Sau 2 ngày mất liên lạc, đến chiều nay ngày 27/12 – tàu Vinalines Queen cùng 23 thủy thủ người Việt Nam mất tích vẫn chưa được t́m thấy. Chiều 27/12, Trung tâm phối hợp T́m kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam (Việt Nam MRCC) phát đi h́nh ảnh bản đồ xác định vị trí tàu Vinalines Queen (thuộc Công ty vận tải biển Vinalines - Vinalines Shipping, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam) ch́m trên khu vực đảo Luzon của Philippines, sau khi Cục pḥng vệ bờ biển Nhật Bản phối hợp t́m kiếm và phát hiện vệt dầu loang gần tọa độ tàu báo nghiêng rồi mất tín hiệu.
Theo bản đồ tọa độ này, tàu Vinalines Queen gặp nạn ở tọa độ 20 vĩ độ Bắc, 123,48 kinh độ Đông, trên vùng biển sâu khoảng 5.000 m.
 |
Bản đồ xác định vị trí tàu Vinalines Queen bị ch́m. |
Sau khi mất liên lạc, ngay từ 6h sáng ngày 27/12, trực thăng cứu hộ của Philippines đă bay kiểm tra khu vực tàu Vinalines Queen bị nạn nhưng không phát hiện dấu hiệu nào, bao gồm cả mảnh vỡ, vết dầu loang... Ba tiếng sau, Cục pḥng vệ bờ biển Nhật Bản đă điều động máy bay kiểm tra các khu vực gần nơi tàu báo nghiêng rồi mất tín hiệu. Một giờ sau đó, cơ quan này phát hiện vệt dầu loang nhưng không thấy vật thể trôi dạt nào.
Trung tâm phối hợp T́m kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam cho hay, 14h chiều nay, lực lượng cứu nạn của cả Philipines và Nhật Bản đă tạm dừng t́m kiếm tàu Việt Nam chở 54.400 tấn quặng Nikel và 23 thủy thủ đoàn.
Một lănh đạo Công ty vận tải biển Vinalines, đơn vị trực tiếp quản lư tàu cho biết hiện chưa nhận được thông tin mới nhưng vẫn đang phối hợp với cơ quan t́m kiếm, cứu nạn t́m tàu và thủy thủ.
Trước đó, khoảng 7h ngày 25/12, tàu Vinalines Queen đang thực hiện hành tŕnh đến tọa độ 20 độ vĩ Bắc - 123,47 độ kinh Đông (phía Đông-Bắc Đảo Luzon - Philippines) đă phát đi thông báo bị nghiêng 180 và mất liên lạc.
 |
Dù thấy vết dầu loang nhưng vẫn không t́m thấy dấu vết nào của tàu Vinalines Queen |
Nhận được tin báo của Vinalines Shipping, Việt Nam MRCC đă kiểm tra và đề nghị lực lượng của Philippines và Đài Loan (Trung Quốc) tham gia hoạt động t́m kiếm cứu nạn tàu và thuyền viên. Tuy nhiên, phía Philippines trả lời do điều kiện thời tiết khu vực tàu Vinalines Queen bị sự cố rất phức tạp và không có phương tiện điều động ra hiện trường được.
Đến 11h15 ngày 26/12, lực lượng t́m kiếm cứu nạn của Đài Loan cũng thông báo đă 2 lần điều phương tiện t́m kiếm cứu nạn ra hiện trường t́m kiếm trong chiều 25 và sáng 26/12, nhưng cũng đưa ra lí do khu vực tàu Vinalines Queen bị mất liên lạc sóng gió rất lớn nên tàu cứu nạn chuyên dụng của Đài Loan không thể hành tŕnh được nên đă trở về căn cứ.
Sự việc được Việt Nam MRCC gửi thông tin đến Hồng Kông (Trung Quốc), Nhật Bản để đề nghị phối hợp theo dơi và xử lư vụ việc nhưng vẫn chưa nhận được thông tin nào liên quan đến t́nh trạng tàu Vinalines Queen và các thuyền viên trên tàu.
Trong ngày 26/12, máy bay trực thăng của Việt Nam và Nhật Bản đă được điều ra vùng biển này để tiếp cận hiện trường t́m kiếm tàu Vinalines Queen và 23 thủy thủ nhưng vẫn chưa có kết quả.
Nhiều ư kiến cho rằng, thời tiết trên biển xấu có thể là nguyên nhân gây ra sự việc tàu Vinalines Queen mất tích.
Cho đến tối 26/12, đại diện Vinalines Shipping cho biết vẫn chưa có tín hiệu nào cho thấy có thể liên lạc được với tàu và các 23 thủ thủy. Việt Nam MRCC đang liên lạc với các nước trong khu vực đề nghị hỗ trợ t́m kiếm.
Được biết, tàu Vinalines Queen được đóng mới 2006 tại Nhật Bản. Mọi thiết bị kỹ thuật trên tàu đều được trang bị rất đầy đủ và đảm bảo chất lượng tốt. Đây là loại tàu chở hàng khô có tải trọng 56.040 tấn.
Danh sách 23 thủy thủ Việt Nam mất tích:
TT
| Tên
| Năm sinh
| Quốc Tịch
| Quê quán
| Chức danh
|
1
| Nguyễn Văn Thiện
| 1968
| Việt Nam
| Hưng Yên
| Thuyền trưởng
|
2
| Hồ Quang Đức
| 1981
| Việt Nam
| Thái B́nh
| Thuyền phó
|
3
| Lê Quang Huy
| 1981
| Việt Nam
| Yên Bái
| Phó 2
|
4
| Vũ Đức Hạnh
| 1983
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Phó 3
|
5
| Lê Bá Trúc
| 1953
| Việt Nam
| Thanh Hóa
| Máy trưởng
|
6
| Phạm Trung Tuyến
| 1977
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Máy 2
|
7
| Đỗ Anh Đức
| 1980
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Máy 3
|
8
| Quách Văn Hiếu
| 1982
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Máy 4
|
9
| Đặng Văn Kiệm
| 1963
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thủy thủ trưởng
|
10
| Trần Đ́nh Thư
| 1985
| Việt Nam
| Hà Nội
| Thủy thủ chính thức
|
11
| Đậu Ngọc Hùng
| 1980
| Việt Nam
| Nghệ An
| Thủy thủ chính thức
|
12
| Đặng Văn Sơn
| 1984
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thủy thủ chính thức
|
13
| Trần Đại Nghĩa
| 1984
| Việt Nam
| Thanh Hóa
| Thủy thủ
|
14
| Ngô Văn Lâm
| 1985
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thủy thủ
|
15
| Tống Văn Thử
| 1987
| Việt Nam
| Thanh Hóa
| Thủy thủ
|
16
| Nguyễn Kim Kiên
| 1985
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Sĩ quan vô tuyến
|
17
| Vũ Thiện Phong
| 1987
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thợ máy
|
18
| Nguyễn Văn Duy
| 1985
| Việt Nam
| Nam Định
| Thợ máy
|
19
| Nguyễn Tài Phương
| 1984
| Việt Nam
| Thanh Hóa
| Thợ máy
|
20
| Bùi Văn Phúc
| 1987
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thợ bảo dưỡng
|
21
| Đỗ Văn Cường
| 1987
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Thợ bảo dưỡng
|
22
| Trương Thanh Quyền
| 1986
| Việt Nam
| Quảng B́nh
| Bếp
|
23
| Phạm Đức Hải
| 1987
| Việt Nam
| Hải Pḥng
| Phục vụ
|
Tuấn Nam (Tổng hợp)