường, 1/3 sẽ vẫn duy tŕ ở trạng thái tiền ĐTĐ và 1/3 trở thành ĐTĐ type 2.
Ông Khuê nhận định, đây thực sự là khoảng trống lớn về sự chênh lệch giữa nhu cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và “ĐTĐ có thể được coi là đại dịch có nguy cơ gây ra gánh nặng bệnh tật gấp 20-40 lần so với những bệnh lây nhiễm khác”.
ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu gây ra mù ḷa, suy thận, gây cụt chi chỉ sau tai nạn giao thông, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bất lực, rối loạn nhận thức, giảm tuổi thọ và ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng cuộc sống.
Theo ước tính, số người trưởng thành tử vong toàn cầu liên quan tới ĐTĐ là 5 triệu, trong khi số tử vong do HIV/AIDS chỉ 1,1 triệu, do bệnh lao là 1,4 triệu và do sốt rét là 438.000.
Những người có nguy cơ mắc ĐTĐ
Để tăng cường chẩn đoán, điều trị, quản lư ĐTĐ, giảm khoảng trống điều trị bệnh… việc xây dựng tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuẩn mực cho người hành nghề khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến, các cơ sở khám, chữa bệnh là quan trọng.
Trong tài liệu hướng dẫn chuyên môn mới được cập nhật về ĐTĐ type 2 này, các chuyên gia đă đưa ra hướng dẫn và quy tŕnh lâm sàng về chẩn đoán, điều trị ĐTĐ type 2, bao gồm: Phát hiện và chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ, thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ ở người chưa có triệu chứng ĐTĐ, nội dung đánh giá toàn diện bệnh nhân ĐTĐ cần thực hiện trước khi điều trị cho người bệnh, mục tiêu điều trị cần đạt được…
Tài liệu cũng đưa ra tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ, hoặc tiền ĐTĐ ở người không có triệu chứng của bệnh, đó là: Người lớn có chỉ số BMI từ 23 trở lên hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lư tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố sau:
Ít vận động thể lực. Ṿng bụng to: Nam từ 90 cm và nữ từ 80 cm. Gia đ́nh có người bị ĐTĐ ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột).
Tăng huyết áp. Nồng độ HDL cholesterol dưới 35 mg/(0,9 mmol/L) hoặc nồng độ triglyceride lớn hơn 250 mg/dL (2,82 mmol/L). HbA1c từ 5,7% trở lên (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói, hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang. Phụ nữ đă mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ.
Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo ph́…). Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
C̣n với các đối tượng khác không có các yếu tố nguy cơ trên thường được khuyến khích kiểm tra sức khỏe, phát hiện ĐTĐ sớm khi từ 45 tuổi trở lên và nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1-3 năm.