
1. Họ điều tiết cảm xúc thay v́ trút giận vào người khác.
Giận th́ có thể, nhưng họ không để cơn giận ấy làm tổn thương người bên cạnh. Họ biết cảm xúc tiêu cực là điều cần lắng xuống – không phải phát ra.
2. Họ phản hồi, không phản ứng.
Trước một lời nói gai góc, họ ngưng lại một chút để chọn cách trả lời. Sự ngưng ấy là kỹ năng – là một dấu hiệu của người đă học được cách “thở thay v́ nổ”.
3. Không dùng im lặng để trừng phạt.
Họ biết im lặng có thể đau hơn một cuộc căi vă. Nên nếu cần không gian, họ sẽ nói ra – thay v́ bắt người khác đoán trong lo âu.
4. Không mặc định – họ hỏi để hiểu.
Họ không gán nghĩa cho hành động người khác rồi tự kết luận. Họ chọn cách hỏi: "Bạn đang nghĩ ǵ?" thay v́ tự gán nhăn "Chắc là họ không quan tâm".
5. Luôn ưu tiên lắng nghe trước khi chia sẻ.
Với họ, một cuộc tṛ chuyện không phải để trút mà để kết nối. Và kết nối chỉ bắt đầu khi người kia thấy ḿnh được hiểu.
6. Họ nhớ những điều nhỏ người khác từng chia sẻ.
Dù là món ăn yêu thích hay câu chuyện thoáng qua, họ vẫn lưu tâm. V́ với họ, quan tâm nằm trong chi tiết nhỏ nhất.
7. Kiên nhẫn với sự vụng về cảm xúc của người khác.
Họ không bực bội khi người khác không biết diễn đạt hay xử lư cảm xúc. V́ họ hiểu – không phải ai cũng từng được dạy cách “cảm và nói”.
8. Nói cảm ơn và xin lỗi không kèm theo ngại ngùng.
Hai từ này với họ là điều tự nhiên. Bởi họ biết rằng, ḷng biết ơn và sự thành thật là chất keo gắn kết mọi mối quan hệ.
9. Tạo cảm giác an toàn mà không cần cố gắng.
Chỉ cần ở gần họ, ta thấy ḿnh không cần pḥng thủ. Họ khiến người khác yên tâm là ḿnh sẽ không bị đánh giá, không bị bỏ rơi
VietBT@ sưu tập