Nghiên cứu gần đây tại Anh cho thấy đi bộ nhanh với tốc độ 6,4 km/h trở lên trong thời gian dài có thể giảm gần 50% nguy cơ rối loạn nhịp tim.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Heart đă t́m hiểu tốc độ đi bộ tối ưu để tăng cường sức khỏe tim mạch.
Công tŕnh phân loại tốc độ đi bộ chậm dưới 4,8 km/h, tốc độ vừa phải từ 4,8 đến 6,4 km/h và tốc độ nhanh trên 6,4 km/h. Dữ liệu từ hơn 80.000 người tham gia UK Biobank được phân tích, ghi nhận tốc độ và thời gian đi bộ của họ.
Tốc độ trên 6,4 km/h
Kết quả cho thấy tốc độ đi bộ nhanh nhất (trên 6,4 km/h) mang lại lợi ích tốt nhất cho sức khỏe tim mạch. Đây cũng là tốc độ đi bộ phổ biến nhất, với khoảng 41% nhóm nghiên cứu cho biết đây là tốc độ trung b́nh của họ.
Nh́n chung, nghiên cứu cũng phát hiện những người đi bộ nhanh có xu hướng sống lành mạnh hơn, ṿng eo nhỏ hơn và sống ở khu vực ít khó khăn hơn. Các bệnh lư tim như rung nhĩ, nhịp tim nhanh hoặc chậm đều có thể được kiểm soát bằng tốc độ đi bộ này.
Tốc độ khoảng 6,4 km/h
Đi bộ với tốc độ khoảng 6,4 km/h có thể giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim tới 43% so với đi bộ chậm. Dành nhiều thời gian đi bộ ở tốc độ này cũng giúp giảm thêm 27% nguy cơ mắc các bệnh lư tim mạch.
Phụ nữ dưới 60 tuổi và những người không mắc nhiều bệnh mạn tính lâu dài có thể hưởng lợi nhiều nhất từ chế độ tập luyện này. Nghiên cứu cũng thừa nhận những hạn chế, bao gồm việc dựa vào dữ liệu tự khai báo và nhóm người tham gia không đa dạng: 55% là nữ, gần như tất cả là người da trắng và độ tuổi trung b́nh là 55.
Trao đổi với News Medical, các tác giả nghiên cứu giải thích rằng đi bộ nhanh hơn làm giảm nguy cơ béo ph́ và viêm nhiễm, từ đó giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim. Phát hiện này hợp lư về mặt sinh học v́ các nghiên cứu dịch tễ học đă chỉ ra rằng tốc độ đi bộ tỷ lệ nghịch với các yếu tố chuyển hóa, chẳng hạn như béo ph́, HbA1c (đường huyết lúc đói), tiểu đường và huyết áp cao, từ đó liên quan đến nguy cơ rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp tim, bao gồm rung nhĩ, với số ca bệnh tăng gấp đôi trong ba thập kỷ qua, ảnh hưởng đến gần 60 triệu người trên toàn cầu, có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tử vong do tim và các bệnh lư khác.
|