USA QUYỀN LỰC QUỐC GIA ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO CÁC YẾU TỐ NÀO? - VietBF
 
 
 

HOME

24h

Shows

GOP

Phim Bộ

Online

Clips

Breaking
News Library Technology Giải Trí Portals Tin Sốt Home

Go Back   VietBF > Breaking News | Tin Nóng > Breaking News | Tin Sốt


Reply
 
Thread Tools
  #1  
Old  United States Of Americ Icon QUYỀN LỰC QUỐC GIA ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO CÁC YẾU TỐ NÀO?


(PHẦN 1)
Mới đây, theo bảng xếp hạng những đất nước hùng mạnh nhất hành tinh năm 2022, Việt Nam là quốc gia hùng mạnh thứ 30 thế giới với GDP đạt trên 363 tỷ USD, dân số vượt 98,2 triệu dân.
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng sau Singapore (vị trí 26), vượt Indonesia (vị trí 32) và Thái Lan (vị trí 36).
Bảng xếp hạng những cường quốc hùng mạnh nhất thế giới do US News & World Report công bố, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các quốc gia, chính sách đối ngoại cũng như sức mạnh chính trị, kinh tế và quân sự của nước đó trên khắp thế giới.
Bảng xếp hạng này là một phần nghiên cứu "Những quốc gia tốt nhất thế giới" hằng năm, khảo sát và đánh giá 85 quốc gia dựa trên phản hồi từ 17.000 người tham gia.
Theo bảng xếp hạng, Mỹ, Trung Quốc và Nga là 3 quốc gia hùng mạnh nhất thế giới năm 2022./.
Vậy US News & World Report căn cứ vào các yếu tố cụ thể nào, và với việc khảo sát trên 17.000 người để đưa ra kết quả trên, mức độ tin cậy của nó có cao không? Để trả lời câu hỏi này trước hết chúng ta cần t́m hiểu, QUYỀN LỰC QUỐC GIA LÀ G̀?
Quyền lực quốc gia là khả năng hoặc năng lực của một quốc gia để bảo đảm các mục tiêu và mục đích của lợi ích quốc gia của ḿnh trong mối quan hệ với các quốc gia khác. Nó bao gồm khả năng sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc ảnh hưởng đến người khác để bảo đảm các mục tiêu của lợi ích quốc gia.
Một số khác cho rằng “Quyền lực quốc gia biểu thị khả năng của một quốc gia trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia. Nó cho chúng ta biết một quốc gia cụ thể mạnh hay yếu đến mức nào trong việc đảm bảo các mục tiêu quốc gia của ḿnh.”
Nói tóm lại, Quyền lực quốc gia là khả năng hoặc năng lực của một quốc gia để bảo đảm các mục tiêu và mục đích của lợi ích quốc gia của ḿnh trong mối quan hệ với các quốc gia khác. Nó bao gồm khả năng sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc ảnh hưởng đến các quốc gia khác để bảo đảm các mục tiêu của lợi ích quốc gia. Theo cách này, chúng ta có thể định nghĩa Quyền lực quốc gia là "khả năng kiểm soát hành vi của các quốc gia khác theo ư muốn của chính ḿnh".
(C̣n tiếp)
VIETBF Diễn Đàn Hay Nhất Của Người Việt Nam

HOT NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOME

Breaking News

VietOversea

World News

Business News

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

History

Thơ Ca

Sport News

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

Canada Tin Hay

USA Tin Hay

Gibbs
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
Gibbs's Avatar
Release: 1 Week Ago
Reputation: 584945


Profile:
Join Date: Nov 2006
Posts: 32,334
Last Update: None Rating: None
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	VBFgfhfghgf.jpg
Views:	0
Size:	210.5 KB
ID:	2527841
Gibbs_is_offline
Thanks: 28,957
Thanked 19,327 Times in 8,807 Posts
Mentioned: 162 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 788 Post(s)
Rep Power: 80 Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Old 1 Week Ago   #2
Gibbs
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
Gibbs's Avatar
 
Join Date: Nov 2006
Posts: 32,334
Thanks: 28,957
Thanked 19,327 Times in 8,807 Posts
Mentioned: 162 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 788 Post(s)
Rep Power: 80
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Default

PHẦN 2)
BẢN CHẤT CỦA QUYỀN LỰC QUỐC GIA.
Trong cách sử dụng thông thường, thuật ngữ 'Quốc gia' có nghĩa là liên quan đến quốc gia.
Theo đó, quyền lực quốc gia có nghĩa là quyền lực của một quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh quyền lực quốc gia, thuật ngữ 'quốc gia' không mang cùng ư nghĩa như trong Khoa học Chính trị.
Khoa học Chính trị định nghĩa quốc gia là một nhóm dân số gắn kết với nhau bởi ư thức mạnh mẽ về quốc tịch dựa trên chủng tộc, tôn giáo, quê hương, ngôn ngữ, lịch sử, văn hóa, nhu cầu kinh tế, v.v. chung.
Tuy vậy quyền lực quốc gia lại do nhóm những người ra quyết định. Họ là các chính khách, nhà ngoại giao thực hiện quyền lực thay mặt cho quốc gia. Cụ thể hơn, đó là quyền lực của những người ra quyết định xây dựng và thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia và do đó cố gắng đảm bảo các mục tiêu quốc gia.
Quyền lực quốc gia không có nghĩa là quyền lực của toàn thể dân chúng của quốc gia đó. Nó chỉ là một mối liên hệ tâm lư khiến người dân coi quyền lực của những người ra quyết định là quyền lực của chính họ.
Sự gia tăng quyền lực của một quốc gia thực sự có nghĩa là sự gia tăng quyền lực của những người ra quyết định, chính khách và nhà ngoại giao của quốc gia đó để đảm bảo các mục tiêu v́ lợi ích quốc gia.
Do đó, khi chúng ta nói về quyền lực quốc gia trong chính trị quốc tế, chúng ta thực sự đề cập đến quyền lực của những người ra quyết định của một quốc gia theo khả năng đảm bảo lợi ích quốc gia của quốc gia họ.
8 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA QUYỀN LỰC QUỐC GIA.
Quyền lực quốc gia có tính chất không ổn định, năng động và do đó phải được đánh giá liên tục hoặc ít nhất là định kỳ và thường xuyên để hiểu được vai tṛ của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Quyền lực quốc gia luôn năng động. Một quốc gia hùng mạnh có thể trở nên ít hùng mạnh hơn hoặc hùng mạnh hơn trong tương lai.
Sau đây là một số đặc điểm quan trọng nhất của quyền lực quốc gia trong chính trị:
1. Quyền lực quốc gia vừa là phương tiện vừa là mục đích trong quan hệ quốc tế:
Quyền lực quốc gia là phương tiện để kiểm soát hành vi của các quốc gia khác nhằm đạt được mục đích nhất định. Nó được công nhận khi quốc gia có thể đảm bảo các giá trị mong muốn—ḥa b́nh, an ninh, tiến bộ, phát triển, địa vị và nhiều quyền lực hơn. Các quốc gia sử dụng quyền lực để đảm bảo lợi ích của ḿnh trong quan hệ quốc tế. Điều này khiến quyền lực trở thành phương tiện trong quan hệ giữa các quốc gia.
Các quốc gia muốn có quyền lực không chỉ cho nhu cầu trước mắt mà c̣n cho nhu cầu tương lai của họ. Họ luôn cố gắng xây dựng một nguồn dự trữ quyền lực và theo đuổi quyền lực như một mục đích. Do đó, quyền lực giống như tiền bạc là một phương tiện nhưng nó chủ yếu được theo đuổi như một mục đích.
2. Quyền lực quốc gia là khả năng đảm bảo các mục tiêu v́ lợi ích quốc gia:
Quyền lực quốc gia là khả năng hoặc năng lực của một quốc gia trong việc tác động hoặc thay đổi hành vi của các quốc gia khác nhằm bảo đảm các mục tiêu v́ lợi ích quốc gia của ḿnh. Đây là mối quan hệ mà một quốc gia hùng mạnh có thể đạt được các mục tiêu mong muốn về lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc tế. Quyền lực quốc gia của một quốc gia được đo lường theo khả năng bảo đảm các mục tiêu và mục đích của ḿnh trong quan hệ quốc tế.
3. Quyền lực quốc gia có tính chất động và tương đối:
Quyền lực quốc gia luôn liên quan đến thời gian và nguồn lực. Quyền lực của một quốc gia phải được phân tích thông qua việc phân tích năng lực và khả năng của quốc gia đó cũng như bằng cách so sánh quyền lực quốc gia của quốc gia đó với các quốc gia khác.
Quyền lực quốc gia có tính chất không ổn định, năng động và do đó phải được đánh giá liên tục hoặc ít nhất là định kỳ và thường xuyên để hiểu được vai tṛ của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Quyền lực quốc gia luôn năng động. Một quốc gia hùng mạnh có thể trở nên ít hùng mạnh hơn hoặc hùng mạnh hơn trong tương lai.
Điều này phụ thuộc vào những thay đổi trong tiềm năng quyền lực của các quốc gia khác cũng như vào các thành phần khác nhau của quyền lực quốc gia. Quyền lực của một quốc gia luôn liên quan đến quyền lực của các quốc gia khác, đặc biệt là quyền lực của các đối thủ của quốc gia đó. Năm 1990, sự sụp đổ của Liên Xô và sự suy yếu quyền lực của Nga đă đóng vai tṛ là nguồn gốc cho sự gia tăng quyền lực của Hoa Kỳ trong quan hệ quốc tế.
4. Không có hai quốc gia nào có sức mạnh ngang nhau:
Hơn nữa, cần lưu ư rằng không có hai quốc gia nào có hoặc có thể có sức mạnh tuyệt đối ngang nhau. Chỉ có thể có sự ngang bằng sơ bộ giữa hai siêu cường quốc hoặc cường quốc lớn hoặc cường quốc chính có sức mạnh ngang nhau. Sức mạnh của một quốc gia luôn lớn hơn hoặc nhỏ hơn sức mạnh của mọi quốc gia khác.
5. Có một số yếu tố cơ bản của quyền lực quốc gia:
Sức mạnh quốc gia thường được phân tích và đánh giá dựa trên năng lực của một quốc gia được xác định dựa trên một số yếu tố như Địa lư, Dân số, Năng lực công nghiệp, Ngoại giao, sẵn sàng quân sự, sức mạnh kinh tế, chất lượng lănh đạo và Chính phủ, v.v. Tất cả các yếu tố này phải được phân tích cả về mặt định lượng và định tính để đánh giá sức mạnh quốc gia của một quốc gia.
6. Khả năng thực tế và tiềm năng:
Hơn nữa, nỗ lực phân tích sức mạnh của một quốc gia phải tập trung vào cả phân tích sức mạnh thực tế cũng như sức mạnh tiềm tàng của một quốc gia.
Sức mạnh thực tế là sức mạnh có sẵn ngay lập tức, trong khi sức mạnh tiềm tàng là sức mạnh có thể được tạo ra trong các t́nh huống khủng hoảng và thời điểm cần thiết.
Nó đề cập đến khả năng quản lư khủng hoảng cũng như khả năng có sẵn sức mạnh trong những năm tới.
7. Quyền lực quốc gia với các giá trị thể hiện trong quan hệ quốc tế:
Mỗi quốc gia đều t́m cách sử dụng sức mạnh của ḿnh để bảo vệ lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc tế. Chính đặc điểm này khiến chúng ta coi quan hệ quốc tế là một quá tŕnh đấu tranh giành quyền lực.
Bản chất của cuộc đấu tranh giành quyền lực này chỉ có thể được phân tích thông qua việc phân tích sức mạnh quốc gia của các quốc gia khác nhau.
Trên thực tế, lợi ích quốc gia lớn nhất của một quốc gia là duy tŕ và tăng cường sức mạnh quốc gia. Đó là phương tiện để thực hiện các nhu cầu và nguyện vọng của một quốc gia. Như vậy, trên cơ sở phân tích sức mạnh quốc gia, chúng ta có thể đánh giá tầm quan trọng và vai tṛ của một quốc gia trong chính trị quốc tế.
8. Quyền lực quốc gia vừa là cơ sở vừa là phương tiện của chính sách đối ngoại:
Quyền lực quốc gia là nền tảng của chính sách đối ngoại của một quốc gia. Chỉ có chính sách đối ngoại đó mới có thể có hiệu quả trong việc đảm bảo các mục tiêu lợi ích quốc gia được hỗ trợ bởi quyền lực quốc gia đầy đủ. Khả năng hành động của các chính khách và nhà ngoại giao phụ thuộc vào quyền lực quốc gia trong quá tŕnh gây ảnh hưởng đến quốc gia khác.
(C̣n tiếp)
__________________
Gibbs_is_offline   Reply With Quote
Old 1 Week Ago   #3
Gibbs
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
Gibbs's Avatar
 
Join Date: Nov 2006
Posts: 32,334
Thanks: 28,957
Thanked 19,327 Times in 8,807 Posts
Mentioned: 162 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 788 Post(s)
Rep Power: 80
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Default

(PHẦN 3)
Quyền lực quốc gia có thể chia ra làm hai yếu tố chính: Đó là quyền lực cứng và quyền lực mềm.
• Hai thứ quyền lực này đều có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
• Quyền lực cứng có thể đo lường định lượng, quyền lực mềm không định lượng nhưng nó dựa trên các phân tích logic lấy từ các con số trong quyền lực cứng, về cấu trúc chính trị, xă hội trên những sự kiện lịch sử và trong hiện tại.
• Thứ ba, ngay cả việc ước tính chính xác các yếu tố này cũng không phải lúc nào cũng khả thi v́ chúng liên tục thay đổi về mặt cấu trúc và tương đối do các lư do tự nhiên và công nghệ.
• Thứ tư, sức mạnh quốc gia không bao giờ dựa trên một yếu tố đơn lẻ nào mà là sự kết hợp của tất cả các yếu tố này trong một loạt các hoàn cảnh.
• Thứ năm, chúng có thể được phân loại rộng răi dựa trên bản chất của chúng, chẳng hạn như ổn định và không ổn định, hữu h́nh và vô h́nh.
QUYỀN LỰC CỨNG:
- CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN.
Chúng được gọi như vậy v́ chúng được thiên nhiên ban tặng chứ không phải do con người tạo ra. Các yếu tố này là:
1. ĐỊA LƯ:
Từ xa xưa, yếu tố ổn định nhất mà sức mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào chính là địa lư. Các yếu tố địa lư như khí hậu, địa h́nh, vị trí và kích thước ảnh hưởng đến tiềm năng sức mạnh . Ví dụ, khí hậu đóng vai tṛ là một trong những yếu tố quyết định văn hóa và kinh tế của một quốc gia. Nếu khí hậu tốt, sẽ có văn hóa làm việc tốt hơn dẫn đến năng suất cao hơn.
Các cường quốc thời hiện đại đă định cư tại những vùng có khí hậu ôn ḥa. Địa h́nh đóng vai tṛ quan trọng trong việc bảo vệ các quốc gia. Các đặc điểm địa h́nh như núi, thung lũng và sông có thể xác định ranh giới tự nhiên giữa các quốc gia và đặt ra giới hạn cho sự bành trướng tự nhiên của họ.
Mỹ có thể là quốc gia có điều kiện địa lư tốt nhất đem lại lợi thế cho sức mạnh quốc gia của họ.
Những ngọn núi như dăy Himalaya , dăy Alps và dăy Pyrenees, và những con sông như sông Rhine, sông Rio Grande và sông Yale đóng vai tṛ là người bảo vệ ranh giới giữa các quốc gia. Cuộc xâm lược của Trung Quốc vào Ấn Độ năm 1962 đă phá vỡ niềm tin này và đ̣i hỏi phải xem xét lại câu hỏi liệu địa h́nh có quan trọng như một người bảo vệ tự nhiên hay không. Vị trí quyết định mức độ dễ bị xâm lược của một quốc gia. Đây là yếu tố quyết định chính quyết định một quốc gia là cường quốc trên biển hay trên đất liền.
Những thành tựu của Anh và Nhật Bản trên biển là do họ là những ḥn đảo. Các quốc gia không giáp biển như Áo, Hungary, Nepal, Bhutan, v.v., đang ở thế bất lợi so với các quốc gia có lối ra biển.
Các quốc gia nằm xa các vùng quyền lực hư cấu có thể theo đuổi chính sách độc lập hoặc trung lập trong các vấn đề thế giới, nhưng điều này không đúng với các quốc gia gần tâm chấn của chính trị thế giới. Quy mô là một yếu tố quyền lực tự nhiên và hữu h́nh khác mặc dù nó là nền tảng vật lư lừa dối nhất của quyền lực.
Một lănh thổ rộng lớn, nếu hiếu khách và màu mỡ, có thể chứa nhiều người hơn và cung cấp nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn. Trong quá khứ, diện tích rộng lớn của lănh thổ một quốc gia giúp ích rất nhiều cho an ninh của quốc gia đó. Kẻ thù khó có thể giành chiến thắng và chiếm đóng một lănh thổ rộng lớn. Nhưng ngày nay, diện tích không c̣n quan trọng nữa. Ví dụ, Nhật Bản, mặc dù tương đối nhỏ, đă đánh bại Trung Quốc và Nga. Hơn nữa, tính hữu dụng của các lănh thổ lớn hơn cũng đă giảm đi do cuộc cách mạng công nghệ và phát minh ra Tên lửa đạn đạo liên lục địa.
Một ngành học mới đă xuất hiện giúp chúng ta hiểu được ứng dụng của địa lư chính trị vào nghệ thuật chính trị. Nó được gọi là Địa chính trị. Đây là ngành nghiên cứu về địa lư v́ nó có thể ảnh hưởng đến chính sách đối ngoại và các hiện tượng chính trị.
2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Các yếu tố tự nhiên có thể định lượng và ổn định của quyền lực là các nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm nguyên liệu thô, sản phẩm nông nghiệp như thực phẩm và sợi, rừng, khoáng sản, thác nước, độ ph́ nhiêu của đất, v.v. Việc sở hữu các nguồn tài nguyên như than, sắt, urani, dầu, cao su, bô-xít, mangan, các kim loại đen và kim loại màu khác, khoáng sản phi kim loại và khí đốt tự nhiên là điều cần thiết cho sản xuất công nghiệp và quốc pḥng ở các quốc gia dân tộc. Gần đây hơn, người ta đă chứng minh rằng việc có sẵn dầu mỏ với giá cả hợp lư là rất quan trọng đối với sức khỏe kinh tế tốt của các quốc gia công nghiệp. Sự thịnh vượng hiện đại của nhiều quốc gia Ả Rập là do có nhiều dầu mỏ ở đó.
Tuy nhiên, có thể nói rằng việc sở hữu tài nguyên thiên nhiên không tự động tạo ra sức mạnh. Việc sử dụng hợp lư công nghệ tiên tiến của chúng cũng rất cần thiết. Thứ hai, lư thuyết nguyên liệu thô cứng nhắc của chính trị quốc tế đă thịnh hành, nhưng hiện nay tính phổ biến của nó đang giảm dần.
Việc phát minh ra chất tổng hợp và các quy tŕnh công nghiệp mới khác, sự phát triển của chất tổng hợp và khả năng chịu đựng t́nh trạng thiếu hụt kinh niên cao bất ngờ của dân số đang phải chiến đấu đă giúp giải phóng các quốc gia khỏi những lư thuyết tuyệt đối .
Bất chấp những hạn chế này, tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu thô vẫn tiếp tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế và quân sự của một quốc gia.
3. DÂN SỐ:
Có vẻ như dân số đông là một lợi thế của nhà nước . Nhưng không phải vậy. Ví dụ, với dân số đông nhất toàn cầu, Trung Quốc không mạnh bằng Hoa Kỳ và Liên Xô. Mặt khác, Israel, Nhật Bản và Đức lại mạnh mặc dù dân số ít.
Đó là lư do tại sao chất lượng dân số cũng quan trọng như số lượng. Về mặt số lượng, nó là một yếu tố hữu h́nh trong khi về mặt chất lượng, nó là vô h́nh. Do đó, dân số có thể vừa là tài sản vừa là gánh nặng. Nếu mọi người được nuôi dưỡng tốt, được giáo dục và đào tạo bài bản, họ sẽ là nguồn sức mạnh to lớn.
Nhưng nếu họ ngu dốt, nghèo đói và mù chữ, họ là gánh nặng lớn cho nhà nước. Nhiều phẩm chất của dân số, chẳng hạn như sự đoàn kết, biết chữ, ḷng trung thành, tính cách và tinh thần yêu thương, hy sinh và nghĩa vụ, là rất quan trọng để tạo nên một quốc gia hùng mạnh, nhưng chúng rất khó để đo lường. Một dân số tốt đóng vai tṛ là quân nhân, thường dân, công nhân, nhà sản xuất và người tiêu dùng tốt.
Lực lượng lao động là một khái niệm hữu ích hơn cho mục đích sức mạnh quốc gia. Đó là một phần dân số có thể phục vụ cho các mục tiêu chính sách đối ngoại được xác định rộng răi. Tất cả các cá nhân vô dụng về mặt chính trị và những người chỉ cần để duy tŕ hoạt động của xă hội (như nhà sản xuất thực phẩm) phải được trừ khỏi tổng số. Phần c̣n lại là chỉ số lực lượng lao động có thể đóng góp vào quốc pḥng, sức mạnh sản xuất, hành chính, ngoại giao và chính trị của nhà nước với sự chỉ đạo, lănh đạo và quản lư phù hợp.
CÁC YẾU TỐ CON NGƯỜI
1. SỨC MẠNH KINH TẾ.
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
Năng lực công nghiệp, năng lực nông nghiệp và năng lực quân sự của một quốc gia phụ thuộc một mặt vào sự sẵn có của tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu thô và mặt khác, vào sự phát triển khoa học và công nghệ. Các yếu tố liên quan đến sự tiến bộ khoa học và công nghệ của một quốc gia như sau:
CÔNG NGHIỆP:
Công nghệ có thể được coi là khả năng của một quốc gia trong việc chuyển đổi các nguồn lực được ban tặng thành sức mạnh thực sự. Nó có thể được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế và công nghiệp, nghĩa là máy móc tốt hơn và sản phẩm tốt hơn và dồi dào hơn. Không một quốc gia nào trên thế giới hiện nay có thể trở thành một cường quốc trừ khi họ có thể sản xuất ra một lượng lớn hàng hóa và dịch vụ.
Nếu một quốc gia không có công nghệ, công nghiệp và thị trường để xử lư hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, quốc gia đó sẽ bị hạ xuống vị trí là một quốc gia xuất khẩu nguyên liệu thô yếu. Ngược lại, một quốc gia có công nghệ phát triển nhưng không có tài nguyên thiên nhiên sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu nguyên liệu thô từ các quốc gia khác. Ví dụ, nhiều quốc gia phương Tây, ngoại trừ Hoa Kỳ, phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung dầu mỏ Trung Đông.
Họ không có bất kỳ sự kiểm soát chắc chắn nào đối với nguồn cung và biến động giá cả của họ. Có thể nói một cách an toàn rằng những quốc gia có cả nguyên liệu thô quan trọng và công nghệ chế biến phát triển là những quốc gia phát triển và hùng mạnh.
Công nghệ giúp một quốc gia có nền kinh tế mạnh hơn, cơ sở công nghiệp mạnh hơn, hệ thống giao thông và truyền thông mạnh hơn, quân đội mạnh hơn, khả năng chiến thắng trong chiến tranh lớn hơn và ảnh hưởng đến các quốc gia trong thời b́nh. Năng lực công nghiệp góp phần vào việc sản xuất vũ khí cần thiết cho chiến tranh hiện đại.
Nó cung cấp phần thưởng quốc tế dưới h́nh thức hàng tiêu dùng và h́nh dạng thị trường cho hàng hóa nước ngoài. Nó cho phép một quốc gia thuyết phục các quốc gia khác bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và kinh tế dưới dạng các khoản vay ưu đăi, viện trợ, trợ cấp, v.v. Do đó, năng lực công nghiệp của một quốc gia là nguồn của cải và quyền lực to lớn.
NÔNG NGHIỆP:
Nông nghiệp là một thành phần quan trọng của sức mạnh quốc gia. Nó có liên quan hơn đối với các nước đang phát triển, nơi nông nghiệp có xu hướng là ngành kinh tế chính của quốc gia. Theo lời của Couloumbis và Wolfe , “Đây cũng là một yếu tố hữu h́nh của sức mạnh. Các quốc gia có thể tự nuôi sống ḿnh, đặc biệt là trong suốt một cuộc chiến tranh dài, sẽ tương đối mạnh hơn các quốc gia không tự cung tự cấp.”
Thương mại quốc tế ở một quốc gia đang phát triển phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm được sản xuất có thành phần nông nghiệp (ví dụ, đay, vải và đường). Những sản phẩm này trở thành hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu máy móc và nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp. Ở Ấn Độ, các sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng năm mươi phần trăm tổng sản lượng. Xuất khẩu của Ấn Độ trong khi hàng hóa được sản xuất có thành phần nông nghiệp chiếm thêm hai mươi phần trăm tổng sản lượng xuất khẩu, chiếm gần 70 phần trăm tổng sản lượng xuất khẩu của Ấn Độ.
Do đó, Ấn Độ là một quốc gia kém phát triển về mặt công nghiệp, phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp và các sản phẩm liên quan. Nông nghiệp đóng góp khoảng 35 phần trăm thu nhập quốc dân và cung cấp sinh kế cho khoảng ba phần tư dân số. Năm 1950, Ấn Độ phải đối mặt với vấn đề lương thực và chịu đựng t́nh trạng lạc hậu về nông nghiệp.
Đối với thực phẩm, nó phụ thuộc vào các quốc gia phương Tây và đặc biệt là Hoa Kỳ, thông qua PL 480 đă gây áp lực liên tục lên Ấn Độ. Nhưng với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, Ấn Độ đă thành công trong Cách mạng Xanh và trở nên tự cung tự cấp về thực phẩm. Sự phụ thuộc của Ấn Độ vào Hoa Kỳ về thực phẩm đă chấm dứt và Ấn Độ trở nên tự tin hơn trong các hoạt động ngoại giao. Do đó, các phương pháp khoa học và công nghệ có thể tăng cường năng lực nông nghiệp của một quốc gia, qua đó tăng cường hơn nữa sức mạnh của quốc gia đó.
2. SỨC MẠNH QUÂN SỰ:
Phát triển khoa học và công nghệ là yếu tố duy tŕ cho lực lượng vũ trang, nếu không có nó th́ sức mạnh quân sự không thể đáng tin cậy và tự lực cánh sinh. Năng lực bản địa để sản xuất các loại vũ khí hiện đại và tinh vi khác nhau là cần thiết; nếu không, quốc gia không thể duy tŕ chiến tranh kéo dài.
Do đó, bất chấp sự lạc hậu về công nghệ, nhiều quốc gia đă có được sức mạnh quân sự bằng cách mua vũ khí từ các quốc gia tiên tiến, những quốc gia này đă đóng góp vào sức mạnh quân sự của họ. Ban đầu, hầu hết các quốc gia đều tăng cường sức mạnh của ḿnh theo cách này và sau đó xây dựng năng lực công nghệ để sản xuất quốc pḥng và lực lượng.
Sức mạnh quân sự có liên quan cả trong chiến tranh và ḥa b́nh. Không ai có thể giành chiến thắng trong chiến tranh nếu không có căn cứ quân sự mạnh. Trong thời b́nh, ngoại giao cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi đ̣n bẩy mà các đối thủ sử dụng do sức mạnh quân sự tương ứng của họ. Sức mạnh quân sự liên quan đến hai yếu tố chính - lực lượng vũ trang và vũ khí. Để phân tích vai tṛ của chúng trong sức mạnh quốc gia, người ta phải xem xét quy mô và số lượng, chất lượng và sự tinh vi về công nghệ, khả năng cơ động và triển khai, khả năng lănh đạo và tinh thần của chúng.
Quy mô và số lượng lực lượng vũ trang có tầm quan trọng lớn. Ngay cả thời đại của các trận chiến không gian và chiến tranh nút bấm cũng không làm suy yếu tầm quan trọng chung của số lượng. Do đó, một quốc gia có quy mô lực lượng pḥng thủ lớn sẽ luôn ở vị thế tương đối tốt hơn. Vũ khí và thiết bị được cung cấp cho họ cũng quan trọng không kém. Một quốc gia có lực lượng vũ trang nhỏ nhưng được trang bị vũ khí tinh vi và thiết bị chất lượng có thể dễ dàng đánh bại một quốc gia khác có lực lượng vũ trang lớn hơn nhiều bằng vũ khí cũ. Do đó, chất lượng của quân đội và đạn dược vũ khí cũng rất quan trọng cùng với số lượng của chúng. Chất lượng của lực lượng phụ thuộc vào bản chất của quá tŕnh huấn luyện, sức bền thể chất và tinh thần của quân đội. Tiếp theo là vấn đề về khả năng cơ động và triển khai. Nó đại diện cho khả năng của một quốc gia trong việc triển khai sức mạnh vũ trang của ḿnh ở các địa điểm bên trong và bên ngoài lănh thổ của ḿnh.
Chỉ số chính của tính cơ động là khả năng vận chuyển và hỗ trợ hiệu quả các Hoạt động quân sự trên bộ, trên biển và trên không của một quốc gia. Lănh đạo quân sự cũng đóng vai tṛ lớn trong các Hoạt động quân sự thực tế trong chiến tranh. Bằng kỹ năng của ḿnh, các chỉ huy quân sự có thể làm cho kẻ thù mạnh hơn giật ḿnh và biến sự thất bại của phe ḿnh thành chiến thắng.
Tinh thần của lực lượng, tức là ư chí hy sinh v́ đất nước, cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh quân sự. Các liên minh và căn cứ quân sự cũng góp phần tạo nên một khía cạnh quan trọng của yếu tố quân sự.
Một quốc gia có nhiều liên minh và căn cứ như vậy có khả năng mạnh hơn. Cuối cùng, thành phần quân sự của sức mạnh quốc gia phụ thuộc vào nguồn tài chính của quốc gia và sự phát triển công nghệ, công nghiệp và kinh tế của quốc gia đó.
(C̣n tiếp)
__________________
Gibbs_is_offline   Reply With Quote
Old 5 Days Ago   #4
Gibbs
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
Gibbs's Avatar
 
Join Date: Nov 2006
Posts: 32,334
Thanks: 28,957
Thanked 19,327 Times in 8,807 Posts
Mentioned: 162 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 788 Post(s)
Rep Power: 80
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Default

(PHẦN 4)
Trong phần 3 chúng ta đă t́m hiểu các yếu tố liên quan đến quyền lực quốc gia thường gọi là quyền lực cứng, trong phần này sẽ đưa ra các yếu tố gọi là quyền lực mềm.
QUYỀN LỰC MỀM.
-CÁC YẾU TỐ CHÍNH TRỊ.
Bao gồm chính phủ , hiệu quả hành chính, lănh đạo chính trị và chất lượng ngoại giao. Tất cả những yếu tố này đều là những phần quan trọng của hệ thống chính trị của một quốc gia và góp phần vào quyền lực của quốc gia đó. Những yếu tố này được thảo luận như sau:
1. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ:
Các quốc gia xây dựng và thực hiện chính sách đối ngoại của ḿnh thông qua chính phủ của họ. Nếu chính sách đối ngoại của chính phủ thống nhất, cụ thể, đại diện cho ư chí của người dân, ổn định và đồng thời linh hoạt, th́ chính sách đó có thể làm nên điều kỳ diệu cho quốc gia và vị thế quyền lực của quốc gia đó. Chính phủ cũng điều chỉnh kỷ luật xă hội dựa trên sự phối hợp của tất cả các nỗ lực trong cộng đồng của ḿnh. Mối quan hệ tốt đẹp giữa chính phủ và người dân mang lại ḷng trung thành lớn hơn của người dân đối với đất nước. Ḷng trung thành như vậy là một yếu tố chính trong sự phát triển của quyền lực quốc gia.
Không dễ để nói loại chế độ nào là mạnh nhất .
Mối quan hệ giữa loại chế độ và quyền lực quốc gia vẫn chưa được giải quyết kể từ thời Aristotle. Có nhiều h́nh thức chính phủ khác nhau trên thế giới hiện nay, chẳng hạn như cộng sản, dân chủ, độc tài, v.v. Các mối quan hệ quốc tế trong quá khứ chứng minh rằng cả hai loại chế độ dân chủ và độc tài đều đă điều chỉnh thành công hành vi của các quốc gia khác và do đó, ở mức độ đó, cả hai đều là những quốc gia hùng mạnh.
Các chế độ độc tài có thể đưa ra các quyết định chính sách đối ngoại nhanh chóng và linh hoạt v́ những người ra quyết định của họ rất ít và tương đối Không chịu trách nhiệm. Nhưng chúng ta nên suy nghĩ về việc liệu những quyết định nhanh chóng của những người ra quyết định không chịu trách nhiệm có nhất thiết là những quyết định sáng suốt hay không.
Các đặc điểm của sự kiểm tra và cân bằng của các chế độ dân chủ khiến các quyết định phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và có lẽ là bảo vệ chống lại các quyết định vội vàng và thất thường. Tiêu chuẩn để đánh giá tính ưu việt của một chế độ có thể là hiệu quả của nó trong việc đạt được các mục tiêu quốc gia đă đề ra và khả năng huy động sự ủng hộ của người dân.
Chế độ dân chủ và hiến pháp dựa trên sự đồng thuận về các nguyên tắc cơ bản; có khả năng hoạt động với sự ủng hộ bền vững của người dân. Theo cách này, chế độ sẽ có vị thế tốt hơn để áp đặt kỷ luật lớn hơn và thuyết phục mọi người hy sinh để đạt được các mục tiêu quốc gia và tăng trưởng quốc gia.
2. HỆU QUẢ HÀNH CHÍNH:
Nếu bộ máy quan liêu vô tư, trung thực, trong sạch và hiệu quả, nó sẽ tạo ra nhiều quyền lực hơn cho một quốc gia.
Tham nhũng và kém hiệu quả sẽ luôn khiến một quốc gia phải trả giá đắt cả trong thời b́nh và thời chiến. Trong thời b́nh, nó sẽ làm đ́nh trệ sự phát triển và tiến bộ. Trong thời chiến, nó sẽ vô hiệu hóa mọi nỗ lực phối hợp và chuẩn bị nền tảng cho sự đầu hàng cuối cùng.
Các quốc gia giàu có, được trang bị vũ khí tốt và thậm chí được quản lư một cách khôn ngoan không thể hoạt động hiệu quả trừ khi họ có bộ máy quan liêu hiệu quả để thực hiện các chính sách của ḿnh. Có bốn quan điểm về vai tṛ thích hợp, phương pháp hoạt động và hoạt động đầy đủ của bộ máy quan liêu.
• Đầu tiên, các quốc gia cộng sản tin vào sự quan liêu hóa quy mô lớn trong chính trị và các lĩnh vực kinh tế và xă hội. Nhưng đến nay, người ta đă nhận ra rằng sự quan liêu hóa quá mức ở các quốc gia cộng sản đă chứng minh là phản tác dụng.
• Thứ hai, các quốc gia dân chủ, có tính cạnh tranh sẽ khuyến khích sáng kiến tư nhân và hạn chế vai tṛ của bộ máy chính phủ trong các chức năng quốc pḥng, thuế và quản lư khác.
• Thứ ba, một số người cho rằng nên tách biệt hoàn toàn chính trị khỏi bộ máy quan liêu chuyên nghiệp.
• Thứ tư, ít người quan tâm đến việc kiểm soát chính trị đối với bộ máy quan liêu, ngăn chặn ṛ rỉ và đảm bảo các quyết định chính trị được thực hiện một cách trung thực bởi các quan chức chuyên nghiệp.
3. LĂNH ĐẠO:
Lănh đạo có ư nghĩa to lớn đối với bất kỳ phân tích quyền lực quốc gia nào v́ chính lănh đạo sử dụng các nguồn lực quốc gia để xây dựng quyền lực. Tinh thần của người dân cũng xoay quanh lănh đạo. Không thể có công nghệ tích hợp nếu không có lănh đạo. Điều này quan trọng v́ nhiều lư do.
• Đầu tiên, khả năng lănh đạo tận dụng các thành phần sức mạnh quốc gia khác như địa lư, tài nguyên, dân số, năng lực công nghiệp, công nghệ, v.v. Đây là những phẩm chất mà nó sở hữu.
• Thứ hai, nó phối hợp các yếu tố khác của quyền lực quốc gia.
• Thứ ba, nó phân bổ nguồn lực giữa các chương tŕnh quân sự và dân sự.
• Thứ tư, nó quyết định bản chất của mối quan hệ với các quốc gia khác và tuyên chiến và ḥa b́nh. Các quyết định và hành động của các nhà lănh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lực của nhà nước.
Không nghi ngờ ǵ nữa, sự vĩ đại hay bất tài, sự khôn ngoan hay phi lư, hiệu quả hay bất lực trong lănh đạo ảnh hưởng đáng kể đến quyền lực mà một quốc gia có. Các nhà lănh đạo như Napoleon, Hitler, Churchill, Roosevelt, Stalin, Mao, Gandhi, Kennedy, de Gaulle, Khrushchev và Nixon đă tác động đến lịch sử thế giới.
Một nhà lănh đạo có năng lực đóng vai tṛ là nguồn cảm hứng lớn cho mọi người. Nguồn cảm hứng đó rất quan trọng trong việc thực hiện các chương tŕnh phát triển quốc gia và đảm nhiệm sáng kiến trong các vấn đề đối ngoại.
4. CHẤT LƯỢNG NGOẠI GIAO:
Một thành phần quan trọng khác của sức mạnh quốc gia là chất lượng ngoại giao. Nó bao gồm tất cả các nguồn lực sức mạnh của một quốc gia để sử dụng theo cách tận dụng tối đa chúng, rung chuyển. Thanh kiếm ở đây, trao phần thưởng ở đó, đưa ra các lập luận tại một thời điểm khác, tính toán thời gian hành động và nhượng bộ theo cách thuyết phục kẻ thù và đồng minh hành động theo cách mà ḿnh mong muốn họ hành động trong số tất cả các yếu tố đóng vai tṛ trong việc giành được sức mạnh quốc gia, quan trọng nhất, mặc dù không ổn định và vô h́nh, là chất lượng ngoại giao.
Tất cả các yếu tố khác giống như nguyên liệu thô, và quốc gia có chúng có thể là một cường quốc tiềm năng. Tuy nhiên, nó trở thành một cường quốc thực sự khi nó theo đuổi một chính sách đối ngoại hiệu quả hướng tới mục đích này thông qua ngoại giao.
“Việc tiến hành các hoạt động đối ngoại của một quốc gia bởi các nhà ngoại giao của quốc gia đó là v́ sức mạnh quốc gia trong ḥa b́nh giống như chiến lược và chiến thuật quân sự của các nhà lănh đạo quân sự đối với sức mạnh quốc gia trong chiến tranh”
Nếu tinh thần là linh hồn của sức mạnh quốc gia th́ ngoại giao chính là bộ năo của sức mạnh đó.
Vào thế kỷ 18 và 19, Pháp và Anh tự hào về kỹ năng ngoại giao của ḿnh. Chính nghệ thuật ngoại giao đă mang lại cho Anh sự nhất quán tương đối về quyền lực từ thời Henry VIII đến Thế chiến thứ nhất . Trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến, Hoa Kỳ có quyền lực chính trị nhưng đóng vai tṛ không đáng kể trong chính trị thế giới v́ ngoại giao của họ yếu.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai , Hoa Kỳ theo đuổi chính sách cường quốc, gánh vác trách nhiệm kinh tế, quân sự và ngoại giao tương xứng, và biến tiềm năng thành hiện thực. Một số nhà ngoại giao ở các nước thế giới thứ ba đă giành được danh tiếng v́ khả năng đàm phán của họ.
Những yếu tố mới như sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông và thông tin liên lạc, sự đánh giá ngày càng cao về tầm quan trọng của dư luận và việc thực hành ngoại giao cởi mở đă ảnh hưởng lớn đến bản chất của ngoại giao và góp phần làm suy yếu nó.
Nhưng điều đó không hoàn toàn đúng. Mặc dù có thể đă phải chịu một vài thất bại nhưng chất lượng ngoại giao cao vẫn đóng vai tṛ không thể thiếu trong sức mạnh của một quốc gia. Đó là giải pháp thay thế ḥa b́nh duy nhất để bảo vệ và thực hiện lợi ích quốc gia . Cuối cùng, người ta phải nhớ rằng ngoại giao chất lượng cao cũng phải có yếu tố nhất quán.
-CÁC YẾU TỐ XĂ HỘI VÀ TƯ TƯỞNG.
Môi trường xă hội của một quốc gia ảnh hưởng đến việc tạo ra sức mạnh của quốc gia đó. Các yếu tố này liên quan đến lư tưởng, ư tưởng, thái độ, t́nh cảm, khẩu hiệu, tinh thần, tính cách, truyền thống xă hội và phong tục của xă hội. Tất cả những điều này đều là một phần của hệ thống xă hội và cấu trúc của một quốc gia . Những điều này được giải thích dưới đây:
1. Ư THỨC HỆ:
Ư thức hệ vẫn là một khía cạnh quan trọng của sức mạnh quốc gia, đặc biệt là trong thế kỷ XX.
Ư thức hệ là một tập hợp các ư tưởng và niềm tin liên quan đến các giá trị nhất định và thường gợi ư một trật tự chính trị và kinh tế nhất định để đạt được các giá trị này. Richard Snyder và Hubert Wilson đưa ra một định nghĩa toàn diện về ư thức hệ.
Theo cách nói của họ, đó là một nhóm các ư tưởng về cuộc sống, xă hội hoặc chính phủ, trong hầu hết các trường hợp, chúng bắt nguồn từ các khẩu hiệu hoặc tiếng kêu chiến đấu xă hội, chính trị hoặc tôn giáo được ủng hộ một cách có ư thức hoặc khẳng định một cách giáo điều, trở thành niềm tin hoặc giáo điều đặc trưng của một nhóm, đảng phái hoặc quốc tịch cụ thể.
Hệ tư tưởng có thể khác nhau về mặt xă hội, chính trị, kinh tế, tôn giáo, chủng tộc, v.v.
Morgenthau đă đưa ra ba loại chính:
1. Các hệ tư tưởng về hiện trạng.
2. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa đế quốc.
3. Các hệ tư tưởng mơ hồ (ví dụ: quyền tự quyết).
Các hệ tư tưởng quan trọng khác của thế kỷ XX là chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa lập hiến, chủ nghĩa Quốc xă, chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xă hội, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa quốc tế, v.v.
Kinh nghiệm cho thấy rằng các hệ tư tưởng đă cung cấp sức mạnh triết học, tâm lư và đạo đức to lớn cho các chính sách và chương tŕnh của con người trong quá khứ. Chúng dần trở thành động lực chỉ đạo cho các mục tiêu và hoạt động chính sách của các quốc gia. Các quốc gia thường sử dụng các hệ tư tưởng như một nguồn biện minh về mặt đạo đức cho việc theo đuổi các mục tiêu chính sách của họ. Là một yếu tố của sức mạnh quốc gia, chúng có thể thúc đẩy tinh thần của người dân.
Nếu nó được phần lớn công dân tuân theo hoặc được nhồi nhét vào họ, một hệ tư tưởng có thể hoạt động như một yếu tố mạnh mẽ tạo nên sự thống nhất và quyền lực. Nó có thể được sử dụng để ḥa giải con người với các điều kiện của ḿnh hoặc để kích thích họ cải thiện chúng. Do đó, hệ tư tưởng là một yếu tố quan trọng củng cố cơ sở quyền lực của một quốc gia cũng như chính sách đối ngoại của quốc gia đó.
Các hệ tư tưởng có cả ưu điểm và nhược điểm riêng. Chúng mang lại sức mạnh cho những mục đích chính đáng, sự thống nhất của quốc gia và ư thức về lợi ích chung cho người dân ở nhiều nơi trên thế giới. Mục tiêu của t́nh anh em nhân loại và ḥa b́nh thế giới có thể được thực hiện thông qua động cơ hệ tư tưởng.
Mặt khác, kinh nghiệm cho thấy một phần lớn những điều xấu xa và đau khổ đặc trưng cho quan hệ quốc tế được tạo ra bởi các hệ tư tưởng như những người khởi xướng và quyết định các chính sách và nỗ lực của một quốc gia. Đôi khi, các hệ tư tưởng đóng vai tṛ như một phần của bản ngă quốc gia và dẫn dắt nhiều quốc gia vào các cuộc đối đầu và chiến tranh. Các quốc gia khác nhau theo đuổi các hệ tư tưởng xung đột có xu hướng làm gia tăng căng thẳng của thế giới hiện đại, đặc biệt là trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai . Nhiệm vụ của những người ǵn giữ ḥa b́nh thường trở nên khó khăn hơn do các hệ tư tưởng đối lập.
Tác động của hệ tư tưởng đối với quan hệ quốc tế đang nhanh chóng suy giảm, đặc biệt là sau sự xuất hiện của hiện tượng Gorbachev và sự sụp đổ sau đó của chủ nghĩa cộng sản ở Liên Xô và Đông Âu. Nó thuộc về quá khứ khi ngọn lửa hệ tư tưởng từng bùng cháy ở châu Âu dường như đă bị dập tắt khi những ư tưởng và cảm xúc mới đang được chấp nhận để phù hợp với thời đại đang thay đổi.
Ư thức hệ không phải là mục đích mà các quốc gia dùng đến chiến tranh, thay vào đó là công cụ che giấu lợi ích của các quốc gia. Nó được sử dụng để thu hút mọi người và giành được sự ủng hộ của họ hoặc thuyết phục họ về sự vượt trội của lư tưởng của nhà nước. Theo nghĩa này, nó vẫn có liên quan như một yếu tố của quyền lực quốc gia.
2.TINH THẦN QUỐC GIA:
Đạo đức quốc gia và bản sắc quốc gia là những yếu tố lịch sử, tâm lư và xă hội học của quyền lực quốc gia. Những yếu tố này không ổn định, vô h́nh và không thể đo lường dễ dàng. Lerche và Said đă sử dụng thuật ngữ này “để mô tả trạng thái tinh thần của quần chúng trong hành động, đặc biệt là để ám chỉ đến mức độ mà xă hội cảm thấy cam kết với chính sách của chính phủ”
Theo lời của Morgenthau, “Tinh thần quốc gia là mức độ quyết tâm mà một quốc gia ủng hộ các chính sách đối ngoại của chính phủ trong thời b́nh hay chiến tranh. Nó thấm nhuần vào mọi hoạt động của một quốc gia, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, cơ sở quân sự và dịch vụ ngoại giao của quốc gia đó.
Dưới h́nh thức dư luận, nó cung cấp một yếu tố vô h́nh mà nếu không có sự ủng hộ của nó, không một chính phủ nào, dân chủ hay độc tài, có thể theo đuổi các chính sách của ḿnh một cách hiệu quả nếu họ có thể theo đuổi chúng.”
Palmer và Perkins định nghĩa nó là một thứ tinh thần được tạo nên từ ḷng trung thành, ḷng dũng cảm, đức tin và động lực để bảo vệ nhân cách và phẩm giá. Nó có thể khiến đàn ông và phụ nữ làm việc chăm chỉ hơn, hy sinh nhiều hơn và chiến đấu mạnh mẽ hơn.
Mahendra Kumar nhận thấy rằng sự sẵn sàng hy sinh là cốt lơi của tinh thần quốc gia của lực lượng vũ trang và người dân nói chung. Theo lời của ông, tổng thể phẩm chất cá nhân của con người trong một quốc gia nằm ở sự sẵn sàng đặt phúc lợi của quốc gia lên trên phúc lợi của bản thân.
Tinh thần dân tộc cao hoặc ư chí hy sinh góp phần xây dựng sức mạnh quốc gia trong thời b́nh, trong khủng hoảng quốc gia và chiến tranh. Nó tác động trực tiếp đến sức mạnh và động lực con người mà chính phủ huy động và sử dụng các yếu tố hữu h́nh khác của quyền lực.
Tinh thần quốc gia chịu ảnh hưởng đáng kể bởi tính cách quốc gia và nền tảng văn hóa của các cá nhân. Ví dụ, tính cách Đức có thể được cho là truyền đạt hiệu quả và sự kỹ lưỡng cho tinh thần của những người lính Đức.
Tính cách Nga mang lại sự bền bỉ và sức chịu đựng cho tinh thần của những người lính Nga, trong khi tính cách Mỹ mang lại sự sáng tạo và tháo vát cho tinh thần của những người lính Mỹ.
Tinh thần của một quốc gia tiên tiến có khả năng cao hơn tinh thần của một quốc gia nền tảng do sự khác biệt về nền tảng văn hóa.
Tinh thần quốc gia không bao giờ là vĩnh cửu và tĩnh tại. Nó thay đổi theo thời gian và điều kiện. Đôi khi, đến một lúc nào đó nó sẽ sụp đổ. Việc tạo ra và duy tŕ tinh thần thường phụ thuộc vào những tiến bộ công nghệ, sự phát triển của phương tiện giao thông và truyền thông, luồng thông tin và ư tưởng, sự tiếp xúc của người dân với chúng, v.v. Nó cũng có thể được kích thích bởi các kỹ thuật tuyên truyền và phẩm chất của người lănh đạo.
3.BẢN SẮC DÂN TỘC
Bản sắc dân tộc là đặc điểm của con người đối với mọi tầng lớp dân tộc, là kết quả của quá tŕnh tiến hóa và thái độ của thế hệ trước, được truyền lại cho thế hệ sau. Mỗi dân tộc có bản sắc riêng biệt. Nó cũng là sản phẩm của một môi trường xă hội cụ thể.
Bản sắc dân tộc quyết định thái độ của người dân đối với các xu hướng và sự kiện quốc tế và quyết tâm mà họ sẽ ủng hộ chính sách đối ngoại trong ḥa b́nh hay chiến tranh. Bản sắc dân tộc bao gồm các phẩm chất trí tuệ và đạo đức của những người để lại dấu ấn của họ trong chính sách đối ngoại của một quốc gia.
Nicolson đă đúng khi quan sát chính sách quốc gia được tô màu và thậm chí được chi phối bởi bản sắc quốc gia, và tôi muốn nói rằng nếu chúng ta không hiểu bản sắc đó, chúng ta không thể hiểu được chính sách.
V́ vậy, người dân của một quốc gia có một số đặc điểm và tính cách chung mà các nhà xă hội học thường dùng để xác định họ.
Như chúng ta thường nhận thức người Trung Quốc về tính bất biến vũ trụ, người Đức về tính kỹ lưỡng và kỷ luật, người Nga về tính kiên tŕ và bền bỉ không ngừng, người Anh về tính thường thức không giáo điều, người Mỹ về tính thực dụng và tính không chính thức, của tất cả người La tinh về bản năng thẩm mỹ và tính hay thay đổi, và người Ấn Độ về tính tách biệt trên bờ vực của sự thờ ơ.
Mối quan hệ giữa tinh thần quốc gia và tính cách là tích cực nhưng đồng thời cũng mơ hồ. Cả hai cùng nhau thể hiện ư chí quốc gia thúc đẩy sự nghiệp quốc gia trong một t́nh huống hoặc thời điểm cụ thể. Là một yếu tố của sức mạnh quốc gia, tính cách quốc gia rộng hơn đạo đức. Mối quan hệ của chúng có thể được tóm tắt trong lời của Palmer và Perkins: Tính cách quốc gia có thể được coi là khí hậu, tinh thần như thời tiết.
4.HỆ THỐNG VÀ SỰ GẮN KẾT:
Yếu tố xă hội này cũng không ổn định, cũng như vô h́nh. Nếu xă hội được tích hợp và phối hợp, nó sẽ có khả năng nỗ lực thống nhất để củng cố quyền lực của ḿnh hơn nữa. Mặt khác, nếu nó bị tan ră và chịu bất đồng nội bộ, nó sẽ làm loăng quyền lực và uy tín của ḿnh.
Lerche đă nhận xét đúng:
“hệ thống xă hội đó là tốt nhất cho mục đích quyền lực, là hệ thống đồng nhất và thống nhất nhất đằng sau sự lănh đạo chính trị của đất nước và là hệ thống thể hiện mức độ căng thẳng và áp lực tối thiểu.”
Một xă hội bị căng thẳng cộng đồng, căng thẳng nông thôn-thành thị hoặc các nhóm thiểu số bất măn sẽ có tinh thần thấp và sẽ ảnh hưởng xấu đến vị thế quyền lực của quốc gia. Nhiều học giả tin rằng các quốc gia thống nhất nội bộ là mạnh mẽ, trong khi các quốc gia chia rẽ là yếu.
Các lư do gây ra sự chia rẽ hoặc thống nhất có thể khác nhau từ sự đa dạng về dân tộc, ngôn ngữ, chủng tộc và tôn giáo đến các chia rẽ về kinh tế, chính trị, ư thức hệ và do nước ngoài gây ra. Một số chỉ số hợp lư của sự chia rẽ là chủ nghĩa khủng bố, một số tù nhân chính trị, bạo loạn, biểu t́nh, đ́nh công làm tê liệt, kiểm duyệt phương tiện truyền thông, nổi loạn và thậm chí là nội chiến.
Ví dụ gần đây nhất về yếu tố này là Liên Xô, nạn nhân của căng thẳng nội bộ, mất đoàn kết và các vấn đề sắc tộc. Tất cả những yếu tố này đă ảnh hưởng xấu đến vị thế quyền lực của nước này trên thế giới. Ấn Độ cũng đă phải vật lộn với căng thẳng cộng đồng, khủng bố, chủ nghĩa đẳng cấp, bạo loạn, đ́nh công và bạo lực trong nhiều năm qua. Điều đó đă cản trở nước này trở thành một quốc gia hùng mạnh.
5. THẢM HỌA:
Đôi khi thảm họa và các sự kiện không lường trước cũng làm gián đoạn bánh xe quyền lực.
Ví dụ, "cái chết đột ngột của một nhà lănh đạo vĩ đại, một trận động đất, nạn đói, một trận dịch bệnh khủng khiếp như bệnh dịch hạch, một sự hiểu lầm hoặc sự cố trong giao tiếp trong một cuộc khủng hoảng, và nhiều sự kiện không lường trước khác có thể ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ quyền lực của các quốc gia dân tộc.
V́ thảm họa không thể dự đoán theo bất kỳ cách nào khác ngoài ư nghĩa thống kê tổng hợp nên chúng vẫn nằm ở đỉnh cao của kim tự tháp vô h́nh.”
Các nước châu Phi bị tàn phá bởi hạn hán và Bangladesh thường xuyên hứng chịu băo không thể nghĩ đến việc trở nên hùng mạnh.
- CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI:
Hầu hết các nhà khoa học chính trị đều nhấn mạnh các yếu tố nội tại được thảo luận ở trên, hoàn toàn bỏ qua các yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên ngoài này không hề kém quan trọng hơn các yếu tố bên trong trong việc xác định sức mạnh của một quốc gia. đă thảo luận về điều tương tự trong tác phẩm của họ.
1.H̀NH ẢNH VÀ DANH TIẾNG
Nếu một quốc gia có h́nh ảnh tốt, tiếng nói của quốc gia đó sẽ được lắng nghe ở cấp độ quốc tế. Ví dụ, Ấn Độ dưới thời Nehru có h́nh ảnh tốt, mặc dù có sự lạc hậu và yếu kém về quân sự. Ấn Độ có uy tín tốt - nhờ di sản Gandhi, chính sách không liên kết và sự lănh đạo năng động của Nehru. Cả hai siêu cường đều cố gắng kết bạn với Ấn Độ. Nhiều quốc gia thế giới thứ ba t́m kiếm sự hướng dẫn về các vấn đề quốc tế quan trọng. Sau Nehru, h́nh ảnh này đă có một số bước thụt lùi.
Tương tự như vậy, danh tiếng của một quốc gia cũng quan trọng. Nếu một quốc gia nào đó có danh tiếng là một chiến binh giỏi, đối thủ sẽ phải suy nghĩ hàng trăm lần trước khi tấn công quốc gia đó.
Danh tiếng đóng vai tṛ như một sự răn đe và cho phép một quốc gia đạt được một số vị thế quyền lực.
Trong nhiều cuộc chiến tranh, Israel đă khuất phục người Ả Rập và giành được danh tiếng là một chiến binh mạnh mẽ. Danh tiếng này ngăn chặn những kẻ xâm lược Ả Rập tiềm tàng và là một lá bài ngoại giao mạnh mẽ của Israel đối với người Ả Rập.
“Do đó, quyền lực nên được đánh giá không chỉ dựa trên khả năng và ư chí sử dụng năng lực của mỗi quốc gia khi bị thách thức mà c̣n dựa trên danh tiếng của quốc gia đó về hành động ứng phó với những thách thức trước đây”.
2. SỰ PHỤ THUỘC NƯỚC NGOÀI:
Một yếu tố khác mà các học giả không đề cập đến là sự hỗ trợ và phụ thuộc của nước ngoài. Yếu tố này bao gồm các mối liên hệ quốc tế như liên minh, viện trợ kinh tế và quân sự nước ngoài, cho thuê hoặc cấp căn cứ chiến lược cho các cường quốc, và tham gia vào một tổ chức và hành động quốc tế khu vực và toàn cầu.
Bỏ qua những khía cạnh này sẽ khiến chúng ta đánh giá sức mạnh của Syria và Israel, ví dụ, mà không xem xét đến viện trợ và cam kết của Liên Xô và Hoa Kỳ đối với hai quốc gia này. Quá nhiều sự hỗ trợ từ bên ngoài khiến một quốc gia trở nên phụ thuộc.
Khi điều này xảy ra, chủ quyền và tính linh hoạt chiến lược của quốc gia phụ thuộc so với những người ủng hộ nó sẽ bị hạn chế nghiêm trọng theo cách này; sự hỗ trợ và sự phụ thuộc của nước ngoài vẫn rất quan trọng, mặc dù là những yếu tố vô h́nh.
3.VỊ THẾ TRÊN QUỐC TẾ:
Nếu nhà nước lo sợ mối nguy hiểm lớn: và liên tục, nó sẽ tự nhiên chuyển hướng sức mạnh sẵn có của ḿnh để bảo vệ lănh thổ của ḿnh, để lại một vai tṛ hạn chế cho tội lỗi của thế giới. Bất kỳ sự điều chỉnh nào trong đánh giá của một nhà nước về những mối nguy hiểm mà họ phải đối mặt đều tự động ảnh hưởng đến sức mạnh của họ trong các lĩnh vực khác. Một ước tính rằng mối đe dọa đă giảm bớt cho phép nhà nước hành động tự do hơn ở nơi khác nếu mối đe dọa là rất lớn, hành động phản ứng đầy đủ đ̣i hỏi phải thu hẹp hoạt động ở các điểm khác.
Lerche và Said đă nhận xét một cách khéo léo, “Một cách quen thuộc và nghịch lư, chính những mục tiêu mà một quốc gia lựa chọn cho ḿnh, và cách mà quốc gia đó diễn giải t́nh huống mà quốc gia đó phải hoạt động, có ảnh hưởng lớn đến khả năng đạt được những mục tiêu đó và hoạt động trong t́nh huống đó. Vị thế chiến lược quốc tế của một quốc gia phần lớn do chính quốc gia đó quyết định, và quốc gia đó, ở một mức độ lớn, là kiến trúc sư cho khả năng của ḿnh.”
4. TRÍ THÔNG MINH:
Trí thông minh trong bối cảnh này ngụ ư kiến thức đầy đủ về điểm mạnh và điểm yếu của kẻ thù và bạn bè bên ngoài. Các quốc gia khác nhau sử dụng nhiều cơ quan bí mật và điệp viên để có được kiến thức này. Sherman Kent giải thích ư tưởng này là tạo ra "kiến thức mà các quốc gia của chúng ta phải có liên quan đến các quốc gia khác để đảm bảo rằng mục tiêu của ḿnh sẽ không bị tổn hại hay các cam kết của ḿnh sẽ thất bại v́ các chính khách và binh lính của ḿnh lập kế hoạch và hành động trong sự thiếu hiểu biết".
Kiến thức và thông tin này phục vụ cho mục đích của sức mạnh. Những thông tin như vậy có thể hữu ích trong cả thời chiến và thời b́nh. Trong chiến tranh, thông tin tiên tiến về sức mạnh và chiến lược của kẻ thù giúp ích rất nhiều trong việc đối phó với t́nh huống bất ngờ một cách hiệu quả.
Trong thời b́nh, kiến thức trước về các điểm cộng và trừ của bên kia cho phép một quốc gia khai thác lợi ích tối đa cho chính ḿnh trên bàn đàm phán. Xem xét tầm quan trọng của yếu tố này, các quốc gia khác nhau có mạng lưới các cơ quan t́nh báo và điệp viên như CIA của Hoa Kỳ, KGB của Liên Xô và RAW của Ấn Độ.
(C̣n tiếp)
__________________
Gibbs_is_offline   Reply With Quote
Reply

User Tag List


Phim Bộ Videos PC5

 
iPad Tablet Menu

HOME

Breaking News

Society News

VietOversea

World News

Business News

Other News

History

Car News

Computer News

Game News

USA News

Mobile News

Music News

Movies News

Sport News

DEM

GOP

Phim Bộ

Phim Lẻ

Ca Nhạc

Thơ Ca

Help Me

Sport Live

Stranger Stories

Comedy Stories

Cooking Chat

Nice Pictures

Fashion

School

Travelling

Funny Videos

NEWS 24h

HOT 3 Days

NEWS 3 Days

HOT 7 Days

NEWS 7 Days

HOT 30 Days

NEWS 30 Days

Member News

Tin Sôi Nổi Nhất 24h Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 3 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 7 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 14 Ngày Qua

Tin Sôi Nổi Nhất 30 Ngày Qua
Diễn Đàn Người Việt Hải Ngoại. Tự do ngôn luận, an toàn và uy tín. V́ một tương lai tươi đẹp cho các thế hệ Việt Nam hăy ghé thăm chúng tôi, hăy tâm sự với chúng tôi mỗi ngày, mỗi giờ và mỗi giây phút có thể. VietBF.Com Xin cám ơn các bạn, chúc tất cả các bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.
Welcome to Vietnamese American Community, Vietnamese European, Canadian, Australian Forum, Vietnamese Overseas Forum. Freedom of speech, safety and prestige. For a beautiful future for Vietnamese generations, please visit us, talk to us every day, every hour and every moment possible. VietBF.Com Thank you all and good luck.


All times are GMT. The time now is 00:10.
VietBF - Vietnamese Best Forum Copyright ©2006 - 2025
User Alert System provided by Advanced User Tagging (Pro) - vBulletin Mods & Addons Copyright © 2025 DragonByte Technologies Ltd.
Log Out Unregistered

Page generated in 0.10564 seconds with 14 queries