Từ quốc tế dùng là “passport”,
“pass” là đi qua
“port” là cảng.
Cách gọi này từ thế kỷ thứ 16, nhưng thực tế th́ đă xuất hiện từ rất lâu trước đó, được ghi lại trong kinh thánh với chuyến đi của Nehemiah vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên.
Trong một thời gian dài, văn kiện nầy được gọi thời xưa, theo tiếng pháp, là “sauf conduit”, hay Anh “safe conduct”, nghĩa là dẫn lối an toàn, cho công dân t quốc gia khác được đi lại an toàn trong quốc gia phát văn kiện, do vua kư hoặc cho phép.
văn kiện nầy dagnh cho kẻ thù được đi lại an toàn trong quốc gia (với mục đích thương thuyết, trung gian, giải hoà)
Sau đó, từ passport được dùng, khi ai, nước ngoài, muốn đi qua cảng, hay cổng thành, địa phận thuộc quốc gia.
Cuối thế kỷ 19 –từ passport được xủ dụng lan tràn. Passport là qua cảnh/cảng
Cùng với nó c̣n là sự xuất hiện của giấy thông hành hay “visa”
Sau đó, passport do quốc gia cung cấp cho dân của quốc gia để đi lại. Với chưng nhận nghười cầm là công dân quốc gia đó. Và chỉ có giá trị trong nước.
V́ vậy, kể từ đó, các quốc gia thiết lạp ra Visa, để xác nhận ai là người được chấp nhận được nhập cảnh.
Kể từ đó, có passport không tự nhiên được quyền vô nước khác. Mà phải có Visa của nước đó các nhận. Trừ trường hợp 2 quốc gia thoả thuân miễn trừ visa
Ngày nay, passport thành một chứng nhận cho sức mạnh của quốc gia mà công dân không cần xin Visa mà vẫn được vô thẳng nhiều quốc gia khác.
Nhưng, ngày nay, có nhiều quốc gia "bán" passport. Dưới nhiều h́nh thúc, cốt lơi là thu tiền từ các đại gia muốn bảo toàn tàoi sản, hay đi lại dể dàng, hoặc chạy trốn kẻ thù trong nước
Tóm lại, từ xử dụng quốc tế là passport, hay qua cổng/cảnh, có thể dịch là thông hành với mục đích dể dàng đi lại
Gió đông lào
Tiếng Hoa, có hai chữ 護照 (hu zhao), với chữ “hộ” (護) mang nghĩa bảo vệ, giúp đỡ c̣n “chiếu” (照) là thông báo. (tương tự tiếng Anh safe conduct
Cách gọi “hộ chiếu” có từ đời Khang Hy với sự xuất hiện chính thức trong Hiệp ước Nerchinsk Măn Thanh và nga, 1689.
Nhưng từ nầy xuất hiện từ rất lâu trước đó, khoảng năm 2.000 trước Công nguyên.
Và hộ chiếu là do Vua cho phép
Như Tây Du Kư, Đường Tăng mỗi khi đi đến một nước lại tŕnh ra cho quốc vương sở tại một văn kiện để được chấp thuận đi qua. Văn kiện này do hoàng đế nhà Đường ban cho, với tên gọi “thông quan văn điệp.
Cách gọi “thông quan văn điệp” có lẽ cũng là nguồn gốc của hai chữ “thông điệp”.
Thông điệp trong tiếng Việt hiện đại mang nghĩa lời nhắn gửi, nhưng trong tiếng Hoa nó lại có nghĩa khá trịnh trọng là “công hàm” (văn thư trao đổi qua lại giữa hai nước). Theo wiki
Như vậy, gọi là hộ chiếu th́ có liên quan đến cơ chế quân chủ.
Nếu quốc tế dùng passport, th́ từ thông hành là từ thích hợp nhất, Nghĩa rơ ràng nhất, và không mang ư nghĩa lỗi thời cơ chế quân chủ.
Nhưng từ thông hành đă được VNCH sử dụng. Và cái ǵ VNCH đă sử dụng, th́ VNCS t́m cách né. Như sự cố thay v́ bị hư.
VietBF@sưu tập
|