Quả anh đào, hay c̣n gọi là cherry, có nguồn gốc từ Đông Âu và Tây Á. Loại trái cây này nổi bật với hương vị thơm ngon và chứa hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Theo các nghiên cứu khoa học, cherry là loại quả có hàm lượng calo thấp nhưng lại giàu chất xơ, khoáng chất, dưỡng chất và các hợp chất có lợi cho cơ thể. Đặc biệt, hàm lượng vitamin trong cherry cao gấp 4–5 lần so với táo. Với 59mg sắt trong 100g cherry, loại quả này c̣n chứa nhiều chất sắt hơn cả một miếng thịt ḅ 100g (2,6mg). Cũng v́ thế mà loại quả này được xếp vị trí số 1 trong Top những loại trái cây tốt nhất cho sức khỏe của những bà mẹ mang thai.
Với hương vị hấp dẫn và giá trị dinh dưỡng cao, cherry rất được người Việt ưa chuộng. Đây cũng là một trong những loại trái cây được Việt Nam nhập khẩu với số lượng lớn. Theo số liệu từ cơ quan hải quan, trong năm 2024, nước ta đă chi 48,5 triệu USD (hơn 1.257 tỷ đồng) để nhập khẩu cherry từ nhiều quốc gia.
Không chỉ làm hài ḷng vị giác, nhiều người c̣n chọn bổ sung cherry vào thực đơn hằng ngày như một cách đơn giản mà hiệu quả để chăm sóc sức khỏe. Dưới đây là một số công dụng của loại quả này cho sức khoẻ mà nhiều người có thể chưa biết:
1. Bổ máu
Thiếu máu do thiếu sắt cũng là nguyên nhân cơ thể suy yếu, gây ra nhiều hệ lụy khác cho cơ thể. Đặc biệt, phụ nữ mang thai thiếu sắt sẽ khiến thai nhi chậm phát triển. V́ thế bà bầu có thể cung cấp đủ máu nuôi dưỡng thai nhi phát triển toàn diện bằng việc bổ sung thêm nhiều loại thực phẩm giàu sắt, vitamin C như cherry. Đối với người b́nh thường, việc ăn cherry mỗi ngày sẽ cải thiện t́nh trạng thiếu máu, tăng cường năng lượng cho cơ thể.
2. Kiểm soát đường huyết
Quả anh đào không chỉ giúp duy tŕ một cơ thể khỏe mạnh mà c̣n có chỉ số đường huyết thấp hơn nhiều loại trái cây khác. Điều này đồng nghĩa với việc sau khi ăn cherry, lượng đường và insulin trong máu không tăng đột ngột.
Theo các chuyên gia sức khỏe, thói quen tiêu thụ cherry đều đặn có thể giúp pḥng ngừa bệnh tiểu đường. Đặc biệt, đối với những người đă mắc bệnh, loại quả này c̣n hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm soát đường huyết.
3. Cải thiện giấc ngủ
Ăn cherry mỗi ngày có thể giúp bạn cải thiện giấc ngủ. Các nghiên cứu đă chỉ ra rằng sử dụng loại quả này có thể giúp bạn ngủ sâu hơn và ngon hơn sau vài ngày sử dụng. Nguyên nhân là v́ quả cherry tự nhiên rất giàu melatonin, một loại hormone quan trọng đối với giấc ngủ.
Do đó, nếu bạn đang gặp một số vấn đề về giấc ngủ th́ nên thử loại quả này. Số lượng được khuyến cáo khoảng từ 25 quả anh đào ngọt hoặc một cốc anh đào mỗi ngày sẽ tốt cho cơ thể và giấc ngủ của bạn.

4. Ngăn ngừa ung thư
Viện nghiên cứu ung thư Mỹ liệt kê cherry vào danh sách những loại thực phẩm chống lại ung thư. Nguyên nhân là v́ loại quả này chứa chất chống oxy hóa anthocyanin giúp cơ thể giảm thiểu tổn thương oxy hóa có khả năng gây ung thư. Các nghiên cứu đă chỉ ra rằng một số loại ung thư bị ức chế bởi anthocyanin có trong loại quả này.
Ngoài ra, vitamin C có trong cherry cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư phổi ở những người hút thuốc. Cherry ngọt cũng là một nguồn cyanidin tốt giúp thúc đẩy quá tŕnh biệt hóa tế bào và giảm nguy cơ các tế bào khỏe mạnh bị chuyển đổi thành tế bào ung thư.
Do đó, việc bổ sung cherry vào trong chế độ ăn hằng ngày là một cách tuyệt vời để giảm nguy cơ mắc một số dạng ung thư nguy hiểm cho cơ thể.
5. Tăng cường hỗ trợ trí năo
Anthocyanins trong cherry không chỉ giúp ngăn ngừa ung thư mà c̣n giúp hỗ trợ sức khỏe của năo bộ, phát triển tư duy và tăng cường trí nhớ tốt hơn.
Các nghiên cứu khoa học đă chỉ ra rằng uống nước ép loại quả này mỗi ngày trong 12 tuần sẽ giúp cải thiện khả năng nói lưu loát và tăng cường trí nhớ ở những người lớn tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ mức độ nhẹ hoặc trung b́nh.
6. Tốt cho tim mạch
Việc bổ sung cherry vào chế độ ăn sẽ giúp bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Theo đó, loại quả này chứa nhiều kali và polyphenol, không chỉ tốt cho tim mạch mà c̣n hỗ trợ điều ḥa đường huyết và giảm mỡ máu, từ đó giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch trong tương lai.
Các nghiên cứu đă chỉ ra rằng cherry có khả năng làm giảm tổng lượng cholesterol, bao gồm cả cholesterol “xấu” (LDL). Điều này đặc biệt quan trọng, bởi chỉ cần giảm 1% cholesterol cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim đến 2%. Mức LDL cao là một vấn đề đáng lo ngại v́ có mối liên hệ trực tiếp đến nguy cơ đau tim.
VietBF@ Sưu tập