R10 Vô Địch Thiên Hạ
Join Date: Dec 2006
Posts: 88,250
Thanks: 11
Thanked 3,751 Times in 3,090 Posts
Mentioned: 5 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 8 Post(s)
Rep Power: 109
|
HOA KỲ VÀ AN NINH Á CHÂU
Giới hạn của bài này là nói về âm mưu bành trướng Bắc Kinh tại Á Châu. Biển Đông và một phần Thái B́nh Dương là trọng điểm của âm mưu đó. Hoa Kỳ áp dụng các biện pháp ǵ để duy tŕ hoà b́nh và ổn cố trong toàn thể khu vực và thế giới trước các thái độ hung hăn của Bắc Kinh để thực hiện các âm mưu này sẽ được tŕnh bày ở phần sau. Và cuối cùng, t́nh h́nh tương lai sẽ ra sao?
I. CON ĐƯỜNG HUYẾT MẠCH CỦA THẾ GIỚI QUA BIỂN ĐÔNG
VÀI CON SỐ NÊU RA TẦM QUAN TRỌNG CỦA VÙNG NÀY:
-SỐ LƯỢNG TÀU VẬN CHUYỂN QUA VÙNG BIỂN ĐÔNG:
Văn pḥng Thủ tướng Mă lai cho biết: mỗi năm, có khoảng 100,000 chuyến tàu đi qua Biển Đông vào Ấn Độ Dương, chuyên chở quá ¼ lượng hàng hoá trên ṭan thế giới. Theo Bộ Ngư nghiệp Mă Lai, riêng năm 2010, có trên 74,000 chuyến tàu di chuyển qua Eo Biển Malacca, chuyên chở 30% hàng hoá trên ṭan thế giới, ¼ số lượng dầu hoả, tương đương với 11 triệu thùng dầu, mỗi ngày.
Con đường giao thông huyết mạch này rất quan trọng cho sự sinh tử của Nhật, Nam Hàn và Tàu về thương mại. Nam Hàn và Nhật c̣n tuỳ thuộc vào đó để nhập cảng dầu hoả. -TRỊ GIÁ GIAO THƯƠNG: Trị giá hàng hoá chuyển qua Biển Đông hiện nay được ước lượng là 5 ngàn tỉ MK/ năm.
Trị giá giao thương của Mỹ và Á Châu vào năm 2010:
-Qua Malacca là 1 ngàn 200 tỉ MK. (Con số của Đô Đốc Villard, Tổng tư lệnh quân đội Mỹ tại Thái B́nh Dương là 1,300 tỉ.) -Toàn vùng vào năm 2014 được ước tính là 3,140 tỉ MK
Bộ trưởng Ngoai Giao Mỹ Hilary Climton cho biết Hiệp Ước Thương Mại Mỹ-Đại Hàn, năm 2011 tạo ra 70,000 việc làm.
II. ÂM MƯU ĐỘC CHIẾM BIỂN ĐÔNG & BÀNH TRƯỚNG TRÊN THÁI BINH DƯƠNG CỦA TC.
TC loan báo chính thức cho các giới chức ngoại giao Hoa Kỳ biết rằng quyền lợi của chúng trên Biển Đông là quyển lợi cốt lơi.
-Tháng 3, 2010, Cui Tiankai, Thứ Trưởng Ngoại Giao, có mặt Đới Bỉnh Quốc báo cho Jeffrey A. Bader and James B. Steinberg khi họ thăm Bắc Kinh về quyền lợi cốt lơi của TC ở Biển Đông. Quyền lợi này của TC tương đương với Đài Loan, Tây Tạng, nghĩa là TC nay coi Biển Đông chính thức là tài sản của chúng. Chúng có chủ quyền trên vùng này.
-Tháng 5, tại Hội Nghị Đối Thoại Chiến Lược và Kinh Tế, ở Bắc Kinh, ngày 24-25, Đới Bỉnh Quốc nhắc lại tuyên bố ấy với Clinton rằng họ coi Biển Đông là quyền lợi cốt lơi của TC.
Đó là thông điệp chính thức thông báo cho Hoa Kỳ biết rằng việc lưu thông qua Biển Đông phải có phép của chúng, cũng như khác thác tài nguyên như t́m ḍ dầu hoả trong vùng Biển này sẽ bị cấm chỉ.
Nhằm tiến tới quyết định trên, TC đă bỏ ra nhiều thập niên, nếu không nói là hơn nửa thể kỷ để chuẩn bị:
1). Thiết lập căn bản luật pháp đơn phương coi Biển Đông là tài sản của ḿnh từ khi TC chiếm được Hoa Lục.
Vào năm 1958, Chu ân Lai công bố một văn kiện nói rằng các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt nam thuộc chủ quyền của TC và Phạm văn Đồng gửi công hàm chấp thuận quan điểm ấy. Rồi có một Bản Đồ vẽ Biển Đông thuộc TC nhưng ranh giới chỉ nằm giữa Biển. Đến tháng 2 năm 1992, Quốc Vụ Viện TC ban hành một đạo Luật tuyên bố rằng các tầu khoa học, tàu quân sự đi qua Biển Đông phải xin phép, nếu không sẽ bị đánh ch́m. Đến tháng 5 năm ấy, TC kư một khế ước với công ty dầu hoả Hoa Kỳ là Crestone có trụ sở ở Denver, Colorado về thăm ḍ và khai thác dàu khí tại một khu vực phía Nam Hoàng Sa, rộng 25, 000 cây số vuông. Tháng 6, 2006, chúng phổ biến lại một bản đồ khác là bản đồ 9 đoạn hay Lưỡi Ḅ để xác nhận chủ quyền. Đường ranh giới Bản đồ này được nới rộng hơn bản đồ cũ: về phía Tây nằm sát bờ biển Việt nam. Tháng 11 năm 2007, Quốc Hội TC tuyên bố thành lập huyện Tam Sa thuộc tỉnh Hải Nam. Huyện này là đơn vị hành chánh quản trị 3 quần đảo: đó là Hoàng Sa, Trường Sa và Trung Sa. Đây là hành vi sát nhập Biển Đông vào lănh thổ Trung Hoa.
2). Hoạt động xác nhận chủ quyền trên Biển Đông:
Vào năm 1956, mang quân xuống TC chiếm phần phía Đông quần Đảo Hoàng Sa là Khu Tuyên Đức. Năm 1974, chúng đưa một hạm đội xuống đánh chiếm khu Lưỡi Liềm, nằm về phía Tây quần đảo này. Lúc đó hải quân VNCH trấn giữ và cuộc giao tranh dữ dội đă xảy ra tại đảo Quang Hoà và Duy Mộng, nhưng không bảo vệ được lănh hải này. Từ đó, quần đảo Hoàng Sa thuộc vào tay TC.
Vào năm 1988, TC đưa 4 khu trục hạm xuống Trường Sa, bất th́nh ĺnh bắn giết một toán công binh VC gồm 74 người, không vơ trang, đang bơi lội chuyển đồ tiếp liệu và tiếp tế và cho quân đội VC đóng trên đảo đá Gạc Ma. 64 nười bị giết ngay tại chỗ. Vào lúc này, TC chiếm 6 băi đá hay cồn thuộc Trường Sa
Giữa thập niên 1990, vào năm 1994, Phi Luật Tân khám phá thấy có một kiến trúc bằng gỗ có cắm cờ TC, dựng tại một địa điểm phía Đông khu vực Đá Vành Khăn, gần Phi. Phi cử viên Thứ Trưởng Ngoại Giao sang TC, phản đối việc này. TC trả lời rằng đó là kiến trúc tạm thời để cho ngư dân của họ trú nắng, mưa, băo. Sau đó, Phi cho tàu hải quân ra, đạt chất nổ, phá huỷ kiến trúc ấy.
Đến giữa thập niên 2000, nhiều kiến trúc quân sự, kiên cố mọc lên từ các băi đá ngầm của Việt nam, như Khu Vành Khăn, Chữ Thập, một số khác, như Gạc Ma, Chigua.. Cho đến nay, có hơn một chục công sự như vậy đă sừng sững mọc lên, khỏi mặt nước trong khu vực. Khoảng 16 băi đá, cồn đă bị hải quân TC chiếm đóng. Tất cả nằm về phía Nam quần đảo Trường Sa.
Từ 2007 trở về sau, TC gia tang cường độ hoạt động trên Biển Đông đặc biệt trên vùng Trường Sa để xác nhận chủ quyền của chúng:
Tháng 7 năm 2007, tàu hải quân TC bắn chết một ngư dân Việt và đánh ch́m vài thuyền đánh cá Việt đang hoạt động gần đảo Trường Sa của quân đảo Trường Sa trước sự chứng kiến của một tàu hải quân VC. Chúng cho hải quân tập trận, bắn đạn thật phía Bắc quần đảo Trường Sa. Chúng cho tàu Ngư Chính và các tàu hải quân nguỵ trang là tàu dân sự gia tăng tuần tra trên biển. Hàng năm, chúng cấm ngư dân Việt hành nghề trên vĩ tuyến 15 từ tháng 5 đến tháng 8, với lư do bảo vệ tài nguyên (của chúng). Trong ṿng vài năm qua, thái độ và hành động của hải quân TC tỏ ra rất hung hăn. Tháng 9 năm 2010, thao diễn quân sự qui mô trên vùng băi đá Chữ Thập. Chúng gia tang hoạt động đe doạ và trấn áp, bắn giết ngư dân Việt khắp vùng trên 2 quần đảo này. Trong năm 2010, có đến 200 vụ bắt bớ ngư phủ Việt và giam tại các đảo Phú Lâm, Hữu Nhật, Lincoln, cướp hết hải sản, tịch thu các ngư cụ, đ̣i tiền chuộc mạng. Chúng ngược đăi như đánh đập, bắn chết ngư dân. Hung hăn hơn là ngày 25 tháng 6, năm 2011, chúng vào thềm lục địa cắt dây cáp, tàu B́nh Minh 2 của công ti quốc doanh VC đang t́m ḍ dầu khí trên thềm lục đia VN, cách Đại Lănh, Tuy Hoà, 120 hải lư; rồi 2 tầu lễ sau, ngày 9 tháng 6, chúng cắt dây cáp tàu Viking 2 của VC, cách hải cảng Vũng Tàu 140 hải lư. Trong tháng 7, có một tin cho biết chúng cho tàu vào kéo một tàu ḍ dầu khí của VC ra khỏi nơi đang hoat động trên thềm lục địa Việt nam, nhưng VC dấu nhẹm tin này. Rồi vài tháng sau đó, VC phổ biến tin và cho chiếu h́nh “tàu VC kéo Tàu TC” ra khỏi lănh hải VN.
Từ năm 2009, TC đe doạ công ty BPH của Anh đang khai thác khí đốt tại Nam Côn Sơn, doạ công ty ExxonMobil của Hoa Kỳ đ̣i chấm dứt khế ước khai thác dầu khí với VC.
Tháng 7, 2011, Tầu đổ bộ Airavat của Ấn Độ đến thăm Nha Trang. Trên đường trở về, vừa mới rời khỏi Nha Trang độ 45 hải lư, tầu này bị TC điện báo cảnh cáo v́ di chuyển trên lănh hải TC mà không xin phép. Kế đó, vào tháng 9, TC phản đối công ty dầu ONCG của Ấn Độ thăm ḍ dầu khí hoạt động trên thềm lục địa Việt nam, dù tiếp tục thực thi khế ước đă có từ 2004.
Tất cả các hoạt động trên của TC được biện minh là ngư dân Việt, công ty tàu t́m dầu VC và ngoại quốc ….. đă vị phạm lănh hải của TC.
-Với Phi Luật Tân, TC cũng có các hành vi tương tự:
Vụ việc nghiêm trọng đầu tiên phải kể đến là vào ngày 25 tháng 2, 11 hai tàu cá của Philippines khi đang hoạt động cách đảo Palawan của Phi khoảng 140 hải lư đă bị một tàu chiến có hỏa tiễn điều khiển của Trung cộng dùng đạn thật bắn, đe dọa và đ̣i phải rời khỏi khu vực này ngay lập tức.
Không lâu sau đó, vào ngày 2 tháng 3, 2 tàu hải giám khác của TC đă đe dọa và đ̣i một tàu thăm ḍ của Phi phải rời khỏi khu vực hoạt động gần Băi Cỏ Rong ngoài khơi đảo Palawan.
-Với Mă lai Á, tàu hải quân TC cũng dùng đạn thật đe doạ ngư phủ Mă Lai trong hải phận nước này.
3) Sử dụng VC như một tay sai để chiếm Biển Đông.
Chủ quyền trên Biển Đông: TC đ̣i hỏi giải quyết chủ quyền các đảo tranh chấp bằng phương thức song phương. Với phương thức này, TC vừa mua chuộc, vừa đe doạ các quốc gia láng giềng như CHXHCNVN, Phi Luật Tân để chiếm vùng biển này làm bàn đạp để bành trước xa hơn….
Chiến thuật thương thảo song phương nhằm hoá giải lập trường của Mỹ về quốc tế hoá Biển Đông và cũng để chia rẽ khối ASEAN như chủ trương của Mỹ là giải quyết vấn đề theo thể thức đa phương: một bên là TC và bên kia là tất cả các quốc gia ASEAN.
CSVN được vận dụng làm tay sai chống lại phương thức giải quyết đa phương ngơ hầu thực hiện công tác bành trướng này.
4). Bành Trướng Bá Quyền ngoài Biển Đông:
-Bản Đồ Đại Hán phổ biến năm 2010: toàn thể lục địa Á Châu đều nằm trong lănh thổ TC, gồm toàn vùng Đông Á, ngoại trừ Nhật Bản, Đông Nam Á Châu, mà cả Trung Á như Ấn Độ, Pakistan, A Phú Hăn. 5 quốc gia nguyên thuộc Khối Liên Bang Sô Viết, nằm về phía Đông bờ biển Caspian cũng thuộc lănh thổ TC.
-Bản Đồ nới rộng Thái B́nh Dương với hai ṿng đai pḥng thủ.
a) Tuyến pḥng thủ “Chuỗi Đảo”: từ Nhật Bản xuống Phi. 4 quôc gia đồng minh của Mỹ là Nhật, Nam Hàn. Đài Loan và Phi nằm trong vành đai này để TC bảo vệ.
b) Pḥng thủ “Viễn Dương”. Tuyến pḥng thủ này bao gồm một khu rộng lớn từ Nam Dương qua Guam xuống đến Úc Châu. TC nới rộng vành đai pḥng thủ tới Ấn Độ Dương và chiếm toàn phần phía Tây Thái B́nh Dương. Với tuyến pḥng thủ này, TC bảo vệ chủ quyền trên toàn vùng Thái B́nh Dương này và đẩy lui lực lượng Mỹ về phía Tây, tới Hawaii.
4) Phối hợp sức mạnh quân sự, kinh tế, chính trị để đối đầu với Mỹ ngơ hầu chiếm trọn Biển Đông và bành trướng trên Thái B́nh Dương.
-Về quân sự: TC đă sản xuất được J20, Tầu ngầm JIN CLASS (094) HKMH Thi Lang, Đông Fong 21D, Căn cứ Tam Á để kiểm soát Biển Đông; các kiến trúc quân sự ở Hoàng Sa &Trường Sa, Tam Á ở Hải Nam, các kiến trúc quân sự đồ sộ trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa v.v.
-Kinh tế & Tài chánh: Nhờ có nguồn ngoại tệ thặng dư to lớn được TC sử dụng để mua chuộc làm áp lực một số quốc gia ASEAN, đặc biệt là nhắm vào CHXHCNVN, Miên, Lào, Miến Điện để làm tay sai phục vụ mưu đồ bá quyền của Đại Hán.
III. PHẢN ỨNG VÀ CÁC ĐỐI PHÓ CỦA MỸ.
Tại Hội Nghị ở Bắc Kinh kể trên, Bộ trưởng ngoại giao Hillary Clinton rất lịch sự trả lời Đới bỉnh Quốc rằng “chúng tôi không đồng ư” (khi Đới nói thẳng rằng Biển Đông là quyền lợi cốt lơi.)
-Tuy nhiên, đến tháng 6,2010, Mỹ đă khai triển ư niệm của Clinton, tại Hội Nghị Đối Thoại Quốc Pḥng Shangri-la, ở Tân Gia Ba, BT Quôc Pḥng Mỹ, Robert Gates tuyên bố rằng “Biển Nam Trung Hoa không những quan trọng cho các quốc gia hải cận, mà c̣n cho tất cả các quốc gia có quyền lợi kinh tế và an ninh ở Á Châu, do đó tự do hải hành và phát triển kinh tế đựơc tự do, không bị ngăn cản, phải được duy tŕ. Chúng tôi không đứng về phe nào trong việc tranh chấp chủ quyền; nhưng chúng tôi chống lại việc sử dụng vơ lực và các hành động làm cản trở tự do hải hành. Chúng tôi phản đối bất cứ nỗ lực nào nhằm đe doạ các công ty dầu hoả của Mỹ hoặc các công ty của bất cứ quốc gia nào tham dự vào hoạt động kinh tế chính đáng. Tất cả các bên phải làm viẽc với nhau để giải quyết các khác biệt bằng các nỗ lực hoà b́nh, đa phương phù hợp với luật pháp thông dụng quốc tế. Bản Tuyên Bố về Ứng Xử kư năm 2002 là một bước quan trọng đi về hướng này và chúng tôi hi vọng rằng công việc cần thực hiện một các cụ thể sẽ được tiếp tục.”
Bộ trưởng Gates c̣n nhấn mạnh tới tự do lưu thông trên không, trên mặt biển của cả Thái B́nh Dương. Như vậy, Mỹ coi các vùng này là tài sản chung của mọi người.
-Tháng 7, 2010, Bộ trưởng Ngoại Giao Hillary Cliton tuyên bố tại Hội Nghị ASEAN ở Hà nội, nhắc lại rằng Mỹ chia vấn đề khu vực này ra làm 2 là: vấn đề lưu thông và vấn đề tranh chấp chủ quyền các đảo trên Biển Đông.
-Về vấn đề lưu thông trên Biển Đông: Mỹ chủ trương Tự Do Lưu Thông. Mọi quốc gia đều có quyền tự do đi lại trên vùng biển này, không ai được ngăn cản. Đây là quyền lợi quốc gia của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ sẽ bảo vệ. Như vậy là Mỹ chủ trương quốc tế hoá Biển Đông.
-Về vấn đề tranh chấp chủ quyền trên các đảo. Mỹ không đứng về phe nào. Các quốc gia phải thương thảo một cách hoà b́nh để xác nhận chủ quyền của họ, cấm sử dụng vơ lực. Điều này đă được chấp thuận từ năm 2002 khi các bên tranh chấp kư Bản Tuyên Bố Về Cách Ứng Xử tại Cao Miên (DOC): các quốc gia ASEAN một bên và bên kia là TC. Mỹ chủ trương thương thảo đa phương để giải quyết tranh chấp về chủ quyền.
Để thực hiện chính sách của Hoa Kỳ qua tuyên bố của Bộ trưởng Quốc Pḥng Robert Gates tại Shagrri-la và Bộ trưởng Ngoại Giao Hillary Clinton tại Hà nội vừa kể, vào tháng 8, 2010 Mỹ đưa Hàng Không Mẫu Hạm (HKMH) George Washington vào đậu tại bờ biển VN, cửa bể Đà nẵng, đối diện với căn cứ Tam Á của TC trên đảo Hải nam, dù có mời các sĩ quan hải quân VC lên thăm tàu, chơi thể thao, thực tập cứu nạn trên biển….Sau đó, Mỹ đưa ngay một HKMH thứ hai là Ronal Reagan đến Okinawa để tăng cường cho Hạm Đội 7. Đây là hành vi thị uy về sức mạnh, thực hiện các lời tuyên bố của Mỹ.
Thực tế, Mỹ đă chuẩn bị từ nhiều năm trước.
Người ta đă lưu tâm tới lời tuyên bố của Phó Tổng Tư Lệnh Quân Đội Giải Phóng Nhân Dân Trung Hoa với China News vào 7 tháng 4, 1992, tướng Zhang Xusan về nhiệm vụ hải quân TC yểm trợ công tác khai thác vùng biển này, gồm cả bảo vệ các đảo đang có tranh chấp trong vùng Trường Sa. Vào thời gian này, Phó Đô Đốc Zhang Lianzhong, Tư Lệnh Hải quân TC loan báo với China News Services rằng Quân Ủy Trung Ương ra lệnh cho hải quân phải sẵn sàng bảo vệ lănh hải và vùng phụ cận, v́ vậy với các khai thác kinh tế các vùng biển sâu, t́nh thế sẽ phức tạp hơn, và công tác chiến đấu bảo vệ biển sẽ trở thành khốc liệt.
Âm mưu bành trướng của Bắc Kinh không chỉ dừng ở tại Biển Đông, ở toàn Á Châu, Thái B́nh Dương và c̣n cả ở khắp nơi trên thế giới, ngay cả Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, người ta đă thấy có các bằng chứng này.
Để đối phó với âm mưu đó của TC, Mỹ đă chuẩn bị đối phó từ lâu.
TT Barrack Obama trong văn thư đề ngày 4 tháng 10, 2011 trả lời thư của ông Nguyễn trung Châu, chủ tịch Tổng Hội Cựu Tù Nhân Chính Trị, viết rằng “ Chính quyền của tôi đang sử dụng mọi thành tố của sức mạnh quốc gia để duy tŕ quốc gia của chúng ta được an toàn, thịnh vượng và tự do. Chúng tôi đă tái thiết lập quyền lănh đạo của chúng ta trên thế giới bằng cách củng cố các mối liên minh cũ, và tôi luyện các hợp tác mới để đối phó các thách thức chung, như chặn đứng các cuộc tấn công của quân khủng bố, đảo ngược cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu…..” (1)
Tư tưởng này đă được Ông Obama nhấn mạnh tại Hội Nghị Thượng Đỉnh ASEAN, kỳ II, họp tại Nữu Ước tháng 9, 2010: “ Với tư cách Tổng Thống Mỹ, tôi minh bạch xác nhận rằng Hoa Kỳ có mục tiêu đóng vai tṛ lănh đạo ở Á Châu. Chúng tôi tăng cường các liên minh cũ. Chúng tôi củng cố các hợp tác mới. Chúng tôi tái cam kết với các tổ chức trong khu vực trong đó có ASEAN….”
LIÊN MINH CŨ VÀ HỢP TÁC MỚI LÀ G̀?
1) CHÍNH TRỊ VÀ QUÂN SỰ. Đó là chiến lược mà Hoa Kỳ h́nh thành một ṿng cung để cân bằng thế lực đang lên của Bắc Kinh. Ṿng cung này bao gồm Hoa Kỳ, Ấn Độ, Nhật Bản, và Úc.
Các đồng minh của Washington từ Đông Bắc Á đến Đông Nam Á xuống tận Nam Thái B́nh Dương tham gia vào chiến lược mới với mục tiêu là ngăn chặn tham vọng bành trướng của Bắc Kinh. LIÊNINH và VIỆN TRỢ QUÂN Ự
Với ASEAN, ngày22/07/2009 ngoại trưởng Mỹ kư Hiệp ước bất tương xâm với ASEAN.
-PHI LUẬT TÂN: Ngày 12/11/2009, Washington và Manila đă kư thỏa thuận cho phép 600 lính Mỹ đóng quân tại Phi. Từ sau loạt khủng bố ở New York vào ngày 11/09/2001, Hoa Kỳ đă viện trợ quân sự cho Philippines để chống lại các tổ chức hồi giáo cực đoan vũ trang.
Nay trước t́nh h́nh mới, Phi là nước quyết liệt kêu gọi Mỹ viện trợ quân sự để bảo vệ nền độc lập. Tổng tư lệnh Mỹ tại Thái B́nh Dương, Đô Đốc Villard đă đến Phi và cam kết hỗ trợ. Mỹ đă huấn luyện quân đội Phi từ 2 năm nay, một phi đội phản lực cơ tối tân đă được chuyển giao cho không lực Phi. TT Aquino kêu gọi Mỹ yểm trợ một phi đội thứ hai. Trong năm qua, Phi tiếp nhận một khu trục hạm và một khu trục hạm thứ hai sẽ được chuyển giao. Cả Phi lẫn Mỹ có nhắc đến nhu cầu bảo vệ Phi chiếu theo hiệp ước pḥng thủ mà hai bên đă kư năm 1951. Ngoại trưởng Philippines, ông Albert del Rosario hôm 27/01/2012, tuyên bố Manila sẽ chấp nhận sự hiện diện quân sự lớn hơn của Mỹ để giúp nước này bảo vệ quyền lợi và bảo đảm ḥa b́nh trong khu vực, trong bối cảnh căng thẳng với Trung cộng gia tăng. Ông muốn có thêm nhiều cuộc tập trận với Hoa Kỳ, cũng thông báo kế hoạch cho phép quân đội Mỹ gia tăng lực lượng đồn trú tại Philippines. Báo Bưu điện Washington ngày 26/1 cũng cho biết các cuộc hội đàm tiếp theo dự kiến diễn ra trong ngày 26 và 27/1 tại Washington trước khi có các cuộc gặp cấp cao hơn được tổ chức vào tháng 3.
Một viên chức cấp cao Philippines tiết lộ: "Chúng tôi có thể lấy ví dụ các nước khác: Australia, Nhật Bản, Singapore... Chúng tôi không phải là nước duy nhất thực hiện điều này, và chỉ v́ muốn có sự tốt đẹp. Tất cả những ǵ chúng tôi muốn là được thấy một khu vực ḥa b́nh và ổn định. Không ai muốn đối mặt hay đối đầu với Trung Quốc".
Khi công du Nhật Bản, hôm nay 27/9/2011, tổng thống Philippines Benigno Aquino đă gặp thủ tướng Yoshihiko Noda để bàn về các vấn đề an ninh, trong bối cảnh mà Manila đang t́m hậu thuẫn từ Tokyo, trong vấn đề tranh chấp chủ quyền Biển Đông giữa một số nước Đông Nam Á với Trung Quốc.
Theo báo chí Nhật hôm nay, Tokyo và Manila chuẩn bị kư một hiệp định hợp tác quân sự để tăng cường quan hệ về an ninh hàng hải.
Trong một bài phỏng vấn ngày 26/9, một giới chức cao cấp của văn pḥng thủ tướng Noda cho biết, hai nhà lănh đạo Philipines và Nhật có thể xem xét khả năng tiến hành thường xuyên hơn các cuộc thao dượt chung giữa lực lượng tuần dương của hai nước, cũng như tham vấn thường xuyên hơn giữa các quan chức hải quân hai nước.
|