Khi dùng email chắc chắn ai trong chúng ta đă nh́n thấy kí hiệu CC và BCC trong email. Tuy nhiên hầu hết trong chúng ta chỉ biết gửi thư và nhận thư mà không hề biết CC và BCC trong email có tác dụng ǵ? Dưới đây là bài viết giúp bạn hiểu rơ hơn về CC và BCC trong email.
CC theo đó là viết tắt của “carbon copy” (tạm dịch: giấy than, giấy carbon). Trong thực tế, bằng cách đặt một tờ giấy than vào giữa hai tờ giấy, lực viết từ tờ giấy thứ nhất sẽ “nhấn” phần mực từ giấy than xuống tờ giấy thứ hai, từ đó tạo thành một bản sao nội dung.
Tính năng CC trong email cũng hoạt động dựa theo ư nghĩa này.
CC vs. BCC
Khi bạn CC một ai đó trong email, danh sách CC có thể được nh́n thấy bởi tất cả mọi người. Ví dụ, nếu bạn CC
bob@example.com và
jake@example.com trong một email, cả Bob và Jake đều biết rằng người c̣n lại cũng nhận được email này.
![](http://vietbf.com/forum/attachment.php?attachmentid=1149161&stc=1&d=1513598664)
BCC trong khi đó là viết tắt của bind carbon copy. Khác với CC, không ai ngoại trừ người gửi có thể xe danh sách những người nhận thư dưới dạng BCC.
Ví dụ, nếu bạn đưa
bob@example.com và
jake@example.com vào danh sách BCC, không ai trong số Bob hay Jake biết rằng người c̣n lại cũng nhận được email này.
Một người ở trong danh sách BCC có thể nh́n được mọi thứ khác, bao gồm cả danh sách email CC và nội dung email.
Dù vậy, danh sách BCC th́ hoàn toàn bí mật - không ai có thể thấy được ngoại trừ người gửi. Nếu ai đó nằm ở trong danh sách BCC, họ chỉ thấy mỗi email của ḿnh trong list BCC này thôi.
Vậy khi nào th́ dùng CC và khi nào th́ dùng BCC?
Tính năng CC hữu ích khi bạn muốn ai đó nhận được một bản copy nội dung email của bạn, tuy nhiên họ không nằm trong số những người nhận thư chính yếu, chủ đích hoặc bạn muốn thông báo với người nằm trong danh sách CC rằng bạn đă gửi email đến những người khác.
Tính năng BCC lại hay được dùng khi bạn muốn ai đó cũng đọc được mail nhưng không muốn những người nhận chính biết rằng bạn cũng cũng gửi email đến người này. Ví dụ, bạn đang gặp vấn đề với nhân viên A ở nơi làm việc.
Bạn gửi một email đến nhân viên A về vấn đề này và BCC một nhân viên ở pḥng nhân sự. Như vậy, nhân viên pḥng nhân sự cũng nhận được email trong khi đó A không biết về điều này.
BCC ngoài ra cũng được dùng khi bạn gửi mail email đến một số lượng lớn người. Bằng cách này, bạn đă góp phần bảo mật địa chỉ email của những người khác cũng nằm trong danh sách BCC.