VBF-Những người mắc bệnh về gan thường có những biểu hiện ra ngoài cơ thể và chúng ta dễ dàng nhận thấy. Xong điều đáng buồn là khi phát hiện ra bệnh gan th́ thường là bệnh đă bị nặng lên rồi nên việc chữa trị là khá khó khăn,chính v́ thế việc pḥng bệnh là hêt sức quan trọng để tránh bị bệnh gan.Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm gan virus chủ yếu gồm sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, da và củng mạc mắt vàng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biểu hiện này th́ bệnh đă ở giai đoạn muộn.Bác sĩ Nguyễn Quang Tuấn, Trưởng khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) cho biết, Việt Nam có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao, ở mức 10-20% dân số; 5% dân bị viêm gan C. Nhiều người này có thể chưa biểu hiện bệnh nhưng nếu không có cách dự pḥng có thể diễn biến nặng hơn.
Theo bác sĩ, triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm gan virus chủ yếu gồm sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, da và củng mạc mắt vàng. Với các trường hợp nhiễm virus mạn tính, các triệu chứng thường không điển h́nh. Rất nhiều bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng và thường phát hiện bệnh khi đă ở giai đoạn muộn như xơ gan nặng và ung thư tế bào gan.
"Chi phí kiểm tra để phát hiện viêm gan B và C không cao, nhưng khi đă bệnh th́ điều trị rất đắt. Người nhiễm virus viêm gan B, tốt nhất nên uống thuốc suốt đời. Lư do v́ virus nằm trong tế bào gan, không t́m thấy ở máu, nhưng chỉ cần dừng thuốc nó lại phát triển", bác sĩ Tuấn nói.
Tại Việt Nam, hiện nay rất nhiều bệnh nhân phát hiện t́nh trạng nhiễm virus viêm gan B và C khi bệnh đă ở giai đoạn muộn. Do đó, để phát hiện sớm t́nh trạng nhiễm virus viêm gan, đặc biệt là virus viêm gan B và C, người bệnh cần được thăm khám và xét nghiệm.
Ví dụ nam giới khi biết nhiễm virus viêm gan th́ cần có lối sống lành mạnh, đặc biệt là không uống rượu. Khi biết ḿnh nhiễm virus th́ chồng (vợ), con cũng nên đi xét nghiệm. Người chưa mang virus th́ nên đi tiêm pḥng ngay (viêm gan B đă có văcxin pḥng).
Những người có yếu tố nguy cơ cao gồm:
- Người trong gia đ́nh (bố mẹ, anh chị em ruột, vợ chồng, con cái) hoặc sống cùng người bị nhiễm virus viêm gan B, C.
- Những người có tiền sử chích ma túy, quan hệ t́nh dục không an toàn, chạy thận nhân tạo chu kỳ.
- Nhân viên y tế, những người trực tiếp chăm sóc người bệnh.
Điều trị:
Các loại virus viêm gan A và E hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng và nghỉ ngơi.
Với virus viêm gan B và C mạn tính có thể sử dụng thuốc kháng virus nhằm ức chế sự nhân lên của virus, hạn chế các biến chứng của bệnh.
Cách pḥng bệnh:
Trong 5 loại virus viêm gan th́ viêm gan A và E lây theo đường tiêu hóa; viêm gan B, C và D lây theo đường máu, từ mẹ truyền sang con và quan hệ t́nh dục.
Biện pháp pḥng bệnh tốt nhất với virus viêm gan B là tiêm pḥng văcxin cho trẻ theo chương tŕnh Tiêm chủng mở rộng và cho tất cả mọi người chưa bị nhiễm virus. Bên cạnh đó cần thực hiện các biện pháp pḥng bệnh chung như sàng lọc máu, các chế phẩm của máu, sử dụng bơm kim tiêm một lần, quan hệ t́nh dục an toàn...
Đối với phụ nữ nhiễm virus viêm gan B khi mang thai, người mẹ cần được làm xét nghiệm đánh giá t́nh trạng nhiễm virus viêm gan B để có biện pháp dự pḥng lây truyền từ mẹ sang con. Chẳng hạn, mẹ uống thuốc kháng virus trong 3 tháng cuối thai kỳ khi tải lượng virus của mẹ cao và tiêm kháng huyết thanh cùng văcxin pḥng bệnh cho trẻ ngay sau khi sinh.
Virus viêm gan C chưa có văcxin pḥng bệnh nên chủ yếu là các biện pháp chung như quan hệ t́nh dục an toàn, sàng lọc máu, các chế phẩm của máu, sử dụng bơm kim tiêm một lần...
vk