Bạn đă biết ǵ về bệnh ghẻ chưa? Bệnh ghẻ được y văn ghi nhận xuất hiện từ thời La Mă cổ đại, do côn trùng Sarcoptes Sxabiei gây nên và chỉ có ghẻ cái mới gây bệnh.
Bác sĩ Lương Trường Sơn, nguyên Phó Viện trưởng Sốt rét Kư sinh trùng Côn trùng TP HCM, cho biết ghẻ là bệnh ngoài da phổ biến. Bệnh do một loại côn trùng kư sinh trên da tên là Sarcoptes scabiei, có nơi thường gọi là con mạt ngứa (Itch Mite). Bệnh thường gặp vào mùa xuân, hè và do ghẻ cái gây nên, ghẻ đực không gây bệnh v́ thường chết sau giao hợp.
Bệnh ghẻ lây do vệ sinh không sạch sẽ, mặc chung quần áo, tiếp xúc da khi quan hệ t́nh dục với người bệnh hoặc ở tập thể như các tân binh mới nhập ngũ, trại giam, vùng dân cư đông đúc. Những nước kém phát triển, điều kiện dinh dưỡng không đảm bảo, vệ sinh kém dễ lây lan bệnh. Khoảng 300 triệu người trên thế giới bị ghẻ mỗi năm.
Cái ghẻ có 8 chân, kích thước khoảng 0,25 mm đường kính. Ảnh: On Health.
Bệnh ghẻ được biết đến hơn 2.500 năm, từ thời La Mă cổ đại. Thời đó, người La Mă sử dụng thuật ngữ bệnh ghẻ để ám chỉ bệnh da nào gây ngứa. Đến thế kỷ 17, Giovanni Cosimo Bonomo mới t́m ra côn trùng Sarcoptes scabiei là nguyên nhân bệnh ghẻ.
Con ghẻ cái h́nh bầu dục, kích thước khoảng 0,25 mm đường kính, mắt thường nh́n thấy như một điểm trắng di động. Ghẻ cái có 8 chân, hai đôi chân trước có ống giác, hai đôi chân sau có lông tơ, đầu có ṿi để hút thức ăn. Chu kỳ toàn bộ cuộc sống của cái ghẻ kéo dài 30 ngày nếu cư trú ở thượng b́.
Ghẻ cái kư sinh ở lớp sừng của thượng b́, đào hang về đêm, đẻ trứng ban ngày. Mỗi ngày ghẻ cái đẻ 1-5 trứng, 72-96 giờ nở thành ấu trứng. Sau 5 đến 6 lần lột xác trong ṿng 20-25 ngày, cái ghẻ trưởng thành, ḅ ra khỏi hang, giao hợp và tiếp tục đào hầm, đẻ trứng mới. Khoảng 10% trứng đậu thành ghẻ trưởng thành.
Ghẻ cái sinh sôi, nảy nở rất nhanh. Trong điều kiện thuận lợi chúng có thể đẻ 150 triệu con trong 3 tháng và chết sau khi đẻ hết số trứng của ḿnh. Ban đêm, ghẻ cái ḅ ra khỏi hang t́m ghẻ đực. Do đó, đây là lúc ngứa nhất, dễ lây truyền nhất do ngứa khiến bạn găi làm vương văi cái ghẻ xung quanh. Cái ghẻ chết sau khi rời vật chủ 4 ngày.
Cái ghẻ có nhiều loại, có loài gây bệnh ở người, loại gây bệnh ở động vật như ngựa, cừu, chó, mèo... Cái ghẻ gây bệnh ghẻ cho động vật cũng có thể gây bệnh ghẻ cho người.
Ghẻ ngứa xuất hiện ở khe ngón tay, bàn tay, quanh rốn... Ảnh: WebMD.
Thời kỳ ủ bệnh 2-40 ngày với nhiều mụn nước trên cơ thể. Mụn thường nhỏ, rải rác, không mọc thành chùm. Đường hang do ghẻ cái đào ở lớp sừng là một đường cong ngoằn ngoèo dài 2-3 cm, màu trắng đục hoặc xám. Tổn thương khác như ngứa găi, vết xước, vết trượt, mụn nước, mụn mủ...
Vị trí tổn thương thường ở ḷng bàn tay, kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, bờ trước nách, quanh rốn, mông, đặc biệt nam giới xuất hiện ở quy đầu, thân dương vật. Phụ nữ bị ở núm vú, trẻ em ở gót chân, ḷng bàn chân. Ghẻ ít khi gây tổn thương ở đầu mặt.
Các thể lâm sàng như ghẻ đơn giản chỉ có đường hang, mụn nước. Ghẻ nhiễm khuẩn có tổn thương của ghẻ, mụn mủ do bội nhiễm liên cầu, tụ cầu có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp. Ghẻ biến chứng viêm da, eczema hóa do chà xát cào, găi lâu ngày; ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp; ghẻ Na Uy (Norwegian), ghẻ vảy khác với ghẻ thông thường mà gây tổn thương dưới móng, mặt, đầu. Ghẻ vảy hiếm gặp, thường thấy ở người có hệ miễn dịch kém như bệnh nhân AIDS, hội chứng Down, người bệnh tâm thần phân liệt.
Để điều trị, cần diệt cái ghẻ và pḥng tránh tái nhiễm, điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ da liễu. Người mắc bệnh cần phát hiện sớm, điều trị sớm khi chưa có biến chứng. Nếu ghẻ có biến chứng chàm hóa hoặc chốc, người bệnh phải chữa chàm và chốc trước khi chữa ghẻ. Sau khi điều trị khỏi ghẻ, những vết thâm trên da do găi sẽ mờ dần theo thời gian. Không có thuốc điều trị vết thâm.
Ngoài ra, những người sống chung với người bệnh cần điều trị, kết hợp với pḥng chống bệnh lây lan như cách ly, vệ sinh khuôn viên sống, không dùng chung quần áo, đồ dùng cá nhân tránh lây bệnh.